Đề tài Dự án xây dựng Công ty Cổ phần Thực phẩm Đông Hà

Qui trình chế biến xúc xích thường:

Thịt tươi và phụ liệu được xay và trộn đều→ Máy nhồi xúc xích→ Máy buộc chỉ hai đầu→ Nồi nấu → Máy lột vỏ xúc xích→Máy đóng gói chân không.

Qui trình chế biến xúc xích tiệt trùng:

Thịt tươi và phụ liệu được xay và trộn đều → Máy nhồi xúc xích→ Máy kẹp nhôm 2 đầu → Nồi hấp thanh trùng.

Qui trình chế biến xúc xích hun khói:

Thịt tươi được và phụ liệu được xay và trộn đều → Máy nhồi xúc xích→ Máy kẹp nhôm 2 đầu→ Máy xông hơi → Nồi hấp thanh trùng.

b) Giăm bông:

Cách chế biến giăm bông cũng gần tượng tự cách chế biến xúc xích thường chỉ khác ở khâu tẩm ướp làm mềm thịt không xay.

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2131 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án xây dựng Công ty Cổ phần Thực phẩm Đông Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
25% Thời kỳ 3( từ 8/2011): Công suất: 1000 con lợn (90kg)/2 ca/ ngày. Tỷ lệ móc hàm: 72% Thịt xẻ: 64.800 kg. Trong đó: + Tiêu thụ thịt tươi sống: 97% tương ứng 62.856 kg (62,85 tấn). + Thịt dành cho chế biến: 3% tương ứng 1.944 kg (1,95 tấn). + Xúc xích: 50% + Dăm bông: 25% + Pa-tê: 25% 2.3. Lựa chọn dây chuyền thiết bị 2.3.1.Các đặc trưng của dây chuyền thiết bị được mô tả dưới đây: A. Qui trình giết mổ: a) Khu chuồng nhốt lợn trước khi giết mổ Lợn được tập kết vào một khu chuồng tập trung, xây dựng trong một khu vực tách riêng với khu vực giết mổ. Ngoài ý nghĩa tập trung lợn ở khu đầu vào, khu chuồng này còn có chức năng dự phòng nguyên liệu nên số lượng đầu lợn thường xuyên phải đảm bảo cho nhà máy hoạt động ½ đến 1 ca trong thời kỳ đầu và 2 ca trong những năm tiếp theo. Chính vì vậy, quy mô chuồng phải đủ chố chứa 700 con ( thời kỳ đầu) và mở rộng công suất lên 1.400 con ( những năm tiếp theo). Từ chuồng nhốt, lợn được đưa đến khu vực tiếp nhận. Ở đó có một phòng kiểm định lợn sống. Tại đó, lợn sẽ được đếm và kiểm định trước khi giết mổ bởi bác sỹ thú y. Lợn sẽ được kiểm định sẽ được đưa đến khu chờ. Để lợn không gây tiếng ồn và tránh xô đẩy nhau, sẽ có đường dẫn lợn từ khu tiếp nhận lợn đến khu chờ. Khu chờ sẽ được chia thành từng ngăn để xếp lợn thành từng nhóm nhỏ vì vậy giữ được lợn trật tự yên tĩnh. b) Gây mê và chọc tiết: Có hai phương pháp gây mê: Gây mê bằng điện hoặc gây mê bằng khí. Thông thường người ta sử dụng gây mê bằng điện. Dụng cụ gây mê bằng điện gọi là kìm kẹp điện hoặc que gây sốc điện. Từ khu chờ, lợn được dẫn vào cũi gây mê làm bằng kim loại và có cửa. Trong cũi này bố trí các thiết bị gông thủy lực tự động. Khi lợn được đẩy đến cuối cũi, thiết bị gông sẽ giữ chặt thân lợn lại, còn đầu thò ra ngoài. Người công nhân đứng phía ngoài. Người công nhân đứng phía ngoài sẽ dùng kìm điện hoặc gí đầu que gây sốc điện vào đầu lợn. Sau khi bị ngất, thiết bị gông tự động mở ra và con lợn được được đưa đến bàn chọc tiết bằng băng tải. Tại đây một công nhân sẽ thao tác chọc tiết bằng dao khử trùng. Tiết chảy đến ngăn dưới bàn chọc tiết. Mặt bàn chọc tiết là hệ thống băng chuyền con lăn. Chiều dài của bàn chọc tiết được tính toán sao cho đủ thời gian sao cho tiết chảy