Đề tài Dự án kinh doanh cửa hàng điện gia dụng

Cửa hàng sẽ trưng hàng mẫu cho khách hàng tham khảo. Tất cả các món hàng mà cửa hàng bán đều được bày ra. Cách trang trí hàng mẫu như sau :

- Tủ kiếng cao 1,2m trưng bày các loại công tắc, ổ cấm, automat, chống giât, bảng điện, các kiểu bóng đèn mắt ếch, bóng đèn tròn và chữ U ( nhiều màu khác nhau),

- Trần nhà sẽ treo các loại đèn chùm, quạt trần, đèn mâm

- Tường từ 1,5m trỏ lêngắn các loại đèn 1m2, đèn 0,6m, đèn kiểu, quạt máng tường

Các hàng có công dụng như nhau để gần nhau cho khách hàng có thể so sánh. Hàng trưng bày chủ yếu là phần vỏ bên ngoài để tiết kiện chi phí từ đó có thể trưng bày nhiều hơn.

 

doc15 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3478 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Dự án kinh doanh cửa hàng điện gia dụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGUYỄN TRƯỜNG GIANG DỰ ÁN KINH DOANH CỬA HÀNG ĐIỆN GIA DỤNG CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN Ngày nay cùng với quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ thì quá trình đô thị hóa cũng được kéo theo. Một ngôi nhà khang trang đầy đủ tiện nghi không còn là ước mơ xa vời của nhiều hộ dân. Họ sẽ không tiếc tiền để trang bị cho nhà của mình đặc biệt là cho điện gia dụng, Chính điện gia dụng góp phần làm cho ngôi nhà của bạn khác biệt một cách sang trọng hơn so với nhiều nhà khác, đó là vì ngôi nhà của bạn được trang trí toàn những thiết bị điện cao cấp, những dụng cụ tiện nghi và độ an toàn tiệt đối. Nắm được yếu tố này nên cửa hàng kinh doanh đồ điên gia dụng được ra đời. Mục đích cơ bản mà cửa hàng đem lại là lợi nhuận vì mặt hàng này ít bị biến động của nhu cầu, thị trường có xu hướng luôn tăng và ít bị cản trở về mặt pháp lý khi thành lập doanh nghiệp. Các mặt hàng đồ điện có yếu tố liên kết nếu bán được một món sẽ bán được nhiều món kèm theo, từ đó có thể bán được số lượng nhiều. Đặc biệt từ khi nhà nước áp dụng chính sách điện khí hóa nông thôn thì cơ hội của kinh doanh sẽ ngày càng lớn hơn. Nhưng thị trường đồ điện ngày nay rất đa dạng. Nếu kinh doanh toàn bộ mặt hàng thì không đủ khả năng về tài chính cũng như sẽ duy trì mức độ tồn kho cao gây lãng phí. Thị trường độ điện cụ thể như sau : *Cùng một tính năng nhưng được chia ra thành nhiều loại sản phẩm khác nhau. Dây điện : dây đơn , dây đôi, các loại cáp Ống luồng : loại âm tường , loại chạy ngoài Đèn : đèn 1m2, đèn 0,6m, đèn mâm, đèn ngủ, đèn mắt ếch, các lọai đèn kiểu treo tường, đèn chùm Quạt : quạt trần, quạt treo tường, quạt hút, quạt bàn Công tắc: : công tắc thường, công tắc volum đèn, volum quạt *Cùng một mặt hàng, kiểu dáng giống nhau nhưng mẫu mã và chất lượng lại rất xa nhau. Do đó chúng cũng được chia ra làm 2 loại ; Hàng cao cấp ( chủ yếu được nhập khẩu nước