Đề tài Dự án kinh doanh: Cửa hàng bán lót giầy tăng chiều cao

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

1. Cơ sở đề xuất dự án 2

1.1 Phân tích thực trạng 2

1.2 Đối thủ cạnh tranh: 2

1.3. Phạm vi can thiệp: 3

1.4 Sản phẩm kinh doanh: 4

2.Mục tiêu của dự án. 7

3. Đầu ra của dự án 7

4. Hoạt động chính 8

4.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường 8

4.2 Hoạt động thu mua 8

4.3 Hoạt động lưu giữ hàng: 8

4.4 Hoạt động quảng cáo sản phẩm 9

4.5 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm 9

5. Khung giám sát dự án 10

6. Tiến độ và kế hoạch ngân sách của dự án. 11

6.1 Kế hoạch ngân sách. 11

6.2 Kế hoạch tài chính. 13

7. Tổ chức thực hiện 16

7.1. Tổ chức bộ máy: 16

7.2. Liên kết và kí hợp đồng với nhà cung cấp : 17

7.3. Tiến hành quảng bá sản phẩm qua việc phát tờ rơi, tuyên truyền trực tiếp, đăng quảng cáo online 17

7.4. Từng bước xúc tiến kinh doanh, tạo dựng mối quan hệ mật thiệt với nhà cung cấp, đối tác liên quan 17

7.5. Xây dựng nội dung, chương trình hoạt động cụ thể 17

8. Phân tích rủi ro và phương án khắc phục 17

8.1 Phân tích rủi ro 17

8.2 Phương án khắc phục rủi ro 18

9. Ý nghĩa kinh tế xã hội . 18

KẾT LUẬN 18

PHỤ LỤC

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3290 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án kinh doanh: Cửa hàng bán lót giầy tăng chiều cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Dự án kinh doanh: Cửa hàng bán lót giầy tăng chiều cao LỜI MỞ ĐẦU Khi đời sống con người được nâng cao, cải thiện đáng kể cũng là lúc các ngành dịch vụ, kinh doanh phát triển một cách chóng mặt. Trong bối cảnh đó thì phong cách riêng và nổi bật đi cùng với đáp ứng đúng thị hiếu của khách hàng chính là chìa khoá cho những sự bứt phá và thành công. Trong xã hội hiện đại con người không chỉ quan tâm đến nhu cầu vật chất mà còn chú trọng tới nhu cầu đời sống tinh thần như giải trí, làm đẹp… Chiều cao là rất quan trọng đối với chúng ta đặc biệt là nam giới.Chiều cao không chỉ giúp bạn tự tin hơn trong cuộc sống mà còn góp phần khẳng định đẳng cấp phái mạnh.Tuy nhiên khi đã qua tuổi trưởng thành thì việc cao lên là điều không thể.Chiều cao trung bình của người việt nam hiện nay còn rất thấp, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới : nữ: 152,70 cm, nam: 163,50cm. Chính vì vậy, sau khi khảo sát thị trường, nhóm kinh doanh nhận thấy những sản phẩm tăng chiều cao cho nữ rất phổ biến như giày, dép cao gót… Tuy nhiên, vấn đề tế nhị này lại ít được đề cập đến với giới nam. Phát hiện được nhu cầu đó nhóm quyết định thực hiện dự án kinh doanh sản phẩm lót giày tăng chiều cao.Với những người có đôi chút "hạn chế" về chiều cao, những miếng lót giày đặc biệt này có thể giúp bạn cải thiện chiều cao của mình thêm từ 3 đến 9cm một cách đơn giản, thuận tiện và thoải mái khi sử dụng.Nhờ đó, bạn sẽ cảm thấy tự tin, năng động hơn trong công việc cũng như trong giao tiếp. 1. Cơ sở đề xuất dự án 1.1 Phân tích thực trạng + Chiều cao trung bình của người việt nam hiện nay còn rất