hết khi con lợn lăn đến cuối bàn. Đến cuối bàn, một chân sau của con lợn sẽ được móc lại để treo lên ray chuyển sang khâu làm lông. Người ta còn sử dụng một phương pháp chọc tiết khác. Đó là chọc dao hút tiết chân không. Con dao này được thiết kế dạng ống, một đầu vát nhọn, còn đầu kia nối bình chân không bằng ống nhựa mềm chuyên dụng. Chỉ cần chọc dao vào ức lợn là tiết sẽ bị hút ra hết trong thời gian rất nhanh. Với phương pháp này, sau khi đã bị đẩy ra từ cũi gây mê, người ta sẽ cùm một chân sau con lợn lại rồi móc vào ray treo để chuyển đến khu vực hút tiết. Thiết bị này đòi hỏi chi phí đầu tư lớn, nhưng bù lãi sẽ không bị vương vãi nhiều ra sàn như phương pháp thứ nhất. c) Tiết: + Với phương pháp chọc tiết thứ nhất, tiết trong bồn chứa bằng i-nốc bên dưới được hút vào bình bảo quản có dung dịch chống đông, sau đó chuyển sang thiết bị nấu chín hoặc sử dụng để chế biến các sản phẩm khác theo ý muốn. Người ta cũng có thể chuyển tiết đi bằng xe đẩy đến bộ phận chế biến. + Phương pháp chọc hút, tiết cũng được chứa trong bình i-nốc có thiết bị định lượng chống đông đặt trên giá xe phía dưới. d) Nhúng nước nóng và cạo lông: Cùm chân sau sẽ tự động nhả ra trước khi lợn được đưa vào bồn nhúng nước nóng và thiết bị đánh lông kiểu quay trục kép (trên khung trục lớn có gắn những thanh đập bằng cao su và dao cạo kim loại. Trên khung trục nhỏ gắn các thanh cạo bằng cao su cong). Nước trong bồn được điều chỉnh tự động (gia nhiệt bằng hơi) và bơm tuần hoàn để nhiệt độ luôn ở mức yêu cầu (khoảng 60-650C). Sau khi sạch lông lợn được đẩy ra khỏi máy đánh lông và được đưa bằng ray treo đến thiết bị đốt lông tơ hoạt động bằng khí đốt. Thời gian nhúng nước và làm lông, đốt lông tơ có thể được điều chỉnh qua bộ lập trình tự động PLC. Sau khâu đốt lông là khâu làm sạch và đánh bóng da lợn bằng thiết bị quay trục đứng. Thiết bị này được chế tạo bằng sợi nhựa tổng hợp đặc biệt và cơ chế hoạt động (quay) giống như thiết bị rửa xe ô tô tự động. Nếu không sử dụng máy làm sạch và đánh bóng da tự động, người ta có thể thực hiện công đoạn này theo phương pháp thủ công (cạo hết những lông tơ còn sót bằng dao). e) Lông lợn: Thông qua việc bơm tuần hoàn nước qua sàng chữ U, lông lợn sẽ được tách ra khỏi nước nóng, rồi được chuyển đến bể chứa lông bằng băng chuyền. Từ đây bể chứa, lông sẽ được ép hết nước, đóng thành bánh. Nếu không sử dụng băng chuyền, có thể cho lông vào các xe đẩy và chuyển đến các thùng chứa lông để chuyển đi. f) Lấy nội tạng :Sau khi được làm sạch, lợn được đưa đến khu vực mổ và lấy nội tạng. Chu trình mổ được tiến hành bởi nhiều thao tác được thực hiện bởi các công nhân đứng trên các bục thứ tự. Trong quá trình thao tác mổ và lấy nội tạng thì lợn vẫn được treo trên các ray. Tại bục (1), công nhân sẽ cắt bỏ hậu môn và mổ bụng bằng dao. Bục (2), lợn sẽ được mổ để bóc tách dạ dày và cắt các bộ phận nội tạng mầu trắng. Phần nội tạng màu trắng sẽ được vào các thùng đựng trên băng chuyền tự động và được đưa vào băng chuyền màu trắng. Bục (3), ức lợn được xẻ ra bằng cưa điện (cũng có thể bằng dao). Bục (4), cắt cơ hoành. Công nhân tại bục (5) sẽ cắt các phần nội tạng