Đề tài Dự án xây dựng trại nuôi chó lấy thịt

Để tạo điều kiện khu chuồng chó thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông nên công ty dự kiến thiết kế khu chó sinh sản có diện tích: dài 1,2m-rộng 1,08m - cao 0,8m; chó thịt từ 3 tháng tuổi trở lên r 0,9m-d 1,2m-c 0,8m; chó con: 100 con /35m2; với lưới B40 làm vách ngăn và bao xung quanh khu chuồng chó thay vì phải xây gạch sẽ không tận dụng được các luồng gió tự nhiên, với sàn INOC 1,2 li:10,5 kg/1 con, nhằm mục đích đảm bảo sạch sẽ vừa thuận tiện cho việc vệ sinh chuồng, tránh cho chó được các loại bệnh; với hệ thồng đường ồng dần nước thải từ mỗi gian (chó) ra hệ thống Bioga (2 hầm chứa phân và 1 hầm chứa khí) giúp cho công ty không gây ô nhiễm môi trường vừa có thể tận dụng lượng phân thải ra này để tạo ra khí gas cung cấp cho bếp qua đó sẽ giúp công ty hạn chế được chi phí chất đốt

doc24 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6227 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án xây dựng trại nuôi chó lấy thịt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho 1.800 con. Với diện tích 35 con/100m2 (diện tích mặt bằng). Xây dựng chuồng nuôi chó sinh sản cho 600 con. Với diện tích 1,3m2/con. PHẦN 3 CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT VÀ CÁC YÊU CẦU ĐÁP ỨNG Phương án sản xuất : Trang trại dự định sẽ xuất bán 1 tháng khoảng 600 con chó ở độ tuổi trưởng thành, với trọng lượng dao động từ 14-16 kg. Như vậy, ước tính trung bình 1 năm sản lượng chó mà trang trại tiêu thụ là khoảng 7200 con/năm, đủ đáp ứng một phần cho nhu cầu của thị trường Đà Nẵng. Trong khoảng nửa năm đầu khi trang trại bắt đầu đi vào hoạt động, do chưa có sẵn chó đủ tiêu chuẩn để đáp ứng cho thị trường, vì vậy trang trại sẽ tiến hành nhập chó từ các cơ sở nuôi chó giống, chó thịt ở Lào và Thái Lan về nuôi. Dự định trong 7 tháng đầu, trang trại sẽ nhập khoảng 4200 con chó đã được 3 tháng tuổi với giá mua đã có thuế là 100.000 đồng/con và 600 con chó cái đã được 5 tháng với giá mua gồm thuế là 280.000 đồng/con. Đối với chó nhập đã được 3 tháng tuổi, trang trại sẽ áp dụng biện pháp nuôi tăng trưởng trong vòng 2 tháng tiếp theo, sau đó sẽ xuất bán với giá 20.000 đồng/kg thịt hơi (đã gồm thuế). Còn đối với chó cái nhập đã được 5 tháng tuổi, trang trại sẽ tiến hành kiểm tra, chăm sóc, cho thụ tinh, đồng thời sẽ có chế độ dinh dưỡng đặc biệt để nuôi chó sinh sản. Bảng kế hoạch nhập và xuất bán chó 3 tháng tuổi Tháng Lần nhập 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 600 xxx Bán 2 600 xxx Bán 3 600 xxx Bán 4 600 xxx Bán 5 600 xxx Bán 6 600 xxx Bán 7 600 xxx Bán Tổng cộng 600 1200 1200 1200 1200 1200 1200 …… ……. Chú thích: 600: số lượng chó 3 tháng tuổi nhập/tháng (Từ tháng thứ 1 đến tháng thứ 7) xxx: nuôi. Bảng kế hoạch nhập chó sinh sản 5 tháng tuổi Tháng Lần nhập 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Chó con 100 TT xxx xxx xxx S.sản 600 N.sữa 1tháng xxx 2tháng xxx 3tháng xxx 2 Chó con 100 TT xxx xxx xxx S.sản 600 N.sữa 1tháng Xxx 2tháng Xxx 3tháng 3 Chó con 100 TT xxx xxx xxx S.sản 600 N.sữa 1tháng xxx 2tháng 4 Chó con 100 TT xxx xxx xxx S.sản 600 N.sữa 1tháng 5 Chó con 100 TT xxx xxx xxx S.sản 600 6 Chó con 100 TT xxx xxx xxx T C Chó mẹ Chó con 100 200 300 400 500 