ngoài) : CLIPSAL, NATIONAL, PHILIPS, CHENGLI, VANLOCK… Hàng loại thường (được sản xuất trong nước): công tắc MATSU, bóng đèn ĐIỆN QUANG, ổn áp ROBOT, dây điện CADIVI … Do đặc tính đa dạng của sản phẩm nên cửa hàng cần tập trung chủ yếu vào mặt hàng chất lượng cao vì mặt hàng này mang lại lợi nhuận nhiều hơn. Đồng thời duy trì một lượng nhất định hàng có chất lượng trung bình để phục vụ cho những khác hàng có thu nhập thấp. Từ thuận lợi có được như trên cùng với số vốn tích luỹ sẵn có nên chủ doanh nghiệp tiến hành kinh doanh đồ điện gia dụng. Dự án thành lập cửa hàng kinh doanh này có quy mô nhỏ, chủ yếu cung cấp sản phẩm cho thị trường ở Huyện Phú Tân, do chủ đầu tư trực tiếp quản lý. Cửa hàng kinh doanh có tên HÒA LỢI, được xây dựng tại số 1033, tổ 18 ấp thượng II, Thị Trấn Phú Mỹ, Huyện Phú Tân. Thời gian chuẩn bị để đưa cửa hàng vào kinh doanh là 30 ngày tính từ ngày 1/10/2005. Dự kiến cửa hàng hoạt động trong 5 năm thì kết thúc dự án đầu tư để xem có tiếp tục kinh doanh hay chuyển qua kinh doanh loại hình khác CHƯƠNG 2 : THỊ TRƯỜNG - SẢN PHẨM 2.1. Nhu cầu - thị trường - đối thủ cạnh tranh và nhà cung cấp đầu vào 2.1.1 Nhu cầu Do đời sống của người dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu của họ về đồ điện cũng thay đổi đáng kể, từ chỗ chấp nhận những mặt hàng có chất lượng thấp họ đã chuyển sang các mặt hàng có mẫu mã đẹp, đảm bảo độ an toàn cao. Ngưòi tiêu dùng có thể trả mức giá cao để góp phần trang trí cho ngôi nhà của mình thật xinh xắn Huyện Phú Tân nay tuy có phát triển nhiều nhưng cơ sỏ hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhà dân đa chủ yếu là các nhà tranh tạm bợ ( tập trung ở các xã xa trung tâm Huyện), số lượng nhà kiên cố chiếm ¼ số lượng nhà ở ( tập trung chủ yếu ở thị trấn Phú Mỹ và Thị trấn Chợ Vàm). Các cơ quan điều trong tình trạng xuống cấp cần phải xây lại. Từ thực tế cần phải đầu tư xây dựng lại mới do đó nhu cầu về đồ điện gia dụng ngày tăng cao. Nhu cầu của người dân được chia làm 2 loại rất khác nhau: Nhu cầu về mặt hàng cao cấp ( chủ yếu là người có thu nhập cao) : họ chấp nhận mặt hàng này vì tính thẩm mỹ, độ an toàn, thời gian sử dụng dài. Họ thường sử dụng các mặt hàng CLIPSAL, CHENGLI, NATIONAL, PHILIP, VANLOCK Nhu cầu về mặt hàng thông thường ( người có thu nhập thấp) : họ chấp nhận do giá rẻ, phù hợp với túi tiền. Đó là các mặt hàng : BORCHENG, ĐIỆN QUANG, MATSU, NATURAL, ROBOT, CADIVI... Nhu cầu về điện luôn luôn đạt ở mức cao, giảm nhẹ vào các tháng 1,2. Sự giảm này là do cận và sau Tết ít người tiến hành xây dựng hay sửa chửa nhà. Thông thường thì chỉ khi nào xây nhà mới họ mới đầu tư lại toàn bộ mạng lưới điện, ngược lại họ chỉ tiến hành sửa chửa tạm thời để sử dụng. Người có nhu cầu về đồ điện thường hỏi ý kiến của thợ điện về các mặt hàng, hoặc họ đến xem mẫu tại các ngôi nhà mới xây. Đa phần