mầu đỏ (tim, cật, phổi,…) và chuyển vào các thùng đựng trên băng chuyền này sẽ được đưa vào các thùng đựng trên băng chuyền tự động và các băng chuyền này sẽ được đưa vào các băng chuyển nội tạng mầu đỏ. Cuối cùng, tại bục (6), lợn sẽ được xẻ đôi dọc theo xương sống bằng cưa điện. g) Kiểm dịch thú y đối với các bộ phận của lợn: Việc vận chuyển lợn đã mổ trên các ray làm sạch được tiến hành đồng thời với hoạt động của các băng tải kiểm dịch nội tạng và các bộ phận nội tạng và các bộ phận màu đỏ nằm ở phía trên. Hai hệ thống này được thiết kế sao cho tất cả các bộ phận khác nhau của cùng một con lợn đều đến vị trí kiểm dịch cùng một lúc. Sau kiểm dịch, các mảnh thịt xẻ sẽ được cân và chuyển đến khu phân phối để chuyển đi hoặc đưa vào phòng lạnh. Những con lợn bị thải loại sau kiểm dịch thú y hoặc còn nghi ngờ sẽ được chuyển sang phòng thải loại / lưu giữ để tiến hành kiểm dịch thêm. Bác sỹ kiểm dịch thú y có thể điều tiết các bộ phận mầu trắng và mầu đỏ bằng cách vận hành một nút nhấn trên bục kiểm dịch. Các phần nội tạng đã được chấp nhận qua kiểm dịch sẽ được chuyển theo các băng tải đến phòng xử lý các phần trắng và phần đỏ. Trong trường hợp có một bộ nội tạng bị loại bỏ, bác sỹ chỉ cần nhấn nút và phần nội tạng sẽ được thả xuống một thùng chứa ở dưới băng tải. h) Phần nội tạng mầu trắng: Các phần trắng sẽ được cho trượt theo băng tải từ khu vực mổ và lấy nội tạng sang bộ phận xử lý phần trắng, ở đây có các thiết bị để chia các bộ phận nội tạng màu trắng và làm sạch, rửa dạ dày và các bộ phận khác. Các nội tạng mầu trắng sau khi được làm sạch có thể phục cho nhu cầu tiêu dùng của con người. Chất thải trong dạ dày và ruột được chuyển đi bằng xe đẩy. i) Phần nội tạng mầu đỏ: Các phần nội tạng màu đỏ sẽ được cho trượt theo băng tải từ khu vực mổ và lấy nội tạng sang bộ phận xử lý phần đỏ. Ở đây, sẽ có bàn xử lý nằm dọc theo và thấp hơn băng tải. Tại mỗi thời điểm dừng các phần nội tạng mầu đỏ sẽ được cắt xuống từ băng tải. Các bộ phận mầu đỏ sẽ được tách rời và có thể đóng gói ngay tại chỗ tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng. B. Thiết bị giết mổ: 1) Phòng làm choáng 2) Que gây choáng 3) Bàn lắp cùm 4) Thiết bị hút tiết và xe chứa tiết (tùy chọn) 5) Thiết bị nhúng lợn kiểu quay 6) Thiết bị làm lông 7) Thiết bị đốt lông 8) Bàn dỡ lợn 9) Thiết bị đánh bóng 10) Cưa xẻ thiệt 11) Cân kiểm tra 12) Sàn thao tác 13) Bộ phận pha thịt, lọc xương 14) Thiết bị thu gom và tách nước cho lông C. Thiết bị vệ sinh: 1) Bồn rửa tay 2) Thiết bị thanh trùng dao 3) Thiết bị thanh trùng cưa D. Hệ thống băng chuyền trên cao: 1) Xe đẩy cùm cho lợn 2) Hệ thống nâng lợn lên ray ống. 3) Hệ thống ray chuyền móc. 4) Hệ thống băng chuyền tháo cùm tự động 5) Thiết bị tháo cùm tự động 6) Xe đẩy móc cho lợn 7) Thiết bị nâng móc cho lợn 8) Hệ thống ray mổ lợn 9) Băng chuyền mổ lợn 10) Băng chuyền phủ tạng 11) Hệ thống treo thứ cấp bằng thép E. Hệ thống điện: 1) Tủ điện chính 2) Bảng điều khiển 3) Màn hình hiển thị các thông số hoạt động và nguyên nhân sự cố F. Thiết bị chế biến: a) Xúc xích: Qui trình chế biến xúc xích thường: Thịt tươi và phụ liệu được xay và trộn đều→ Máy nhồi xúc xích→ Máy buộc chỉ hai đầu→ Nồi nấu → Máy lột vỏ xúc xích→Máy đóng gói chân không. Qui trình chế biến xúc xích tiệt trùng: Thịt tươi và phụ liệu được xay và trộn đều → Máy nhồi xúc xích→ Máy kẹp nhôm 2 đầu → Nồi hấp thanh trùng. Qui trình chế biến xúc xích hun khói: Thịt tươi được và phụ liệu được xay và trộn đều → Máy nhồi xúc xích→ Máy kẹp nhôm 2 đầu→ Máy xông hơi → Nồi hấp thanh trùng. b) Giăm bông: Cách chế biến giăm bông cũng gần tượng tự cách chế biến xúc xích thường chỉ khác ở khâu tẩm ướp làm mềm thịt không xay. c) Pa-tê hộp: Qui trình chế biến + Vỏ hộp: Được rửa sạch trên băng chuyền, sau đó sẽ chuyển đến bộ phận nhồi thịt bằng bàn quay. + Nguyên liệu: Tất cả nguyên phụ liệu để làm pa-tê trộn đều được tập trung ở đây. Thịt và đồ gia vị được xay trộn nhuyễn trước khi chung chuyển sang máy nhồi. + Nạp nguyên liệu: Bộ phận này gồm máy nhồi thịt, băng chuyền nước sốt, nồi nấu nước sốt. Sau khi được tra thêm nước sốt, hộp thịt được chuyển sang máy ép ghép mí (nắp) bằng băng tải và tiếp đến khâu rửa sạch bề ngoài hộp. + Nồi hấp thanh trùng: Là công đoạn cuối cùng của chế biến. + Kiểm tra, dán nhãn và đóng gói. Về bảo quản lạnh: Sau khi được xẻ thành 2 mảnh, qua các khâu kiểm tra vệ sinh và thịt mảnh sẽ được đưa vào kho làm mát bằng hệ thống ray treo. Từ lúc giết mổ cho đến khi xẻ mảnh, nhiệt độ thịt lợn giảm xuống còn khoảng 250 C. Sau thời gian lưu trong kho làm mát khoảng 12-14 giờ, nhiệt độ mảnh thịt giảm còn ±70 C. Thông thường, quá trình pha chế được thực hiện sau khi thịt đã đạt đủ độ lạnh ( khi được làm lạnh, miếng thịt sẽ không mất nước và săn lại. Do đó tránh được hao hụt và việc pha chế thuận lợi hơn). Để phục vụ nhu cầu xuất khẩu thịt mảnh đông lạnh, từ kho làm mát, sản phẩm sẽ được hạ xuống - 180 C sau 14- 18 giờ. Khâu cuối cùng, chuyển sang kho lạnh bảo quản lạnh sản phẩm luôn ở nhiệt độ - 180 C. Tuy nhiên, theo tính toán thì trong giai đoạn 1 và 2, sản phẩm của nhà máy sẽ được tiêu thụ tại thị trường nội địa, nên chủ trương chưa đầu tư xây dựng kho lạnh và kho bảo quản lạnh mà chỉ trang bị kho làm mát với công suất lưu trữ được tính dự phòng cho cả thời kỳ 2 khi nhà máy hoạt động 1 ca/ ngày. Kho làm mát Các thông số của kho lạnh hoàn chỉnh với thiết bị nhập toàn bộ: + Công suất trữ của kho: 80 tấn thịt mảnh. + Kích thước kho (DxRxC): 10.000 mm x 9.000 mm x 3.500mm. + Điện áp: 380V, 3 pha, 50 Hz + Tiêu thụ điện: 10 kW/ giờ. Về phương tiện vận tải: Nhu cầu phương tiện vận tải được tính toán trên cơ sở phân kỳ hoạt động của nhà máy như sau: + Năm đầu tiên hoạt động, dự kiến từ tháng 6 /2009 đến tháng 6 / 2010: công suất giết mổ 400 con lợn / ca/ ngày. + Từ 7/2010 đến tháng 7/ 2011: Nhà máy hoạt động đạt công suất thiết kế là 700 con/ ca/ ngày. + Từ tháng 8/2011 đến 2014: Nhà máy hoạt động 2 ca/ ngày, công suất giết mổ 1.400 con/ ngày. Bảng nhu cầu lợn hơi và sản lượng thịt sau giết mổ Công suất & Sản lượng 6/ 2009- 6/2010 400 con/ ngày 7/2010-7/2011 700 con/ngày Từ 8/2011 1.000 con/ ngày Thịt hơi (tấn) 36 63 90 Thịt móc hàm (tấn) 26 45,5 65 - chế biến 1,3(5%) 1,36(3%) 1.95(3%) - tiêu thụ thịt tươi 90-87% 24,7 44 63 Xe đông lạnh