thấp( thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới) : nữ: 152,70 cm, nam: 163,50cm. + Trên thị trường hiện tại, những sản phẩm tăng chiều cao cho nữ rất phổ biến như dày, dép cao gót; tuy nhiên, vấn đề tế nhị này lại ít được đề cập đến với giới nam. + Theo khảo sát của nhóm tại trường ĐH Kinh tế quốc dân, 42% các bạn nam có chiều cao dưới 165cm, 72% trong số đó có nhu cầu và sẵn sàng mua những sản phẩm tăng chiều cao nếu mức giá h ợp l í + Số lượng các bạn nam biết đến những s ản ph ẩm t ăng chi ều cao tr ên th ị tr ư ờng chỉ chiếm 11% Số lương các bạn nam đã từng mua h àng, tham kh ảo s ản ph ẩm c ủa m ình qua c ác trang web đ ạt 42% Chiếm tới một nửa dân số và với chiều cao còn hạn chế, thị trường sản phẩm tăng chiều cao cho nam hi ê n nay đang rộng mở và khả năng sinh lời rất cao 1.2 Đối thủ cạnh tranh: Hiện tại, đây là một thị trường mới nên số lượng đối thủ cạnh tranh còn hạn chế. Sau khi tìm hiểu, nhóm có thể đưa ra một số đối thủ chính sau đây * cửa hàng đóng giày: họ có thể dán thêm miếng đế vào phần lót của giày nam. - Ưu điểm: Tiện cho người đến đóng hoặc mua giày. * Chi phí vừa phải: 30.000-35.000đ cho 1 miếng dán 1cm. - Nhược điểm: + tính thẩm mỹ của sản phẩm giảm đi rõ rệt do sản phẩm bị lộ rõ là dán đế cao. + Không dễ dàng trong việc thay đổi chiều cao của sản phẩm. + Làm giảm tuổi thọ, chất lượng của giày dép do form giày bì thay đổi về chiều cao và kiểu dáng, điều này khiến cho các bộ phận của giày bị giảm chức năng vốn có của nó. * Sản phẩm giày giấu gót: là loại dày có đế bên ngoài thấp nhưng có gót bên trong cao. - Ưu điểm: đáp ứng được nhu cầu tăng chiều cao của người tiêu dung. Có tính thẩm mỹ cao. - Nhược điểm: hiên nay, các sản phẩm chính h ãng đều có giá bán cao Chưa phổ biến rộng rãi đến tay người tiêu dùng. * Shop online: (Đối thủ cạnh tranh trực tiếp) Theo như nhóm đã nghiên cứu, hiện tại, các sản phẩm lót giày tăng chiều cao mới chỉ được giao bán trên mạng bởi một nguồn cung cấp là: QQ online và 2 địa chỉ giao bán trực tiếp của h ọ là 36 phố Bồ Đề , Long Biên, Hà Nội và 133 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. - Ư u điểm: + Sản phẩm có khá nhiều loại, giá cả phù hợp: từ 50k-120k + Chuyển hà ng miễn phí trong phạm vi thành phố Hà Nội. - Nhược điểm: + Chưa có các hình thức quảng cáo phổ biến + Hình thức bán hàng mới chỉ dừng lại ở bán hàng qua mạng. + Không có đối tượng khách hàng rõ ràng, dẫn đến chiến lược kinh doanh bị phân tán + Hiện tại, thị trường online còn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho khách hàng, niềm tin nơi khách hàng không cao 1.3. Phạm vi can thiệp: - Đối tượng khách hàng: + Đối tượng chính: Sinh viên + Ngoài ra còn phục vụ cho các đối tượng khác như các đại lí giày dép, khách hàng có nhu cầu - Khu vực can thiệp: + Khu vực trọng tâm: các trường Đại học trên địa bàn quận Hai Bà Trưng (ĐH Kinh tế quốc dân, ĐH Bách Khoa, ĐH Xây dựng,...) + Bên cạnh đó có thể phục vụ khách hàng ở những khu vực khác thông qua nhiều hình thức bán hàng 1.4 Sản phẩm kinh doanh: Tên sản phẩm: Lót giày tăng chiều cao *Giá thành sản phẩm: (Nghìn đồng) Chất liệu Chiều cao (cm) Xốp, mút Nhựa BVS, BVC, PU Silicon <3 50/10 70/15 90/20 3-5 50/10 80/20 100/25 5-7 50/10 80/20 110/26 7-9 50/10 80/20 120/26 * Chi tiết một số loại sản phẩm chủ đạo từng loại sản ph ẩm: - Loại xốp, mút: + Lót giầy Aierda: tăng ngay lập tức lên 2,5 cm, cảm giác khi đi rất thoải mái và dễ chịu. Miếng lót này đặc biệt dành cho những bạn trẻ năng động. Lót giày mút: giúp bạn tăng chiều cao một cách kín đáo khi sản phẩm được sử dụng bên trong tất, có thể nâng chiểu cao của bạn thêm 2 cm. Lót giày được làm bằng chất liệu mút mềm đi rất êm chân. - Loại nhựa ( BVS, BVC, PU) Lót giày tăng chiều cao chất liệu nhựa BVS có độ đàn hồi cao, đi rất êm chân, bề mặt phủ lớp lót nhung mềm mại cho mùa đông thêm ấm áp. Với đôi lót giày này, khách hàng có thể cao lên 3cm - Loại silicon : mỗi bên gồm 5 miếng silicon ghép lại với nhau giúp bạn dễ dàng điều chỉnh được chiều cao theo ý muốn (từ 1 đến 3,5 cm). Bề mặt của lót giầy thiết kế những điểm tròn có tác dụng mát xa bàn chân. Chất liệu Silicon của miếng lót rất mềm dẻo giúp bạn cảm thấy thoải mái khi sử dụng. 2.Mục tiêu của dự án. Nâng cao chất lượng cuộc sống người Việt Nam Phân phối được nhiều sản phẩm đến người tiêu dùng Đảm bảo chất lượng nguồn sản phẩm đầu vào Giá cả đa dạng, tuy theo sản phẩm Dịch vụ bán hàng phong phú Đa dạng hóa hình thức quảng cáo Đáp ứng nhu cầu tăng chiều cao của khách hàng Tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp 3. Đầu ra của dự án - Bán được nhiều sản phẩm Bán được 200 sản phẩm đến tay người tiêu dùng trong tháng thứ 1 và 400 sản phẩm cho tháng thứ 2. - Chất lượng sản phẩm Chất lượng của sản phẩm được khách hàng phản ánh tốt. - Giá cả hợp lý : Sự cạnh tranh về giá: giá cả của mình thấp hơn từ 0 đến 5.000đ so với những sản phẩm cùng loại khác đang có trên thị trường của đối thủ cạnh tranh. - Chất lượng bán hàng và dịch vụ bán hàng Thời gian giao hàng kể từ khi khách hàng ra quyết định mua: 1 ngày Số lần giao hàng không đúng hẹn trên tổng số hàng bán…: 0. 4. Hoạt động chính 4.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường - Nghiên cứu khách hàng Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả, dịch vụ… - Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh Tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh: về chất lượng sản phẩm, giá cả, dịch vụ đến người tiêu dung. - Nghiên cứu sản phẩm Nghiên cứu những sản phẩm hiện có trên thị trường. Khảo sát thực tế sản phẩm mà mình sẽ kinh doanh về chất lượng và giá cả. ( Chi phí khảo sát tại Lạng Sơn: 800.000 đ) 4.2 Hoạt động thu mua - Nơi nhập hàng: Một cửa hàng đã liên hệ tại Lạng Sơn. - Số lượng hàng nhập: 200 sản phẩm. - Đơn giá( trung bình trên một sản phẩm): 40.000 đ/ sản phẩm. - Số vốn nhập hàng : 200 sản phẩm * 40.000 đ/sp = 8.000.000 đ. ( Hàng sẽ được chuyển về địa chỉ cất hàng tại Hà Nội. Chi phí vận chuyển đã được tính vào giá thành sản phẩm) 4.3 Hoạt động lưu giữ hàng: - Hàng sẽ được chuyển về nơi cất trữ. - Địa điểm cất trữ: nhà 