họ thiếu kiến thức về các mặt hàng điện nên họ thường mua theo sự chỉ dẫn của người khác. 2.1.2 Thị trường Cửa hàng được xây dựng tại trung tâm Huyện (Thị trấn PHÚ MỸ) nên ngoài việc phục vụ ngay tại địa phương mà còn có thể bán được cho các xã khác trong huyện ( xã Tân Hòa, Phú Thọ, Phú Hưng..). Khách hàng mục tiêu của cửa hàng là những hộ gia đình hay cơ quan nhà nước đang tiến hành sửa chữa hoặc xây mới. Khi trong quá trình xây cất nhà, cửa hàng có thể cử người đến chào hàng đồng thời đưa bảng giá để khách hàng tham khảo. Bên cạnh đó của hàng nên hợp tác với các thợ điện hay các thầu xây dựng ( cho họ hưởng chiết khấu 3% trên tổng giá trị sản phẩm), đây là người môi giới tốt nhất cho sản phẩm của cửa hàng vì thường khách hàng hay dến mua tại các nơi do họ chỉ dẫn. Ngoài việc kinh doanh cửa hàng còn làm đại lý phân phối đồ điện cho các tạp hóa nhỏ ở các xã vùng sâu như Phú Xuân, Phú Thạnh, Hiệp Xương… 2.1.3 Đối thủ cạnh tranh Do Thị Trấn Phú Mỹ được bố trí thành 2 chợ khác nhau (cách nhau 2 Km). Cửa hàng được xây dựng tại chợ Mỹ Lương nên sẽ bị sự cạnh tranh của cửa hàng Thành Đúng ( chợ Đình). Nhưng sự cạnh tranh này không lớn lắm. Đối thủ chỉ có thể đón được lượng khách tại chỗ và từ xã Tân Hòa và Tân Trung. Trong khi đó cửa hàng HOÀ LỢI sẽ đó được lượng khách lớn hơn từ Phú Hưng, Phú Thọ, Hiệp Xương, Phú Xuân... và Tân Huề ( tỉnh Đồng Tháp) Cửa hàng Thành Đúng hiện đang kinh doanh các mặt hàng thông thường. Nguồn hàng của họ được lấy trực tiếp từ TP.HCM (do xe tải nhà chuyên chở) nhưng giá bán cao hơn các cửa hàng Long Xuyên bán ra. Nếu khách hàng có nhu cầu đồ cao cấp phải mua hàng tại Long Xuyên, điều này làm tốn thời gian và chi phí rất lớn. Điểm mạnh của cửa hàng Thành Đúng là kinh doanh lâu năm và có lượng vốn lưu động khá lớn. Họ cho khách hàng trả chậm và giao hàng tận nơi. Điểm yếu là giao hàng thường thiếu xót gây sự phiền hà cho khách, những mặt hàng họ không có thì phải chờ mua tại TP.HCM rất lâu Tại chợ Mỹ Lương có tiệm bán đồ điện gia dụng Trí Lan nhưng bán chung với các mặt hàng khác không phải đồ điện. Từ đó tạo cho khách hàng cảm giác không tin tưởng vào mặt hàng mà họ cung cấp. Nguồn hàng của cửa hàng này là do cửa hàng Thành Đúng cung cấp cho nên giá bán luôn cao 2.1.4 Nhà cung cấp đầu vào Thị trường ngày nay có rất nhiều công ty cung cấp đồ điện gia dụng, từ các công ty trong nước cho đên các công ty danh tiếng ở nước ngoài. Nhiều chủng loại được sản xuất với nhiều mẫu mã và kiểu dang khác nhau cho nên dễ thỏa mãn cho các nhu cầu của người tiêu dùng. Đa số các công ty này đặt tại TP.HCM và việc bán hàng do các đại lý tại các tỉnh đảm nhận. Từ đó nguồn hàng của cửa hàng sẽ được đảm bảo và không bị lệ thuộc vào một loại hàng nào đó. Có thể kể tên một vài công ty lớn như : CLIPSAL của Úc, PHILIPS của Hà Lan, NATIONAL, TOSHIBA