Với khối lượng thịt tươi cần đưa đi tiêu thụ ở các cửa hàng, siêu thị… như trình bày ở bảng trên, phương tiên vận chuyên chở cần có như sau: Bảng nhu cầu xe đông lạnh TT Loại phương tiện Số lượng Trọng tải Số chuyến Tổng cộng (tấn/ngày) 1 6/2009-6/2010 - Xe thùng lạnh nhỏ -Xe thùng lạnh vừa Cộng: 3 1 4 1,45 3,0 4 3 12 17,4 9 >24,7 2 7/2010-7/2011 - Xe thùng lạnh nhỏ -Xe thùng lạnh vừa Cộng: 3 2 5 1,45 3,0 5 3 18 21,75 18 <44 3 8/2011 trở đi: - Xe thùng lạnh nhỏ -Xe thùng lạnh vừa Cộng: 4 3 7 1,45 3,0 5 4 34 29 36 >63 Trong năm đầu hoạt động, để đảm bảo tính chủ động trong tiêu thụ, cần có 4 xe lạnh để cung ứng toàn ứng toàn bộ sản phẩm cho thị trường. Các xe lạnh sẽ hoạt động chủ yếu vào sáng sớm (khoảng 4/5 số chuyến thực hiện từ 4 giờ đến 8 giờ). Xe vận tải: Giả thiết nhu cầu cung ứng lợn cho hoạt động sẽ do đội xe tải của nhà máy bảo đảm 100%. Căn cứ vào bảng trên, số đầu xe cần có như sau: Bảng nhu cầu xe vận tải Số lượng Trọng tải (tấn) Số lợn (con/chuyến) Số chuyến (ngày) Tổng cộng (con/ngày) 6/2009-7/2010 3 8 70 - 80 2 400 7/2010-7/2011 5 8 70 – 80 2 700 8/2011 trở đi 7 8 70 – 80 2 1000 Cần ít nhất 3 xe tải loại 8 tấn để cung ứng đủ số lợn cho nhà máy hoạt động trong thời kỳ đầu. Vốn đầu tư: Dự kiến sau khi đi vào hoạt động, nhà máy sẽ cần đầu tư mua sắm đội xe như sau: TT Loại xe Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xe lạnh 1,45 tấn 3 370.000.000 1.110.000.000 2 Xe lạnh 3,0 1 500.000.000 500.000.000 3 Xe tải 8 tấn 3 500.000.000 1.500.000.000 4 Xe bán tải nhỏ 1 250.000.000 250.000.000 5 Xe 4 chỗ 1 250.000.000 250.000.000 Tổng cộng 9 3.610.000.000 Ghi chú: + Xe lạnh: Giá tham khảo xe Isuzu (Nhật) được lắp đặt hệ thống làm lạnh do Thermo King (USD) sản xuất. + Xe tải: Huyndai (Hàn Quốc). Vốn đầu tư mua sắm toàn bộ phương tiện vận tải cho thời kỳ đầu ước tính khoảng 3,61 tỷ đồng (chưa bao gồm thuế VAT). Nếu một số trong các đại lý Cấp I của nhà máy có phương tiện của mình và phương thức hợp đồng mua lợn tại cổng nhà máy được thực hiện thì vốn đầu tư có thể giảm được nhiều. 6.3. Tổng hợp vốn đầu tư dây chuyền thiết bị và phương tiện vận tải: TT Thiết bị CIF cảng Hải Phòng 1 Dây chuyền giết mổ (gồm cả hệ thống ray treo lắp cho kho lạnh) 14.000.000.000 2 Thiết bị chế biến 13.000.000.000 3 Kho làm mát 680.000.000 4 Phương tiện vận tải chuyên dùng 3.610.000.000 Tổng cộng: 31.290.000.000 2.4.Quy hoạch vùng nguyên liệu Thực tế cho thấy hầu hết các nhà máy giết mổ gia súc đã được đầu tư xây dựng trong nước và ở các nước khác trên thế giới chỉ phát huy được hết công suất và hiệu quả khi tổ chức và xây dựng được vùng nguyên liệu của riêng mình ổn định, đảm bảo đáp ứng đủ về số lượng cho hoạt động của nhà máy. Ý thức được tầm quan trọng trên, chủ đầu tư đã khảo sát tình hình chăn nuôi gia súc, nhất là giống lợn nạc cao sản ở các vùng huyện ngoại thành và một số tỉnh lân cận, nhằm lập kế hoạch xây dựng vùng nguyên liệu đáp ứng nhu cầu của nhà máy từ ngay thời gian đầu đi vào vận hành. Vùng nguyên liệu ổn định sẽ được phát triển gồm: Vùng nguyên liệu tại chỗ: Sẽ tổ chức trên địa bàn Hà Nội: các huyện ngoại thành Đông Anh, Gia Lâm, Sóc Sơn. Theo