25 Trần Đại Nghĩa ( nhà của một thành viên trong nhóm) - Chi phí lưu giữ hàng: 0 4.4 Hoạt động quảng cáo sản phẩm - Truyền thông trực tiếp đến các lớp và cá nhân. - Truyền thông bằng tờ rơi. Phát hành 1.500 tờ rơi ( in phun màu) Giá 1 tờ rơi : 800 đ Chi phí tờ rơi : 1.500 tờ * 800 đ/tờ = 1.200.000 đ. - Truyền thông bằng Internet Đăng thông tin sản phẩm lên các trang web ( én bạc , rồng bay…) Chi phí đăng tin: 50.000 đ 4.5 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm - Hình thức tiêu thụ + Bán lẻ trực tiếp tại trường + Bán buôn cho các đại lý và các cửa hàng nhỏ lẻ + Gửi hàng trực tiếp đến khách hàng thông qua kênh bán hàng online. - Hình thức thanh toán Các sản phẩm được thanh toán trực tiếp ngay khi giao hàng. 5. Khung giám sát dự án Cấp mục tiêu Chỉ số/ Chỉ tiêu Phương tiện kiểm chứng Giả định Mục tiêu tổng quát: nâng cao chất lượng cuộc sống người Việt Mục tiêu trung gian 1, tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp. - Chỉ số đánh giá: lợi nhuận thu được sau một tháng . - Chỉ tiêu: sau một tháng kinh doanh thu được lợi nhuận - Tổng hợp và tính toán thông tin từ dữ liệu kinh doanh trong tháng. Nhà cung cấp giao hàng đúng thời gian như hợp đồng đã thoả thuận từ truớc. 2, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng về chiều cao Đầu ra: bán được nhiều sản phẩm (200 sản phẩm/tháng đầu) 1, sản phẩm bán ra có chất lượng tốt. -chỉ số: + thời gian sử dụng của sản phẩm + màu sắc , kiểu dáng so với hàng mẫu đã kiểm tra trước khi kí hợp đồng với nhà cung cấp. -chỉ tiêu : + số sản phẩm bị lỗi : 0 sản phẩm. - lấy hàng mẫu từ khi đi khảo sát thị trường làm chuẩn để so sánh chất lượng sản phẩm. Nhà cung cấp không vi phạm hợp đồng về chất lượng sản phẩm. 2. giá bán sản phẩm hợp lý, có tính cạnh tranh. -chỉ tiêu: giá bán thấp hơn hoặc bằng với các sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trường. - chỉ số: giá bán thấp hơn từ 0 đến 5.000 đ so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. - dựa trên bảng thống kê về giá bán sản phẩm của nhóm và của các đối thủ cạnh tranh khác. - các đối thủ cạnh tranh không có sự thay đổi về chiến lược giá. - không có sự thay đổi về giá từ phía nhà cung cấp 3, chất lượng dịch vụ tốt -chỉ tiêu: - chỉ số : mức độ hài lòng của khách hàng tăng. Mọi thành viên trong nhóm đều có thái độ làm việc tốt 6. Tiến độ và kế hoạch ngân sách của dự án. 6.1 Kế hoạch ngân sách. Tháng đầu tiên 1 .Đầu tư cho dự án : Nguồn vốn do các thành viên đóng góp là : 1.000.000đ/ người * 11 người = 11.000.000 đ 2. Nghiên cứu và tìm hiểu sản phẩm kinh doanh : Hai thành viên trong nhóm sẽ trực tiếp lên Lạng Sơn xem xét nguồn hàng, đăt hàng, làm hợp đồng với nhà cung cấp. Các khoản chi phí 800.000 bao gồm : - Vé tàu xe : 100.000đ * 2 người * 2 lượt = 400.000đ - Ăn uống : 100.000đ * 2 người = 200.000đ - Chi phí đi lại tại Lạng Sơn : 200.000đ 3. Nhập hàng : Số lượng 200 đôi = 3.090.000đ trong đó : - Chất liệu Xốp : 100 đôi = 1.000.000đ trong đó : + 20 đôi 3cm : 20 * 10.000đ = 200.000đ + 50 đôi 5cm : 50 * 10.000đ = 500.000đ + 20 đôi 7cm : 20 * 10.000đ = 200.000đ + 10 đôi 9cm : 10 * 10.000đ = 100.000đ - Chất liệu Nhựa : 60 đôi = 1.125.000 trong đó : + 15 đôi 3cm : 15 * 15.000đ = 225.000đ + 30 đôi 5cm : 30 * 20.000đ = 600.000đ + 10 đôi 7cm : 10 * 20.000đ = 200.000đ + 5 đôi 9cm : 5 * 20.000đ = 100.000đ - Chất liệu Silicon : 40 đôi = 965.000đ trong đó : + 10 đôi 3cm : 10 * 20.000đ = 200.000đ + 15 đôi 5cm : 15 * 25.000đ = 375.000đ + 10 đôi 7cm : 10 * 26.000đ = 260.000đ + 5 đôi 9cm : 5 * 26.000đ = 130.000đ 4. Lưu trữ hàng 5. Tuyên truyền quảng cáo về sản phẩm: Sử dụng các hình thức : truyền thong trực tiếp, phát tờ rơi, quảng cáo qua internet. Các khoản chi phí bao gồm : - In tờ rơi : 1500 tờ * 800đ/tờ = 1.200.000đ - Đăng kí dịch vụ bán hàng qua mạng : 50.000đ ( www.rongbay.com . www.enbac.com ) 6. Tiêu thụ hàng Thực hiện bán hàng trực tiếp nhận đặt hàng qua shop online ( giao hàng tận nơi ): Bán hàng trực tiếp : địa điểm 25 Trần Đại Nghĩa - Shop online : + Trong phạm vi 10km tính từ ĐH KTQD vận chuyển miễn phí + Từ 10km trở lên cứ 5km chi phí vận chuyển là 5.000đ 7. Chương trình khuyến mãi : Áp dụng chương trình khuyến mãi cho 100 đôi sản phẩm đầu tiên : Mua 1 đôi sản phẩm tặng 1 đôi tất . Chi phí : 100 đôi * 2000đ/đôi = 200.000đ 8. Chi phí phục vụ hoạt động - Xăng xe : 200.000đ - Điện thoại : 200.000đ - Chi phí phát sinh : 500.000đ Tháng thứ 2 : 1. Nhập hàng : Số lượng 400 đôi = 7.350.000đ ( tỷ lệ hàng nhập hàng như tháng I ) 2. Lưu trữ hàng 3. Tuyên truyền quảng cáo về sản phẩm: Sử dụng hình thức quảng cáo qua internet. Với chi phí : 50.000 đ ( www.rongbay.com . www.enbac.com ) 4. Tiêu thụ hàng Thực hiện bán hàng trực tiếp nhận đặt hàng qua shop online ( giao hàng tận nơi ): - Bán hàng trực tiếp : địa điểm 25 Trần Đại Nghĩa - Shop online : + Trong phạm vi 10km tính từ ĐH KTQD vận chuyển miễn phí + Từ 10km trở lên cứ 5km chi phí vận chuyển là 5.000 đ 5. Chi phí phục vụ hoạt động 6. Xăng xe : 400.000 đ 7. Điện thoại : 400.000 đ 8. Chi phí phát sinh : 500.000 đ 6.2 Kế hoạch tài chính. - Tháng đầu tiên: + Doanh thu : 10.580.000đ + Tổng chi phí : 6.240.000đ + Lợi nhuận ròng : 4.340.000đ - Tháng thứ hai: + Doanh thu : 26.545.000đ + Tổng chi phí : 8.300.000đ + Lợi nhuận ròng : 18.245.000đ Tháng đầu tiên STT Danh mục Số lượng (đôi) Đơn giá Thành tiền ( đồng ) I. DOANH THU ( bán được 80% số sản phẩm nhập tháng đầu ) 10.580.000 01 Chất liệu xốp 3 cm 18 50.000 900.000 5 cm 48 50.000 2400.000 7 cm 18 50.000 900.000 9 cm 5 50.000 250.000 02 Chất liệu nhựa 3 cm 13 70.000 910.000 5 cm 28 80.000 2.240.000 7 cm 8 80.000 640.000 9 cm 2 80.000 160.000 03 Chất liệu Silicon 3 cm 7 90.000 630.000 5 cm 10 100.000 1.000.000 7 cm 5 110.000 550.000 9 cm 0 120.000 0 II. CHI PHÍ 6.240.000 01 Chất liệu xốp 3 cm 20 10.000 200.000 5 cm 50 10.000 500.000 7 cm 20 10.000 200.000 9 cm 10 10.000 100.000 02 Chất liệu nhựa 3 cm 15 15.000 225.000 5 cm 30 20.000 600.000 7 cm 10 20.000 200.000 9 cm 5 20.000 100.000 03 Chất liệu Silicon 3 cm 10 20.000 200.000 5 cm 15 100.000 375.000 7 cm 10 110.000 260.000 9 cm 5 120.000 