600 600 1200 600 1800 600 1800 600 1800 Chú thích: 100: Số lượng chó sinh sản nhập/tháng(chỉ nhập 6 tháng đầu). xxx: Mang thai TT: Thụ tinh N.sữa: Nuôi sữa Nhìn vào hai bảng trên ta thấy số lượng chó lớn trên 3 tháng tuổi được nuôi ở trang trại để đảm bảo cho lượng chó xuất bán hằng tháng là 1.200 con (trừ tháng thứ nhất). Còn số lượng chó sinh sản được nuôi trong trang trại là 600 con và lượng chó con tính từ tháng 7 trở đi bình quân là 1.800 con/tháng. Với cách tổ chức nuôi như thế, trang trại có thể đảm bảo nguồn cung cấp ổn định cho thị trường Đà Nẵng với mức bình quân là 600 con/tháng. II. Kế hoạch về chi phí thức ăn cho từng loại chó: Chó từ 3 tháng tuổi trở lên: Chi phí ăn bình quân tính cho một ngày là 1.000đ/con. Chó nuôi sinh sản: chi phí ăn bình quân tính cho một ngày là: 1.500đ/con. Chó con dưới 3 tháng tuổi: chi phí ăn bình quân tính cho 1 ngày là 600đ/con. III.Yếu tố đầu vào: 1. Nguồn thức ăn: a.Nhà phân phối: Nguồn thức ăn chủ yếu của chó là cơm, phổi heo và bột kích thích tăng trưởng. Đối với chó dưới 3 tháng tuổi thì chi phí này chiếm 600đồng/ngày/con, chó tăng trưởng là 1.000 đồng/ngày/con và chó mẹ là 1.500đồng/ngày /con. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì tại Hoà Nhơn có 1 lò mổ lợn với số lượng rất lớn do đó nguồn phổi heo ta có thể lấy ở đây, giá cho mỗi kg phổi là 2.500 đồng/kg. Đây là giá tương đối rẻ hơn so với các nơi khác và còn tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Để có được loại gạo giàu chất dinh dưỡng và rẻ thì chúng ta mua từ Quảng Nam. Gạo ở đây có tỉ lện tinh bột rất cao, giá lại luôn luôn thấp hơn giá thị trường từ 1.000 - 1.200 đồng/kg. Nếu chúng ta kí được hợp đồng với các của hàng bán gạo ở Quảng Nam thì mọi chi phí vận chuyển họ sẽ chịu và lượng gạo cung cấp luôn được đảm bảo qua các mùa. Đối với các loại bột kích thích tăng trưởng ta mua từ đại lý Ngọc Hoa trên đường Núi Thành và đại lý Long Nam trên đường Hùng Vương – Thành phố Đà Nẵng. Giá mua 4.200đồng/kg, đã tính cả thuế và chi phí vận chuyển. b.Các thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn: Bột kích thích tăng trưởng: gồm bột cá, cám gạo, bắp, các axitamin, các chất bổ sung khoáng và vitamin, canxi, năng lượng trao đổi, chất xơ. Thành phần dinh dưỡng có trong gạo: tinh bột, glucôzơ, vitamin, đường sacarazo, chất xơ. Thành phần dinh dưỡng có trong phổi: protein, vitamink, khoáng chất, đường sacarazo. c.Thành phần ding dưỡng cung cấp cho 1 con chó/ngày: Thức ăn Chó lớn Chó mẹ Chó con Phổi Gạo Bột 0,1 kg 0,15 kg 0,08 kg 0,15 kg 0,1 kg 0,15kg 0,05kg 0,07kg 0,03kg d. Lượng thức ăn cần mua trong 1 tháng là: Theo kết quả phân tích nhu cầu dinh dưỡng trên 1 con chó và tổng số con trong toàn trang trại thì lượng thức ăn cần mua trong 1 tháng là: Số lượng phổi = (0,1 x 1200) + (0,15 x 600) + (0,05 x 1200) = 288(kg). Số lượng gạo = (0,15 x 1200) + (0,1 x 600) + (0,07 x 1200) = 300(kg). Số lượng bột = (0,08 x 1200) + (0,15 x 600) + (0,03 x 1200) = 257(kg). 