dự kiến, khi đi vào hoạt động và trong năm đầu tiên, nhà máy sẽ chỉ đạt công suất giết mổ khoảng 50-60%. Lý do của việc giảm công suất này là năm đầu được coi như thời gian quảng bá sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, chỉ cần vùng nguyên liệu xây dựng ở 3 huyện ngoại thành sẽ đảm bảo hoàn toàn nguyên liệu đầu vào cho nhà máy. Vùng nguyên liệu phụ cận Gồm các tỉnh Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Yên, Hà Tây. Vùng nguyên liệu này bắt đầu được tổ chức và phát triển dần dần từ giữa những năm hoạt động đầu tiên, sao cho có thể cung cấp nguyên liệu cho nhà máy vào năm thứ 2. Khi đó, nhà máy sẽ đạt 100% công suất giết mổ tính theo ca sản xuất ( 700 con lợn/ca ). Tổ chức và phát triển vùng nguyên liệu nhằm thực hiện một số mục tiêu sau đây: Mục tiêu tổng quát: Tổ chức sản xuất để cung ứng đủ thịt lợn chất lượng cao cho nhà máy giết mổ và chế biến thịt. Đảm bảo cung ứng một cách đều đặn cả về số lượng, chất lượng lợn thịt, theo lộ trình hoạt động và công suất giết mổ, chế biến thịt của nhà máy. 2.5. Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành của nhà máy giết mổ và chế biến thực phẩm 2.5.1. Hình thức tổ chức quản lý nhà máy Theo dự kiến, khi dự án đi vào hoạt động, nhà máy giết mổ và chế biến thực phẩm sẽ trở thành một đơn vị thành viên của công ty Đông Thành, có bộ máy quản lý riêng và hoạt động hoàn toàn độc lập. 2.5.2.Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành của nhà máy Dự kiến nhân sự và cơ cấu lao động TT Nhân sự Thời kỳ 6 / 2004 – 6 / 2005 7 /2005 – 7 / 2006 8 / 2006 trở đi 1 Ban giám đốc: - Giám đốc - Phó giám đốc 1 2 1 2 1 2 2 Phòng HC - NS: - Trưởng phòng - Nhân viên - Bảo vệ - Tạp vụ 1 2 2 3 1 3 4 5 1 4 4 6 3 Phòng TC – KT: - Trưởng phòng - Nhân viên kế toán 1 2 1 2 1 2 4 Phòng kinh doanh: - Trưởng phòng - Giao nhận - Thu mua - Bộ phận marketing - Bộ phận XNK 1 8 8 2 0 1 12 12 3 3 1 20 20 3 3 5 Phòng sản xuất: - Trưởng phòng - Chăn nuôi - Giết mổ - Quản lý đốc PX GM - Chế biến + bao gói - Quản đốc PX CB & BG - Đội xe 1 10 35 1 26 1 10 1 15 35 1 26 1 15 1 20 70 1 52 1 23 6 Phòng kỹ thuật: - Trưởng phòng - Hóa nghiệm - Thú y - Cơ khí 1 2 2 2 1 2 4 4 1 2 4 4 Tổng cộng : 122 153 235 (Tổng số lao động có thể thay đổi không phụ thuộc vào phân kỳ như trên mà tùy thuộc tình hình thực tế của hoạt động kinh doanh). Ghi chú: Nhu cầu về phương tiện vận tải (xem chương 6 – Dây chuyền thiết bị và Phương tiện vận tải ) - 6 / 2009 – 6 / 2010: 5 xe lạnh, 3 xe tải và 1 xe có 4 chỗ, 1 xe bán tải nhỏ (10 lái xe ). - 7 / 2010 – 7 / 2011: 7 xe lạnh, 5 xe tải và 1 xe 4 chỗ, 2 xe bán tải nhỏ (15 lái xe ). - 8 / 2011 trở đi: 10 xe lạnh, 10 xe tải và 1 xe 4 chỗ, 2 xe bán tải nhỏ (23 lái xe ). Trong thực tế việc hợp đồng với các địa phương bán lợn tại cổng nhà máy là hoàn toàn có thể thực hiện. Tuy nhiên, trong các tính toán về nhu cầu lao động cũng như phân tích tài chính, các số liệu sử dụng dựa trên việc bảo đảm cung ứng 100 % cho nhu cầu. Nhân viên bán, giao nhận hàng : Với kế hoạch tổ chức và phát triển mạng lưới Đại lý và Nhà phân phối các cấp, nhà máy sẽ giảm bớt được bộ phận bán hàng trực tiếp (xem chương 