của Nhật... ROBOT, HANSHIN, CADIVI, LIOA... của Việt Nam 2.2. Dịch vụ của dự án 2.2.1 Thiết kế dịch vụ Cửa hàng bán chủ yếu các loại đồ điện cao cấp, hướng tới phục vụ cho các đối tượng có thu nhập cao. Mặt khác nếu kinh doanh loại này ta sẽ có ít đối thủ cạnh tranh vì các cửa hàng khác đều bán loại thường. Ngoài ra nó sẽ giúp đem lại nhiều lợi nhuận hơn ( hưởng khoảng 28% trên mỗi sản phẩm). Mặt hàng cao cấp mẫu mã đẹp, kiểu dáng tao nhã, độ an toàn cao. Bên cạnh đó cửa hàng nên bán những mặt hàng thường nhưng số lượng không lớn, điều này giúp cửa hàng giữ được khách hàng cũng như đa dạng các mặt hàng mình bán. Cửa hàng sẽ bán các lọai sản phẩm như : Công tắc, ổ cắm, cầu chì, cầu dao bảng diện, bóng đèn, quạt máy, đèn chùm, đèn kiểu, ổn áp, dây điện, ống luồng, tăckê, vít... với nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau. Cửa hàng ngoài việc bán lẻ còn bán sỉ cho các tiệm ở các xã lân cận. Nếu khách hàng có yêu cầu lắp đặt thì cửa hàng sẽ cử người đến lắp đặt cho khách. Chi phí lắp đặt do khách hàng và thợ điện thoả thuận, cửa hàng chỉ là người giới thiệu 2.2.2 Chiến lược và chính sách tiếp thị Trước khi khai trương băng rôn sẽ được treo tại các điểm quan trọng của thị trấn như : tại 2 chợ Đình và Mỹ Lương, tại các ngã đường hướng vào thị trấn. Bên cạnh đó còn phát tờ rơi với nội dung như sau: Nhân dịp khai trương cửa hàng mới ngày 25/8 tai số 1033 ấp thượng II - thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân cửa hàng điện gia dụng HÒA LỢI sẽ có quà tặng cho tất cả các khách hàng đến thăm quan và mua sắm. Quý khách sẽ hài lòng về mẫu mà - chủng loại cũng như thái độ phục vụ của chúng tôi. Chân thành cám ơn. Quà khuyến mãi cho các khách hàng là 50 nón và 20 áo thun có in tên và địa chỉ của khách hàng. Chi phí khuyến mãi nhân ngày khai trương khoảng 400.000đ. Giá bán trong 3 ngày từ ngày khai trương là bán theo giá sỉ nhưng phải có băng rôn thông báo vì nếu không thì ngày sau cửa hàng không thể tăng giá được Cửa hàng sẽ cử người đến các tiệm tạp hoá nhỏ trong Huyện để chào hàng sản phẩm của mình. Giá bán cho các tiệm này phải thấp hơn giá họ mua hiện tại nhưng phải đảm bảo được lợi nhuận. Cử người đến các cơ quan hay nhà mới xây dựng để tiếp thị cho sản phẩm của cửa hàng. Nhân viên phải đến khi công trình bất đầu xây dựng, nếu họ có nhu cầu chạy điện âm tường thì bán ngay cho họ. Cửa hàng phải tranh thủ nắm lấy khách hàng này trước khi họ đến mua tại cửa hàng khác. Bên cạnh cần hợp tác với các thầu xây dựng và thợ điện, đây là người môi giới tốt nhất cho cửa hàng vì khách hàng thường đến mua ở những nơi họ chỉ dẫn ( cho họ thưởng 3% trên tổng giá trị bán hàng) Đảm bảo khách hàng sẽ nhận được hàng trong khoảng 6g khi gọi điện đặt mua và không tốn chi phí vận chuyển. Khách hàng sẽ được phép trả chậm trong thời