2.Các loại thuốc phòng chống bệnh: Để chó phát triển nhanh và không bị bệnh tật thì ta phải có kế hoạch tiêm phòng và cho dùng thuốc để ngăn ngùa ngay từ lúc mới sinh ra. Kết quả nghiên cứu và phân tích tác dụng của 1 số thuốc như sau: Tên thuốc Công dụng Đơn giá Vimexyson Speclin BioBcomplex Penstrep Genta-tylo BiO-Dexa Glucose Vitamin K Chữa trị cảm, sốt, bỏ ăn không rõ nguyên nhân, sốt suất huyết. Chữa trị các bệnh về đường ruột, khí quản, phế quản. Tăng cường sinh lực, giúp mau hồi phục khi bị ốm, giúp ăn ngon. Chữa trị bệnh thương hàn, viêm đường ruột, sốt xuất huyết, dịch tả. Điều trị bệnh suyễn, viêm phế quản, viêm gan. Chống dị ứng, kích thích tăng trưởng, phân giải gluco nhằm chống stress, nhiễm trùng hoặc các trường hợp viêm không do nhiễm trùng. Chống bệnh truyền nhiễm, lợi tiểu, giải độc. Ngừa sốt xuất huyết đường ruột,cầm máu khi phẫu thuật, giải độc. 8700 đ/lọ 10000đ/ lọ 11500đ/lọ 11000 đ/ hộp 13000đ/hộp 20500đ/chai 9600đ/lọ 12300đ/lọ Khu vực miền trung là khu vực có khí hậu thất thường vì thế vật nuôi nói chung và chó nói riêng thường xuyên bị bệnh, ảnh hưởng đến sức khoẻ. Chính vì thế việc mua các loại thuốc trên để phòng là rất cần thiết. Các loại thuốc này được bán ở công ty thuốc thú y Đà Nẵng. Ngoài ra chúng ta cần phải lên kế hoạch tiêm phòng các loại bệnh thường gặp ở chó như: - Bệnh dại: chó nuôi được khoảng 3,5 tháng thì tiến hành tiêm phòng, chi phí là 2500đồng/con. - Bệnh sốt xuất huyết đường ruột: chó được 2 tháng tuổi là có thể tiêm phòng, chi phí là 2000đồng /con. Mặc dù chi phí cho việc phòng bệnh là không nhỏ nhưng lợi ích nó mang lại là rất lớn. IV.Chính sách bán hàng: Theo thống kê toàn thành phố có khoảng 100 quán bán thịt cầy, mà số lượng chó cung cấp cho các quán ra sản phẩm của ta là rất thuận lợi. Với nguồn lực của mình ta chỉ có thể cung cấp được một phần nhu cầu thị trường của Đà Nẵng, sản phẩm sẽ được cung cấp đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. Khách hàng phải thanh toán tiền mặt ngay tại thời điểm nhận hàng hoặc có thể thanh toán trong thời gian từ 1-3 ngày sau, kể từ ngày giao hàng. PHẦN 4 LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ I. Phân tích các điều kiện cơ bản, lợi ích và ảnh hưởng xã hội đến dự án: Trang trại được xây dựng trên diện tích đất 2,583m2, thuộc xã Hoà Nhơn - Hoà Vang – Đà Nẵng. Là khu đất tương đối cao sẽ tránh được ngập úng vào mùa mưa, đây là điều kiện cần thiết cho việc chăn nuôi. Hơn nữa trang trại lại nằm cách xa khu dân cư nên cũng không ảnh hưởng lớn cho mọi người xung quanh về tiếng ồn cũng như mùi hôi từ việc chăn nuôi. Ngoài ra, xung quanh trang trại được che phủ bởi một rừng tràm sẽ làm cho không khí ở đây rất tốt cho sức khoẻ của vật nuôi. Lối vào trang trại là một đường cái lớn xẽ thuận tiện cho việc vận chuyển của trang trại. Thành phố Đà Nẵng là thành phố non trẻ, dân cư tập trung về đây ngày càng nhiều. Do đó nhu cầu ăn uống và giải trí là điều không thể thiếu. Vì vậy, nhu cầu về các loại thức ăn từ thịt chó cũng tăng theo. II. Phân tích về mặt kinh tế của địa điểm: Địa điểm được chọn để xây dựng dự án có những ưu thế nhất định về mặt kinh tế: - Thứ nhất: Đây là diện tích đất thổ cư khá rộng lại không nằm trong khu quy hoạch của Nhà Nước nên giá thuê đất tương đối rẻ và ổn định. -Thứ hai: Dự án sẽ tận dụng nguồn nhân công dồi dào của địa phương với giá thuê nhân công rẻ hơn so với khu vực thành thị. -Thứ ba: Trang trại nằm gần một lò mổ lợn, điều đó sẽ làm giảm chi phí thu mua thức ăn cho vật nuôi. - Thứ tư: Trang trại nằm cách