7 – Hệ thống tiêu thụ sản phẩm …). Tuy nhiên, trong cơ cấu nhân sự, vẫn cần có một bộ phận đảm trách việc giao, nhận hàng. Dự kiến, mỗi xe lạnh và xe tải, ngoài lái xe sẽ có 1 nhân viên giao nhận đi cùng. Do vậy, số lượng nhân viên ở bộ phận này sẽ tương ứng với số lái xe lạnh và xe tải tại từng thời điểm. Công nhân sản xuất trực tiếp trong cùng một ca : Giai đoạn 1 : 6 / 2009– 6 / 2010 - Giết mổ : 30 + 5 (thay ca luân phiên ) = 35 người. - Pha thịt và bao gói : 6+ 2 (thay ca luân phiên) = 8 người. - Chế biến : 15 + 3(thay ca luân phiên) = 18 người. Giai đoạn 2 : 7 / 2010 – 7 / 2011 (như giai đoạn 1) Giai đoạn 3 : 8 / 2011 trở đi - Giết mổ : 70 người. - Pha thịt và bao gói : 16 người. - Chế biến : 36 người Phòng kỹ thuật, cơ khí : 11 – 18 – 18 (người). Chế độ làm việc Do đặc thù của lĩnh vực hoạt động, thường dản phẩm thịt tươi sống được cung cấp, phân phối vào thị trường trong khoảng từ 5 đến 6 giờ sáng và 15 giờ 30 chiều (tuy nhiên, trong phần này chỉ trình bày chế độ làm việc áp dụng theo giờ hành chính và cho 1 ca đêm, phù hợp với thời gian đầu hoạt động của nhà máy). Vì vậy, chế độ làm việc được dự tính như sau : Giờ làm việc hành chính : T ừ 7 : 30 đến 16 : 30 (nghỉ trưa 1 tiếng, tử 12 giờ đến 13 giờ). Nghỉ cuối tuần : Chiều thứ 7 / thứ 7 và chủ nhật. Áp dụng cho bộ phận sản xuất. Dự tính các dây chuyền của nhà máy sẽ vận hành tổng cộng 300 ngày / năm (tối đa). Ngày nghỉ : Công nhân sẽ nghỉ thay phiên nhau vào các ngày trong tuần ( Lưu ý : nếu nghỉ 2 ngày, tức là 2 ca đêm thì tổng số công nhân sẽ phải tăng tương ứng lên 30 + 10 = 40 người / ca). Chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, khen thưởng kỷ luật… sẽ được áp dụng theo đúng luật quy định của Nhà nước. .Tuyển dụng và đào tạo lao động : Công nhân vận hành dây chuyền giết mổ và chế biến sẽ được rút bớt một số từ các bộ phận hiện tại trong công ty, số khác sẽ tuyển dụng từ bên ngoài. Do tính chất đặc thù của công việc và ca sản xuất nên đối tượng tuyển dụng chỉ là nam giới. Toàn bộ công nhân của 2 dây chuyền sẽ được chuyên gia nước ngoài đào tạo và hướng dẫn thực hành thuần thục mọi thao tác, đảm bảo nắm vững tất cả các qui trình sản xuất cũng như cơ chế hoạt động của thiết bị. Nhân viên thu mua, tổ chức vùng nguyên liệu sẽ được xây dựng dựa trên nòng cốt là đội ngũ công nhân nông trường hiện tại. Chi phí nhân lực (tiền lương và bảo hiểm) Tiền lương là các khoản tiền trả cho nhân viên tương ứng với số lượng, chất lượng lao động.Nhà máy sẽ lựa chọn hình thức và chế độ trả lương phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty, tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động và theo chế độ, chính sách của Nhà nước. Dựa vào biểu tượng theo qui định hiện hành của nhà nước và thu nhập hiện tại của công ty, mức lương sẽ trả cho cán bộ công nhân viên của nhà máy được đề xuất như sau : Ban giám đốc nhà máy - Giám đốc : 5 triệu đồng / tháng; - Các phó giám đốc : 4 triệu đồng / tháng; Phòng kinh doanh - Trưởng phòng : 2,5 triệu đồng / tháng; - Giao nhận & thu mua : 1,5 triệu đồng / người / tháng; -Marketing & XNK : 1,5 triệu đồng / người / tháng; Bộ phận sản xuất - Trưởng bộ phận (1 người) : 3 triệu đồng / tháng; - Dây chuyền giết mổ : 1,8 triệu đồng / người / tháng; - Quản đốc phân xưởng giết mổ : 2,3 triệu đồng / tháng; - Chế biến & bao gói, lái xe, chăn nuôi : 1,5 triệu đồng / người / tháng; - Quản đốc phân xưởng chế biến… : 2 triệu đồng / tháng; Phòng kỹ thuật - Trưởng phòng : 2 triệu đồng / người / tháng; - Nhân viên : 1,5 triệu đồng / người / tháng; Phòng HC – NS - Trưởng phòng : 2 triệu đồng / tháng; - Phòng hành chính : 1,2 triệu đồng / người / tháng; - Bảo vệ, tạp vụ : 0,8 triệu đồng / người / tháng; Phòng kế toán - Trưởng phòng : 2,5 triệu đồng / tháng; - Nhân viên : 1,8 triệu đồng / người / tháng; Dựa vào mức lương đề xuất trên và Bảng nhu cầu nhân sự, dự tính tổng quỹ lương tháng trong từng thời kỳ như sau : Đơn vị tính : đồng / năm Cơ cấu nhân sự Thời kỳ 6 / 2004 – 6 / 2005 7 / 2005 – 7 / 2006 8 / 2006 trở đi Giám đốc 60.000.000 60.000.000 60.000.000 Phó giám đốc 96.000.000 96.000.000 96.000.000 Phòng HC – NS 100.800.000 153.600.000 177.600.000 Phòng TC – KT 73.200.000 73.200.000 73.200.000 Phòng KD 354.000.000 570.000.000 858.000.000 Bộ phận sản xuất 1.707.600.000 1.905.600.000 3.381.600.000 Phòng kỹ thuật 132.000.000 204.000.000 204.000.000 Cộng : 2.523.600.000 3.062.400.000 4.850.400.000 BHXH 17% 378.540.000 459.360.000 727.560.000 BHYT 2% 50.472.000 61.248.000 97.088.000 Tổng quỹ lương : 2.952.612.000 3.583.008.000 5.674.968.000 BH xã hội : 15% ; BH y tế 2% tổng quỹ lương theo quy định 2.6.Mô tả địa điểm Điều kiện tự nhiên Khu vực xây dựng nhà máy có diện tích khuôn viên khoảng 7,5ha nằm trên cánh đồng Cửa Kho thuộc khu vực Tự Do xã Xuân Nộn, thị trấn Đông Anh. Hiện tại , toàn bộ diện tích 7,5ha là ruộng lúa nước, ao đầm, có độ cao trung bình so với mực nước biển 11-12m. Phía Nam và Tây Nam giáp Trường Công Nhân, Bắc tiếp giáp đường giao thong lien xã thong ra quốc lộ 3, Đông giáp mương tưới tiêu nước ra song Cà Lồ, Tây giáp Công ty xây dựng Đông Anh. Thời tiết khí hậu Công trình nằm trong vùng mang đặc điểm khí hậu đồng bằng Bắc Bộ, bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông phân biệt rõ rang -Độ ẩm tương đối: 85% -Tốc độ gió trung bình trong năm: cấp III -Lượng mưa trung bình trong năm: 200mm -Nhiệt độ trung bình vào mùa hè: 28-32độ C -Nhiệt độ trung bình vào mùa đông: 13-18độ C -Nhiệt độ trung bình trong năm: 34-36 độ C(cao nhất) 8-14 độ C (thấp nhất) Chương III. Phân Tích Tài Chính Dự Án 3.1.Dự tính tổng vốn đầu tư và cơ cấu sử dụng vốn của dự án 3.1.1.Kế hoạch sử dụng vốn STT Hạng mục Năm xây dựng Năm -1 Năm 0 Năm1 Năm 3 I VỐN CỐ ĐỊNH 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 1.10 1.11 1.12 1.13 1.14 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 3 3.1 3.2 II 1 2 3 Vốn ngân sách Hạ tầng cơ sở (B) -San ủi mặt bằng -Hệ thống cấp thoát nước ngoài nhà -Trạm bơm,bể ngầm đài phun nước -Hệ thống điện ngoài nhà -Vườn hoa cây cảnh Chi phí thiết bị Máy phát điện dự phòng Trang thiết bị nội thất,thiết bị khác(D) Nhà ăn Phòng bảo vệ Phòng cháy chữa cháy Bơm nước(cấp nước,chuồng lợn …) Nhà điề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10727.doc
Tài liệu liên quan