hạn 10 ngày. 2.2.3 Nguồn hàng cung cấp cho cửa hàng Do cửa hàng chủ yếu phục vụ tại Huyện nên nguồn hàng chủ yếu được lấy ở TP LONG XUYÊN từ cửa hàng ANH HÀO và cửa hàng THANH SƠN. Nếu nhận hàng từ 2 cửa hàng này họ có thể cho chúng ta mua trả chậm với thời hạn thanh toán là 10 ngày. Giữa 2 cửa hàng này giá bán có sự chênh lệch ở một số mặt hàng cho nên chúng ta cần phải nghiên cứu kỹ để mua được giá thấp nhất. Việc hợp tác chủ yếu là với của hàng ANH HÀO vì cửa hàng này là đại lý của các công ty lớn trong nước nên hàng hóa dồi dào. Mặt khác chủ của hàng này là người uy tín và vui vẻ nếu ta thanh toán đúng hạn thì ông ấy sẽ cung cấp cho chúng ta gối đầu với số lượng lớn Hàng mua về được vận chuyển bằng đường thủy vì chi phí thấp. Hàng hóa ít bị hư hỏng. Vận chuyển hàng sẽ do Tàu Công Khanh thực hiện vì tàu này chạy tuyến Phú Tân – Long Xuyên mỗi ngày. Tàu khởi hành bến Long Xuyên lúc 22g nên sáng ngày sau sẽ có hàng đúng lúc cho việc kinh doanh. Bên của hàng ANH HÀO sẽ đảm nhận chi phí vận chuyển ra bến còn bên ta sẽ chịu phần chi phí chuyên chở và bốc xếp hàng lên. Hình thức liên lạc chủ yếu qua điện thoại (số bàn hoặc số di động) để tiết kiệm được thời gian đặt hàng và đảm bảo đơn hàng sẽ đến trực tiếp chủ cửa hàng ANH HÀO. Bên cạnh việc lấy hàng của ANH HÀO cửa hàng HOÀ LỢI cũng cần mua hàng của cửa hàng THANH SƠN để tạo sự quen biết từ đó sẽ đảm bảo được nguồn hàng dự phòng thứ 2. Ngoài ra cần phải xem xét thêm phương tiện vận chuyển phụ để đảm bảo hàng về kịp thời cho việc kinh doanh. Về lâu dài cần làm đại lý cho các công ty lớn để khỏi mua hàng qua trung gian, từ đó sẽ giúp cửa hàng hạ giá thành cũng như nâng cao tính cạnh tranh 2.3.Ước lượng doanh số và doanh thu 2.3.1 Hoạch định năng lực cung ứng Cửa hàng luôn duy trì mức tồn kho đủ để cung cấp cho 7 khách hàng mua đồ cao cấp và 4 khách mua hàng thường để thay đổi hay chạy mới toàn bộ ngôi nhà trong tuần. Hàng tồn kho được kiểm kê định kỳ mỗi tuần va đặt hàng lại ngay khi kiểm xong. Lượng hàng tồn kho chính cụ thể như sau: Bảng 2.3 Hàng tồn kho Tên mặt hàng Hàng cao cấp Hàng thường Dây điện đôi các loại Dây điện đơn 30/10 Dây điện đơn 20/10 Dây điện đơn 10/10 Công tắc Ổ cắm Cầu chì Bảng điện các lọai Bộ đèn 1m2 Bộ đèn 1,6m Quạt trần Quạt tường Chống giật loại 30A Chống giật loại 60A Đèn mâm 40W Đèn mâm 20W CP 10A, 20A, 30A Đèn kiểu các lọai Đèn mắt ếch Các loại ống luồng 7 cuồn 10 cuồn 20 cuồn 25 cuồn 50 hộp 50 hộp 20 hộp 150 bảng 75 bộ 50 bộ 25 cây 30 cây 10 cái 10 cái mỗi kiểu 10 cái mỗi kiểu 10 cái mỗi loại 10 cái mỗi loại 15 cái mỗi kiểu 20 cái mỗi loại 8 cuồn 4 cuồn 5 cuồn 7 cuồn 9 cuồn 5 hộp 5 hộp 3 hộp 30 bảng 45 bộ 20 bộ 9 cây 9 cây 6 cái 6 cái mỗi kiểu 6 cái mỗi kiểu 6 cái mỗi kiểu 6 cái mỗi loại 9 cái mỗi kiểu 10 cái mỗi loại 5 cuồn Bảng trên là các mặt hàng chính. Tồn kho