trung tâm thành phố Đà Nẵng không xa, nên việc vận chuyển vật nuôi bán cho các quán sẽ có chi phí vận chuyển thấp. PHẦN 5 CÔNG NGHỆ - THIẾT BỊ, XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG Trong thời gian chờ sự cho phép của các cấp có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương, công ty cần tiến hành thăm dò nghiên cứu những yếu tố cần thiết có liên quan đến việc hình thành trang trại nuôi chó sau này như: tìm hiểu các yếu tố về môi trường nước không khí, địa hình, tìm hiểu nhà cung cấp nguyên vật liệu (thức ăn, sắt thép..), nhà thi công xây dựng các hạng mục công trình như xây dựng các dãy phòng làm việc, khung chuồng chó, các vật dụng có liên quan v.v... I. Về công nghệ và thiết bị: Để tạo điều kiện khu chuồng chó thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông nên công ty dự kiến thiết kế khu chó sinh sản có diện tích: dài 1,2m-rộng 1,08m - cao 0,8m; chó thịt từ 3 tháng tuổi trở lên r 0,9m-d 1,2m-c 0,8m; chó con: 100 con /35m2; với lưới B40 làm vách ngăn và bao xung quanh khu chuồng chó thay vì phải xây gạch sẽ không tận dụng được các luồng gió tự nhiên, với sàn INOC 1,2 li:10,5 kg/1 con, nhằm mục đích đảm bảo sạch sẽ vừa thuận tiện cho việc vệ sinh chuồng, tránh cho chó được các loại bệnh; với hệ thồng đường ồng dần nước thải từ mỗi gian (chó) ra hệ thống Bioga (2 hầm chứa phân và 1 hầm chứa khí) giúp cho công ty không gây ô nhiễm môi trường vừa có thể tận dụng lượng phân thải ra này để tạo ra khí gas cung cấp cho bếp qua đó sẽ giúp công ty hạn chế được chi phí chất đốt II. Xây dựng và tổ chức thi công: Sau khi được cấp giấy phép đầu tư kinh doanh, công ty cần tiến hành xây dựng các hạng mục công trình có liên quan, dự kiến thời gian hoàn chỉnh là 7 tháng. + Tổng diện tích: 61,5m * 42m =2583 m2 + San ủi mặt bằng: (1 tháng) do địa hình xây dựng tương đối bằng phẳng nên việc san ủi mặt bằng tiến hành khá thuận tiện và sẽ sớm hoàn chỉnh bàn giao trong thời gian ngắn. + Xây dựng tường rào xung quanh (1,3 tháng): tường rào dự kiến xây cao 2m - rộng 42m - dài 61,5m. Đây là hạng mục quan trọng ưu tiên xây dựng trước vì để đảm bảo an ninh và bảo vệ vật chất bên trong. + Xây dựng khu dãy phòng gồm phòng bảo vệ, phòng kinh doanh-kế toán, phòng giám đốc, phòng chăm sóc thú y, phòng ở của nhân viên, kho, bếp... các phòng có chiều rộng >4m; 3m<chiều dài<10m; chiều cao 4m, lợp tôn cách nhiệt, trang thiết bị có bàn ghế, máy vi tính, ti vi, tủ lạnh để chứa thuốc chữa bệnh... + Đào giếng bơm: công ty có thể nhờ dân địa phương (nếu có) vì họ am hiểu tình hình nguồn nước ngầm, dự kiến đào 4 cái vừa có thể cung cấp cho sinh hoạt và làm vệ sinh chuồng hằng ngày. + Xây dựng khu chuồng chó: (2,5 Tháng) ký hợp tác với công ty thép miền Trung có trụ sở tại quận Sơn Trà vừa có thể tiến hành tư vấn thiết kế, cung cấp nguyên vật liệu là khung, xà gồ làm giàn lợp mái tôn vừa có thể tiến hành thi công công trình với các tiêu chuẩn và yêu cầu nghiêm ngặt đảm bảo công trình có thể tồn tại trên 30 năm, thiết kế khu chó sinh sản có diện tích: dài 1,2m - rộng1,08 - cao 0,8m(1 con); chó thịt từ 3 tháng tuổi trở lên r 0,9m - d 1,2m - c 0,8m(1 con); chó con :100 con /35m2.Tổng diện tích khu chuồng chăn nuôi d-45m *r-36=1728m2, cao 3,5 m. - Máng cho ăn và sàn