130.000 04 Tiền trạm 800.000 05 In tờ rơi 1.200.000 06 Hàng khuyến mại đi kèm 100 sản phẩm đầu tiên 200.000 07 Xăng xe 200.000 08 Điện thoại 200.000 09 Đăng kí trang web bán hàng 50.000 10 Phát sinh 500.000 III. LỢI NHUẬN RÒNG 4.340.000 Tháng thứ 2 STT Danh mục Số lượng (đôi) Đơn giá Thành tiền ( đồng ) I. DOANH THU 26.545.000 01. Sản phẩm còn từ tháng trước Chất liệu xốp 3 cm 2 50.000 100.000 5 cm 2 50.000 100.000 7 cm 2 50.000 100.000 9 cm 5 50.000 250.000 Chất liệu nhựa 3 cm 2 70.000 140.000 5 cm 2 80.000 160.000 7 cm 2 80.000 160.000 9 cm 3 80.000 240.000 Chất liệu Silicon 3 cm 3 90.000 270.000 5 cm 5 100.000 500.000 7 cm 5 110.000 550.000 9 cm 5 120.000 600.000 02. Bán được 85% số sản phẩm nhập của tháng thứ 2 23.375.000 II. CHI PHÍ 8.300.000 01 Nhập hàng ( 400 đôi ) 7.350.000 02 Xăng xe 200.000 08 Điện thoại 200.000 09 Đăng kí trang web bán hàng 50.000 10 Phát sinh 500.000 III. LỢI NHUẬN RÒNG 18.245.000 7. Tổ chức thực hiện 7.1. Tổ chức bộ máy: - Quản lý chung: 1 người ( Nguyễn Tuấn Anh ) - Phụ trách tài chính: 1 người ( Bạch Tuyết Nhung ). - Bộ phận nghiên cứu khách hàng : 2 người ( Trần Thanh Xuân, Khuoanchay ) - Bộ phận nghiên cứu đối thủ cạnh tranh : 2 người ( Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Trung Đức ) - Bộ phận nghiên cứu sản phẩm đã có trên thị trường : 2 người ( Nguyễn Thu Giang, Đỗ Xuân Trường ) - Bộ phận tìm hiểu và đặt hàng : 2 người ( Hoàng Xuân Long , Lê Trọng Nghĩa ) - Bộ phận giữ hàng : 1 người ( Trần Thanh Xuân ) - Bộ phận tuyên truyền quảng cáo : 4 nhóm mỗi nhóm 2 người + Hoàng Thị Quỳnh Nga, Khuoanchay + Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Trung Đức + Nguyễn Thu Giang, Đỗ Xuân Trường + Hoàng Xuân Long , Lê Trọng Nghĩa - Bộ phận bán hàng : + Liên hệ đại lý : 1 người ( Nguyễn Tuấn Anh ) + Nhận đặt hàng qua online : 1 người ( Trần Thanh Xuân ) + Trực luân phiên tại kho hàng : 1 người - Bộ phận vận chuyển : + Điều phối viên : 1 người ( Nguyễn Thu Giang ) + Vận chuyển hàng : luân phiên ( tùy thuộc thời gian và địa điểm ) 7.2. Liên kết và kí hợp đồng với nhà cung cấp : Lấy hàng đợt I 200 đôi sản phẩm. 7.3. Tiến hành quảng bá sản phẩm qua việc phát tờ rơi, tuyên truyền trực tiếp, đăng quảng cáo online 7.4. Từng bước xúc tiến kinh doanh, tạo dựng mối quan hệ mật thiệt với nhà cung cấp, đối tác liên quan 7.5. Xây dựng nội dung, chương trình hoạt động cụ thể 8. Phân tích rủi ro và phương án khắc phục 8.1 Phân tích rủi ro a, Rủi ro về chất lương sản phẩm Mặc dù đã đi nghiên cứu sản phẩm ngay từ đầu dự án nhưng vẫn không tránh khỏi việc nhà cung cấp gửi đến hàng có chất lượng kém hơn trong hợp đồng, điều này dẫn đến mất thời gian trong việc đổi hàng và chậm việc giao hàng cho khách, gây mất uy tín. b, Rủi ro trong việc nhập và nhận hàng từ nhà cung cấp - Nhà cung cấp có thể ngừng cung cấp hàng dẫn đến thiếu nguồn hàng ổn định. - Do hàng được chuyển tới từ Lạng Sơn, và việc chuyển hàng do nhà cung cấp phụ trách nên khó tránh khỏi rủi ro trong việc giao hàng đúng hẹn, thậm chí dẫn đến mất hàng trong quá trình vận