còn có các loại ốc, vít, tắc kê... Hàng tồn kho được kiểm kê định kỳ mỗi tuần. Tùy theo lượng hàng thiếu hụt mà đặt lượng hàng tương ứng. Nếu nhu cầu tăng hay nhiều khách hàng cùng chọn một mẫu hàng thì cửa hàng sẽ lấy nguồn hàng làm mẫu cung ứng cho khách. Đồng thời thỏa thuận với khách cung cấp các mặt hàng thiết yếu, phần còn lại hẹn sáng hôm sau sẽ chuyển đến. 2.3.2 Doanh thu dự kiến Đvt : 1000đ Doanh thu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Hàng cao cấp 192.000 249.600 307.200 391.680 467.200 Hàng thường 67.275 89.700 72.220 62.675 51.750 Tổng 259.275 339.300 379.420 454.355 518.950 Doanh thu dự kiến năm 1 và năm 2 được căn cứ từ cửa hàng ANH HÀO (hàng cao cấp) và THÀNH ĐÚNG ( hàng thường) có điều chỉnh giảm. Năm 3, 4, 5 là doanh thu dự báo. CHƯƠNG 3 : NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TỔ CHỨC KINH DOANH 3.1 Nghiên cứu kỹ thuật 3.1.1 Thiết kế khu bán hàng. Cửa hàng sẽ trưng hàng mẫu cho khách hàng tham khảo. Tất cả các món hàng mà cửa hàng bán đều được bày ra. Cách trang trí hàng mẫu như sau : - Tủ kiếng cao 1,2m trưng bày các loại công tắc, ổ cấm, automat, chống giât, bảng điện, các kiểu bóng đèn mắt ếch, bóng đèn tròn và chữ U ( nhiều màu khác nhau), - Trần nhà sẽ treo các loại đèn chùm, quạt trần, đèn mâm - Tường từ 1,5m trỏ lêngắn các loại đèn 1m2, đèn 0,6m, đèn kiểu, quạt máng tường Các hàng có công dụng như nhau để gần nhau cho khách hàng có thể so sánh. Hàng trưng bày chủ yếu là phần vỏ bên ngoài để tiết kiện chi phí từ đó có thể trưng bày nhiều hơn. Hàng trưng bày dọc theo 2 bên vách tường giúp khách thuận tiện trong việc đi xem hàng. Quầy tính tiền được đặt ở góc trong tay phải, góc trong tay trái ( hướng từ trong ra) là bộ salon tiếp khách. Nhà kho được sử dụng ở phía sau cửa hàng. Nếu là hàng công ty sắp tung ra thì cửa hàng sẽ trưng bày bằng catolog. Đối với chủng loại hàng công ty định giá thì phải để bảng báo giá cho khách hàng biết 3.1.2 Trang thiết bị của cửa hàng Bảng 3.1.2 Thiết bị Số lượng giá Thành tiền Tủ kiếng cao 1m2*0,6m 4 800 3.200 Ghế salon 1 2000 2.000 Bảng hiệu neon 1 1500 1.500 Tủ đựng tiền 1 500 500 Đèn 1m2 4 75 300 Kệ đựng sách (catolog) 1 50 500 Quạt bàn lớn 1 120 120 Bình lọc nước 1 230 230 Hộp nhứa đựng vít, tắckê 10 15 150 Máy tính 1 50 50 Tổng chi phí mua trang thiết bị 8.550 3.1.3 Bố trí mặt bằng và địa điểm Được sự cho phép của phòng kinh tế Huyện nên cửa hàng được mở tại số 1033, tổ 18 ấp thượng II, Thị trấn Phú Mỹ. Tên cửa hàng Hòa Lợi. Tổng diện tích của cửa hàng là 90m2, kích thước 6*15m. Trong đó 6*10m trước được dùng làm nơi trưng bày và bán sản phẩm, còn 6*5m còn lại được dùng làm nhà kho. Mặt trước cửa hàng có diện tích 6*4m làm nơi để xe cho khách hàng. Cửa hàng được mở tại chợ Mỹ Lương, chợ này được xem là trung tâm mua bán của Huyện với nhiều chủng loại