INOC ký hợp đồng với công ty INOC SƠN HÀ cung cấp sàn INOC 1,2 li:10 kg/1 con/1 sàn, có thể đặt trước đến khi khu chuồng chó hoàn thành có thể lắp ghép vào ngay. - Vì chó là động vật biến nhiệt, chó lại dễ mắc các loại bệnh khi nhiệt độ môi trường thay đổi, vì thế để đảm bảo cho chó tăng trưởng tốt công ty tiến hành tạo không khí thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Ngoài việc dùng lưới B40 làm hàng rào xung quanh, làm vách ngăn, sàn INOC công ty có thể trồng các loại cây tạo bóng mát ở bản xứ như chuối, mít, xoài, hoặc cây bằng lăng sẽ giúp điều hoà làm giảm không khí nóng.. + Điện (3 tuần): hợp đồng với công ty điện chiếu sáng Đà Nẵng, thiết kế hệ thống đường điện theo đúng các yêu cầu vừa có thể tiến hành lắp đặt hệ thống điện cho cả công ty (ưu tiên lắp đặt khu dãy phòng làm việc, các cột điện chiếu sáng bảo vệ, các giếng bơm..) dự kiến là 1 bóng đèn/5m trên 1 lối đi (khu chuồng chó). Mô hình trang trại Chú thích: 1.Phòng bảo vệ 2. Phòng Kinh doanh 3.Phòng Giám đốc 4.Phòng thú y 5.Phòng chứa thuốc 6.Phòng nhân viên 7.Kho 8.Nhà bếp 9+10. Hầm Biogas 11.Hầm chứa khí ga :Giếng nước :Khu nuôi chó thịt :Khu nuôi chó con :Khu nuôi chó sinh sản 42m 61.5m 38m 10 9 45m 1 8 7 2 3 4 5 6 11 PHẦN 6 TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ BỐ TRÍ LAO ĐỘNG Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của một tổ chức. Bố trí nhân lực: Bộ máy quản lý và nguồn lao động của công ty gồm: Giám đốc 1 người Nhân viên kinh doanh 3 người - Kế toán 2 người Bảo vệ 2 người Thú y 1 người Lao động trực tiếp 16 người Tổng cộng: 25 người Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý lao động: Giám đốc Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng bảo vệ Nhân viên trực tiếp chăm sóc chó 3. Bảng dự toán bố trí lao động: 1. 2. 3. Bộ phận quản lý Giám đốc Bộ phận hành chính Kinh doanh Kế toán Bảo vệ Thú y Lao động trực tiếp 01 03 02 02 01 16 Cao đẳng Cao đẳng Trung cấp Bộ đội xuất ngũ Trung cấp Lao động phổ thông STT Chức danh Lao động (người) Trình độ 4. Dự trù nguồn ngân sách cho tình hình nhân sự của công ty trong vòng 1 năm: Lương giám đốc: 1 người x 4.000.000 x 12 tháng = 48.000.000 đồng. Nhân viên kinh doanh: 3 ngưòi x 1.700.000 x 12 tháng = 61.200.000 đồng. Nhân viên kế toán: 2 người x 1.200.000 x 12 tháng =28.800.000 đồng. Bảo vệ: 2 người x 1.500.000 x 12 tháng =36.000.000 đồng. Thú y: 1 người x 1.000.000 x 12 tháng =12.000.000 đồng. Lương công nhân(ca/ngày): 16 người x 750.000đ x 12tháng =144.000.000 đồng. Tiền lương công nhân viên là 330.000.000 đồng. BHXH,BHYT,KPCĐ = 19% x TL = 19% x 330.000.000 = 62.700.000 đồng. Chi phí lương phát sinh khác: 12.000.000 đồng. +Lương công nhân tăng ca +Tiền thưởng cho nhân viên +Tiền thuê chuyên viên tư vấn Tổng cộng: 104.700.000đ 5. Tổ chức sử dụng Lao động: -Giám đốc: giữ cương vị cao nhất, chịu trách nhiệm quản lý tình hình chung của Công ty và các vấn đề phát sinh của dự án, do đó phải là người có năng lực quản lý tốt. -Bộ phận kinh doanh: Phải là người thông thuộc địa hình tại thị trường Đà Nẵng và phải có kỹ năng bán hàng. -Bộ phận kế toán và thú y: Đây là những công việc có tính chất chuyên môn cao do đó phải bố trí những người có năng lực tương xứng. -Bảo vệ và công nhân trực tiếp: Tuyển chọn từ người địa phương và được đào tạo tại chỗ PHẦN 7 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG I/ NGUỒN PHÁT SINH CHẤT THẢI TỪ DỰ ÁN Những nguồn phát sinh chất thải từ dự án Chất ô nhiễm Nguồn gây ô nhiễm Mức độ tính chất ô nhiễm Nước thải 1. Nước rửa 2. Nước thải từ xúc vật 3. Rác 4. Nước thải sinh hoạt 5. Nước mưa - Nhiều chất hữu cơ - Mùi hôi … Khí thải 1. Các loại khí độc do quá trình nấu thức ăn. 2. Các loại khí do chất thải động vật 3. Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển - CO2, SO2, NO2 … - NH3… - Mùi hôi… Chất thải rắn 1. Chất thải từ NVL, 2. Chất thải rắn trong sinh hoạt - Chất thải vụn hữu cơ - Đất, cát, nhãn hiệu bao bì… II/ Đánh giá tác động môi trường: Cấp thoát nước: Nhu cầu sử dụng nước trong vệ sinh chuồng trại là tương đối lớn nên đều phải khoan giếng hoặc đào giếng để khai thác nước ngầm phục vụ cho chăn nuôi và sinh hoạt. Việc khai thác nước ngầm có nguy cơ gây nên sự cạn kiệt nguồn nước ngầm vào mùa khô. Giao thông vận tải: Sự hình thành và hoạt động của dự án sẽ góp phần cùng với hoạt động khác trong khu vực làm cho tình trạng vệ sinh đường phố, bụi tăng lên do các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu hoặc súc vật, mật độ giao thông tăng lên ảnh hưởng đến nhu cầu đi lại của nhân dân. Ô nhiễm tiếng ồn: Do nuôi chó với số lượng lớn nên không tránh khỏi việc gây ra tiếng ồn cho khu vực xung quanh. Tác động sức khỏe cộng đồng: Tất cả các nguồn gây ô nhiễm trong quá trình chăn nuôi đều có thể gây tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe con người trong vùng chịu ảnh hưởng của dự án. Tùy thuộc vào nồng độ và thời gian tác động của các chất ô nhiễm mà mức độ tác động của các chất ô nhiễm mà mức độ tác hại của chúng đối với sức khỏe cộng đồng sẽ khác nhau. III/ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN Căn cứ vào tác động môi trường đề xuất biện pháp quản lý và kỹ thuật mang tính khả thi nhằm phòng tránh giảm tác động môi trường. Các tác động của Dự án đến môi trường vật lý xuất phát từ việc thải các chất ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép vào môi trường và các sự cố phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án. Do vậy, để giảm thiểu các tác động của Dự án đến môi trường cần phải khống chế ô nhiễm do các chất thải và hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra sự cố. Giảm thiểu tác động môi trường do chất thải : Hầm khí Biogas sinh học được dùng để xử lý chất thải chăn nuôi và tạo ra khí gas phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Đây là một mô hình mới vừa để xử lý ô nhiễm môi trường do nguồn chất thải chăn nuôi tạo ra vừa đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực, tận dụng được nguồn chất thải gia súc và triệt tiêu mùi hôi hám khó chịu. Theo các chuyên gia khi sử dụng hầm Biogas thì lượng vi khuẩn gây hại trong phân và chất thải chăn nuôi bị phân hủy thành khí gas và nước, năng suất gas đạt từ 0,5 – 0,6m3/m3 dịch phân hủy/ngày đêm. Khí gas từ hầm Biogas là hoàn toàn bình thường và không hề ảnh hưởng gì tới sức khỏe con người. Nước thải của hệ thống đã được diệt hết 99% trứng giun sán, tận dụng làm phân vi sinh hoặc tưới sau sạch, mang lại nguồn phân bón an toàn cho canh tác, hạn chế côn trùng phát triển qua đó giúp giảm dịch hại từ 70-80%, bảo vệ sức khỏe người dân. Hiện nay hầm Biogas đã được triển khai xây dựng rộng rãi ở các tỉnh thành trong cả nước. 2. Giảm thiểu nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm cho vật nuôi đối với các khu vực lân cận trang trại: Đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ và tiêm ngừa định kỳ: 3. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí: - Việc vận chuyển nguyên vật liệu và súc vật trong mùa nắng nóng làm phát sinh bụi, Công ty sẽ phun nước thường xuyên đảm bảo cho mặt đường có độ ẩm hợp lý. - Bố trí trồng cây xung quanh tạo bóng mát và trong sạch môi trường xung quanh. - Các khu vực làm việc có nhiệt độ cao bố trí quạt thông gió. - Đối với nhân viên lao động trực tiếp: + Thực hiện chế độ phụ cấp cho người lao động làm việc năng nhọc mùa nắng nóng. + Hằng năm tổ chức kiểm tra sức khỏe cho người lao động. 4. Về cấp thoát nước: Sử dụng nguồn nước hợp lý tiết kiệm và có biện pháp không gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. 5. Giảm thiểu tiếng ồn: Do xung quanh khu vật nuôi được bao bọc bởi lưới B40 chứ không phải là xây tường kín, nên khi tiếng ồn phát ra không gây tiếng vang, phần nào làm giảm thiểu tiếng ồn. 6. Giảm thiểu tác động môi trường của chất thải rắn: Các chất thải rắn hữu cơ được tái sử dụng, các chất vô cơ bền vững ít độc hại. Bao bì, giấy phế thải có thể thu gom và đem bán cho các dịch vụ, đối với rác thải sinh hoạt cần có biện pháp thu gom và xử lý tập trung. IV/ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ Trang trại sẽ trang bị các bơm cứu hỏa, đường ống nước cứu hỏa, bình chữa cháy CO2 tại vị trí cần thiết, cán bộ công nhân viên toàn trang trại sẽ được tập huấn về công tác phòng cháy chữa cháy để kịp thời ứng phó với sự cố xảy ra. PHẦN 8 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN I/ Xác định tổng vốn đầu tư. A – Vốn cố định. 1. Vốn xây dựng cơ bản: Đvt: đồng. Khoản mục Đơn giá Số lượng Thành tiền * Chi phí xây dựng: -Tường rào (cao 2m). 18.630.000 -Xây dựng khu dãy phòng (cao 4m). 42.180.000 - Tôn lợp dãy phòng (dài 7m; rộng 1,2m). 200.000 32 tấm 6.400.000 - Hệ thống hầm Bioga (với 2 hầm chứa phân, 1 hầm chứa khí). 9.000.000 - Giếng bơm. 2.000.000 4 cái 8.000.000 * Chi phí xây dựng khu nuôi chó: - Lưới B40 (01m tới; cao 1,5m) bao bọc xung quanh khu chuồng. 25.000 328 m 8.200.000 - Tôn lợp. 200.000 228 tấm 45.600.000 - Khung sắt làm chuồng: . Chó mẹ + chó thịt: 13 gian x 6 k/gian = 78 k x 45m 35.000 122.850.000 .Chó con: rộng (45m x 4m) + dài (7m x 19m) 35.000 313 10.955.000 - Xà gồ (sườn). 70.000.000 - Lưới B40 ngăn chó: . Chó mẹ + chó con: (70m x 2) + (69m x 2)x 13 gian 25.000 90.350.000 . Chó con : r (45x4) + d (69x2) 25.000 8.000.000 - Dây điện khu chuồng trại 13 x 45m Dây cáp 2.000 585 m 1.170.000 50.000 - Sàn Inoc. 279.450.000 Dây điện khu dãy phòng 38m x2 chi phí khác 2.000 76 m 152.000 200.000 - Dây điện an ninh. 2.000 200 m 400.000 - Bạt xanh (khổ 1m x 2m)bảo vệ quanh chuồng (37m x 2m) + (45m x2). 7.000 164m 1.148.000 - Chi phí lắp đặt điện & khu chuồng trại. 15.000.000 - Chi phí đường ống. 10.000.000 - Chi phí san ủi mặt bằng. 20.000.000 - Chi phí khác. 100.000.000 Tổng 867.735.000 2. Vốn mua sắm thiết bị: Khoản mục Đơn giá Số lượng Thành tiền - Máng ăn (chó con: 20 máng/100 con). 