chuyển . c, Rủi ro từ phía khách hàng Đối với kênh bán hàng online, có thể xảy ra trường hợp giao hàng đến tận nhà khách hàng, nhưng không lấy được tiền vận chuyển hoặc khách hàng không lấy hàng. 8.2 Phương án khắc phục rủi ro - Cần có nhưng điều khoản rõ ràng về đảm bảo chất lượng sản phẩm, điều kiện và cách thức giao nhận hàng trong hợp đồng với nhà cung cấp. - Liên hệ thêm các nhà cung cấp khác để đảm bảo sự ổn định về nguồn hàng, về sự cạnh tranh giá giữa các nhà cung cấp, tránh bị ép giá và tránh sự thiếu mẫu mã khi có các sản phẩm mới ra. - Để khắc phục rủi ro về phía khách hàng online, có thể tạo một tài khoản ngân hàng, yêu cầu khách hàng đặt cọc tiền hàng trước khi vận chuyển hàng đến tận tay họ. 9. Ý nghĩa kinh tế xã hội . Dự án kinh doanh sản phẩm lót giày tăng chiều cao mang nhiều ý nghĩa kinh tế - xã hội: - Ý nghĩa kinh tế của dự án: dự án đưa ra mức lợi nhuận mà các thành viên trong nhóm có thể đạt được khi dự án được thực hiện. Dự án còn góp phần mở rộng thị trường kinh doanh sản phẩm lót giày tăng chiều cao trên thị trường Việt Nam. - Ý nghĩa xã hội của dự án: dự án không chỉ giúp cho các thành viên trong nhóm có thêm kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh mà còn đem lại lợi ích chung cho toàn xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân thông qua việc giúp mọi người tự tin hơn trong giao tiếp cũng như trong cuộc sống. KẾT LUẬN Ý tưởng của dự án được xuất phát từ nhu cầu thiết thực, kết hợp với niềm đam mê kinh doanh của các thành viên và khát khao cải thiện cuộc sống cho người Việt. Chắc chắn trong quá trình thiết kế và xây dựng dự án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Hy vọng sẽ nhận được sự ủng hộ và đóng góp ý kiến của thầy giáo, các bạn và xã hội nói chung. PHỤ LỤC 1. Phân tích các bên hữu quan Hưởng lợi - Nhóm trực tiếp kinh doanh ( 11 thành viên ) - Khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm lót giày tăng chiều cao. Ủng hộ - Các cửa hàng có nhu cầu bán sản phẩm - Nhà cung cấp sản phẩm Đối kháng - Đối thủ cạnh tranh trực tiếp cùng kinh doanh mặt hàng lót giày tăng chiều cao - Các shop online bán sản phẩm cùng loại Không ủng hộ - Các cửa hàng đóng đế giày - Các hãng sản xuất giày cao gót 2. Cây vấn đề, cây mục tiêu. Nâng cao chất lượng cuộc sống người Việt Nam Chất lượng cuộc sống của người Việt Nam con bị ảnh hưởng nhiều vì chiều cao hạn chế Phân phối được nhiều sản phẩm đến người tiêu dùng Số lượng sản phẩm bán ra còn hạn chế Đảm bảo chất lượng nguồn sản phẩm đầu vào Giá cả đa dạng, tuy theo sản phẩm Dịch vụ bán hàng phong phú Đa dạng hóa hình thức quảng cáo Chất lượng sản phẩm chưa đảm bảo Giá cả không thống nhất, một số sản phẩm giá còn cao Dịch vụ bán hàng nghèo nàn, chủ yếu thông qua online Hình thức quảng cáo đơn điệu, gần như không có Đáp ứng nhu cầu tăng chiều cao của khách hàng Tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp Nhu cầu về tăng chiều cao chưa được đáp ứng Lợi nhuận doanh nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25784.doc
Tài liệu liên quan