mặt hàng cho nên thu hút rất nhiều người trao đổi mua bán. Cửa hàng được xây dựng tại tư gia của chủ đầu tư nên tiết kiệm được chi phí thuê nhà hay xây mới. Địa điểm rất thuận tiện cho việc kinh doanh như: gần tuyến giao thông chính của thị trấn ( cách khoảng 10m và đường vào rộng 5m), gần tuyến đường giao nhau của các xã trong Huyện như Phú Thọ - Phú Hưng – Tân Hòa – Phú Mỹ ( cách 150m), gần bến tàu nên thuận tiện cho khách hàng di chuyển bằng đường thủy, giảm chi phí thu mua hàng hoá. Cơ sở hạ tầng rất thuận lợi như điện, nước, đường vào dễ dàng. Địa điểm này nằm ngoài khu quy hoạch của Huyện Sơ đồ mặt bằng Tuyến đường chính KHO HÀNG 6*5m ghế salon KHU BÁN HÀNG bàn thu 6*10m ngân đường vào chổ rộng đậu 5m xe Bến tàu 3.1.4 Tổ chức nhân sự Do việc kinh doanh có quy mô không lớn nên chủ cửa hàng cũng chính là chủ đầu tư của dự án. Chủ là người giới thiệu hàng cho khách. Bộ phận thu ngân do người thân đảm nhận Do mới thành lập cần tiết kiệm chi phí nên cửa hàng chỉ thuê 1 nam nhân viên, người này có nhiệm vụ soạn hàng và chuyển tận nhà cho khách. Nhân viên này làm việc nguyên từ 7h – 17h và được bao cơm 1 buổi, lương tháng 600.000đ 3.1.5 Tổng vốn đầu tư ban đầu Số vốn đầu tư là vốn tự có của chủ đầu tư không cần vay ngân hàng Chi phí trang thiết bị trích từ bảng 3.1.2. Chi phí hàng tồn kho dựa vào bảng 2.3.. Các số liệu còn lại là do dự báo Bảng 3.1.5 Vốn đầu tư Đvt : 1000đ A. VỐN CỐ ĐỊNH Chi phí xây dựng cửa hàng Chi phí trang thiết bị Chi phí mặt bằng nhà Chi phí khác 46.450 7.500 8.550 30.000 400 B.VỐN LƯU ĐỘNG Chi phí ban đầu Chi phí mua hàng trưng bày Chi phí hàng tồn kho - Hàng cao cấp - Hàng thường Chi phí hàng tháng Tiền lương Tiền điện nước + điện thoại Chi phí giao hàng Phí mua hàng Hàng bán chụi Phí quảng cáo + khuyến mãi Dự phòng vốn lưu động 69.800 20.000 20.000 10.500 600 350 200 200 7.500 450 10.000 C. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ 116.250 Vốn cố định sẽ được thu lại từ việc khấu hao. Chi phí ban đầu được thu lại từ các khoản lợi nhuận ròng cuối năm. Chi phí hàng tháng được trích ra từ lợi nhuận hàng tháng để trang trải CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Bảng dự kiến chi phí hoạt động Đvt : 1000 đ Chi phí kinh doanh Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Chi phí mua hàng - Hàng cao cấp - Hàng thường 150000 58500 195000 78000 240000 62800 306000 54500 365000 45000 Điện nước + điện thoại 4200 4500 4800 5400 6000 Lương 7200 7800 8400 9000 9600 Thuế 1260 1260 1260 1260 1260 Chi phí hàng tồn kho 1000 1200 1400 1600 1800 Chi phí hao hụt sản phẩm 300 300 350 400 500 Chi phí giao chuyển 2400 2880 3480 3960 4440 Chi phí mua hàng 2400 2880 3480 3960 4440 Chi phí hàng tồn kho 500 600 700 800 900 Chi phí khác 500 500 500 600 700 TỔNG 228260 294920 327170 387480 439640 Chi phí mua hàng