10.000 1.980 máng 19.800.000 Bóng đèn : chó lớn 9bóng/gian x 13 gian chó con 9 bóng/gian x 2 gian 4.000 135 bóng 540.000 - Máy vi tính văn phòng 5.000.000 3 cái 15.000.000 - Bàn ghế 30.000.000 - Ti vi 3.000.000 3 cái 9.000.000 - Máy quạt 150.000 9 cái 1.350.000 - Máy lạnh giữ thuốc 4.000.000 1 cái 4.000.000 - Dụng cụ nhà bếp 4.000.000 - Xe tải 1,5 tấn 70.000.000 1 chiếc 70.000.000 Tổng: 153.690.000 3. Vốn chi phí trả trước: - Trả tiền thuê đất (10 trđ/tháng): 360.000.000đ/ 3 năm đầu . Tổng vốn cố định là: 1.381.425.000 đồng Trong đó: - Vốn xây dựng cơ bản là : 867.735.000 đồng - Vốn mua sắm thiết bị : 153.690.000 đồng - Vốn chi phí trả trước : 360.000.000 đồng B – Vốn lưu động: Dự kiến vốn lưu động là 200.000.000 đồng. Tổng hợp vốn đầu tư: Cơ cấu vốn Vốn đầu tư Mua sắm thiết bị 153.690.000 đồng Đầu tư Xây dựng cơ bản 867.753.000 đồng Chi phí trả trước 360.000.000 đồng Vốn dự phòng 100.000.000 đồng Vốn lưu động 200.000.000 đồng Tổng 1.681.425.000 đồng Tổng số vốn đầu tư vào Dự án là: 1.681.425.000 đồng. Trong đó: - Vốn đầu tư thiết bị + cơ sở hạ tầng : 1.381.425.000 đồng - Vốn dự phòng : 100.000.000 đồng - Vốn lưu động : 200.000.000 đồng C – Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư của Dự án chủ yếu là vốn tự có và vốn vay Ngân hàng. Trong đó: - Vốn tự có của công ty: 781.425.000 đồng. - Vốn vay Ngân hàng : 900.000.000 đồng. 2. Kế hoạch thanh toán nợ gốc và lãi vay. Dự kiến vay Ngân hàng vào đầu năm 2007, thời hạn vay vốn là 10 năm, trả lãi và nợ gốc đều theo chu kỳ 12 tháng, bắt đầu trả từ năm 2008. Lãi xuất dự kiến là 11%. BẢNG TỔNG HỢP VAY VỐN & TRẢ NỢ Đvt: 1.000đồng. Thời gian Tích luỹ vốn vay Kế hoạch trả nợ Dư nợ Ngân hàng Vốn vay Lãi vay Vốn + lãi Vốn vay Lãi vay Vốn + lãi 2007 900000 99000 999000 0 99000 99000 900000 2008 900000 99000 999000 100000 99000 199000 800000 2009 800000 88000 888000 100000 88000 188000 700000 2010 700000 77000 777000 100000 77000 177000 600000 2011 600000 66000 666000 100000 66000 166000 500000 2012 500000 55000 555000 100000 55000 155000 400000 2013 400000 44000 444000 100000 44000 144000 300000 2014 300000 33000 333000 100000 33000 133000 200000 2015 200000 22000 222000 100000 22000 122000 100000 2016 100000 11000 111000 100000 11000 111000 0 900000 594000 1494000 II/ Tính toán giá thành và hiệu quả kinh tế: Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong năm đầu tiên của Dự án. Chi phí thức ăn cho chó: Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Số chó lớn Số chó mẹ Số chó con Chi phí chó lớn Chi phí chó mẹ Chi phí chó con 600 100 600 150 1200 200 1200 300 600 300 600 450 600 400 600 600 600 500 600 600 750 360 600 600 1200 600 900 720 600 600 1800 600 900 1080 600 600 1800 600 900 1040 600 600 1800 600 900 1040 600 600 1800 600 900 1040 600 600 1800 600 900 1040 600 600 1800 600 900 1040 Tổng chi phí 750 1050 1050 1200 1710 2220 2580 2580 2580 2580 2580 2580 Trong đó: Chi phí thức ăn chó lớn bình quân: 1000đ/con. Chi phí thức ăn chó mẹ bình quân: 1500đ/con. Chi phí thức ăn chó con bình quân: 600đ/con. Tổng chi phí thức ăn trong năm đầu là: 23

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản trị dự án đầu tư.doc
Tài liệu liên quan