này khả thi vì nếu xây dựng nhà 1 tầng 4*14m thì khách hàng phải bỏ ra ít nhất là 3 triệu ( cho hàng cao cấp ) và 2 triệu ( hàng thường ). Mỗi tháng cửa hàng bán cho khoảng 5 khách hàng thì chi phí mua hàng đạt mức giá trên ( năm 1 ). Trên thực tế chi phí mua hàng có thể cao hơn vì nhu cầu về hàng cao cấp chỉ tăng mà không giảm Bảng doanh thu dự kiến Đvt : 1000đ Doanh thu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Hàng cao cấp 192.000 249.600 307.200 391.680 467.200 Hàng thường 67.275 89.700 72.220 62.675 51.750 Tổng 259.275 339.300 379.420 454.355 518.950 Bảng doanh thu được tính tăng 28% cho hàng cao cấp và 15% cho hàng thường từ chi phí mua hàng. Bảng lợi nhuận Diễn giải Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Doanh thu 259.275 339.300 379.420 454.355 518.950 Chi phí hoạt động 228260 294920 327170 387480 439640 Lợi nhuận 31015 44380 52250 66875 79310 Thuế TNDN 5893 8432 9928 12706 15069 Lợi nhuận ròng 25122 35948 42322 54169 64241 Lợi nhuận luỹ kế 25122 61070 103392 157561 221802 Các hệ số tài chính Lợi nhuận/ Doanh thu (%) 9,68 10,59 11.15 11,92 12,38 Lợi nhuận/ Vốn đầu tư (%) 21,61 30,92 36,40 45,59 55,26 Bảng thu nhập hoà vốn đầu tư Năm kinh doanh Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Lợi nhuận ròng 25122 35948 42322 54169 64241 Khấu hao cơ bản 9290 9290 9290 9290 9290 Thu nhập 15832 26658 33032 44879 54951 Hiện giá thuần NPV: Lãi suất chiết khấu 10% Năm 1 Vốn đầu tư Thu nhập HSCK PV NPV 0 116250 1 15832 0.909 14391,29 2 26658 0.826 22019,51 3 33032 0.751 24807,03 4 44879 0.683 30652,36 5 54951 0.621 34124.57 Tổng 116250 125994,8 9744,756 Bảng tính IRR của dự án Năm VĐT Thu nhập r=12% PV1 NPV1 r=13% PV2 npv 2 1 116250 15832 0.893 14137,98 0.885 14011,32 2 26658 0.797 21246,43 0.783 20873,21 3 33032 0.712 23518,78 0.693 22891,18 4 44879 0.636 28543,04 0.613 27510,83 5 54951 0.567 31157,22 0.543 29838,39 116250 118603,4 2353,45 115124,9 -1125.07 Từ đây suy ra IRR của dự án là khoảng 12,5% CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN Dự án khảo sát ban đầu mang tính khả thi cao. Hiệu quả kinh tế mà nó đem lại là rất lớn, góp phần thúc đẩy kinh tế hộ gia đình phát triển tốt hơn. Điểm mạnh của dự án này là ít phụ thuộc vào tài chính. Tuỳ theo số vốn sẵn có mà quy mô của dự án lớn hay nhỏ, không nhất thiết phải đầu tư lớn mới đem lại lợi nhuận . Dự án này muốn đạt hiểu quả tối ưu thì cần phải dựa vào mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng cũng như thái độ phục vụ mà cửa hàng đem lại. Trong quá trình nghiên cứu lập dự án còn có nhiều thiếu sót, mong được bạn đọc giúp đở của bạn đọc để dự án này ngày càng hoàn thiện và đem lại lợi ít càng cao Trân thành cảm ơn Chủ doanh nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docduankinhdoanhcuahangdiengiadung.doc
Tài liệu liên quan