Đề tài Dự án xây dựng Trung tâm anh ngữ HHP

Tổng vốn lưu động mà doanh nghiệp cần cho tháng đầu tiên là 67.350.000 đồng.

Tổng số tiền cần để khởi sự là 148.650.000 đồng.(Bằng tổng vốn cố định ban đầu cộng với vốn lưu động cần thiết cho tháng đầu tiên)

Là trung tâm tiếng Anh, với đối tượng học viên chính là các học sinh cấp 1, cấp 2, cấp 3 trong toàn thành phố. Giáo viên của trung tâm chính là các giáo viên tiếng Anh cấp 2, cấp 3 có uy tín trong Tỉnh, Vì vậy triển vọng mở rộng mối quan hệ của trung tâm với các trường học trong địa bàn thành phố là rất cao.Đây là cơ hội cho các công ty trong Tỉnh như công ty may, máy tính trong việc ký kết được các hợp đồng may đồng phục cho các trường học, nâng cấp hệ thống máy tính của nhà trường qua sự giới thiệu của Trung tâm.Nhận thức được điều đó, ngay từ ngày đầu thành lập, trung tâm đã được các công ty trong Tỉnh động viên và giúp đỡ với số tiền tài trợ ban đầu là 20 triệu đồng (Giả sử số tiền này trung tâm nhận được ngay từ đầu tháng bằng tiền mặt)

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6449 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án xây dựng Trung tâm anh ngữ HHP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốn được tìm hiểu, học tập và được đào tạo nhằm phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của các tầng lớp dân cư khác trong thành phố Hải Dương. Tạo ra một trường giao tiếp tiếng Anh liên tục, nhằm nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh không chỉ của học sinh, sinh viên mà còn cả các tầng lớp dân cư khác.Phát huy hết kiến thức sư phạm đã được đào tạo của đội ngũ giáo viên trẻ ở thành phố, mà hiện tại đang bị hạn chế do thiếu thốn về cơ sở hạ tầng, khó khăn trong bố trí và tổ chức lớp học. Góp phần nâng cao trình độ dân trí,nâng cao hiệu quả làm việc cũng như năng lực cho lực lượng lao động hiện tại, và tương lai trong địa bàn thành phố Hải Dương nói riêng, trong toàn Tỉnh Hải Dương nói chung. Mở rộng mối quan hệ cũng như nâng cao tính đoàn kết cho học sinh, sinh viên của các trường học trong địa bàn thành phố Hải Dương. PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG Thành phố Hải Dương là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội của tỉnh Hải Dương, nhu nhập bình quân đầu người trên 1,5 triệu đồng một tháng, quy mô hộ gia đình nhỏ, mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con.Với mức giá sinh hoạt tương đối thấp, thì nhu cầu được tìm tòi và học tập đã trở thành không thể thiếu đối với các tầng lớp dân cư trong thành phố. Với sự phát triển của hệ thống truyền hình Cáp, Internet, sự đầu tư lớn của các doanh nghiệp nước ngoài...vì vậy, được tìm hiểu cũng như được học tập tiếng Anh đã trở thành nhu cầu không chỉ của học sinh, sinh viên mà còn ở cả các tầng lớp dân cư khác trong thành phố. Hiện tại trong địa bàn thành phố có số lượng học sinh cấp 1 khoảng 7000 học sinh, số học sinh cấp 2 là 7000, số học sinh cấp 3 là 9000, bên cạnh đó là số lượng sinh viên cao đẳng, trung học, trung tâm giáo dục lên tới trên 20.000 người. Song, ngoài một số ít các lò luyện thi tiếng Anh có số lượng lớp ít ( lò luyện thi Thành Đông, Cao Đẳng… ) với số lượng học viên mỗi lớp lên tới hơn trăm người, thì hiện tại trên địa bàn thành phố chưa có một trung tâm tiếng Anh nào với quy mô lớp học nhỏ, chương trình học hiện đại, đáp ứng được tiêu chuẩn đào tạo những kỹ năng tiếng Anh tối thiểu cho học viên. Với một số các lò luyện thi tiếng Anh với số lượng học viên quá lớn như vậy thì không thể đảm bảo được chất lượng đào tạo các kỹ năng tiếng Anh tối thiểu cho học viên cũng như khó có thể đảm bảo chất lượng cho việc giảng dạy cũng như học tập của học viên. Đồng thời cũng không thể đáp ứng được hết nhu cầu được luyện thi tiếng Anh tốt nghiệp phổ thông trung học cho hơn 3000 học sinh cấp 3 trong địa bàn Thành phố, chứ chưa nói đến nhu cầu được luyện thi đại học của học sinh trong Tỉnh, hay như nhu cầu được thi vào chuyên Anh của các học sinh cáp 2. Bên cạnh đó, nhu cầu được luyện thi tiếng Anh tốt nghiệp phổ thông, ôn thi đại học của hơn 15 nghìn học sinh phổ thông trung học trong thành phố, nhu cầu được tìm hiểu và học tập tiếng Anh của các tầng lớp dân cư khác không được đáp ứng, một nhu cầu lớn trong đó là của các bậc phụ huynh muốn con em mình được học tập và giao tiếp tiếng Anh ngay từ bé. Việc không có được một môi trường học tập tiếng Anh tốt là minh chứng cho thấy số lượng học sinh đăng ký thi khối D trong toàn Tỉnh chỉ khoảng 300 học sinh, đây là một con số quá khiêm tốn trước đòi hỏi phải phát triển kỹ năng tiếng Anh cho công việc trong tương lai.Việc không được đào tạo tiếng Anh nghiêm túc từ bậc phổ thông nên lên bậc đại học đã làm giảm phần nào khả năng của sinh viên trong Thành phố Hải Dương cũng như trong toàn Tỉnh Hải Dương. Đội ngũ giáo viên giảng dạy tiếng Anh ở Hải Dương có trình độ tương đối cao, nhất là các giáo viên trẻ mới ra trường được đào tạo chính quy ở các trường Đại Học chuyên ngữ trên Hà Nội, thậm chí từ chính khoa tiếng Anh của trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương…song đa số họ chưa có điều kiện để truyền đạt được hết những kiến thức sư phạm của mình cho học sinh.Vì với thời lượng học tiếng Anh trên lớp là quá ít( từ 2, 3 tiết cho 1 tuần), trong khi đó việc thiếu phòng học, không tổ chức được địa điểm học thêm… là một trong những nguyên nhân mà nhu cầu được học tập và giảng dạy thêm tiếng Anh của học sinh, sinh viên trong địa bàn thành phố chưa được đáp ứng. Thành phố Hải Dương đang trong quá trình xây dựng để trở thành một đô thị xứng tầm trong vùng tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh ).Trên trục quốc lộ 5 qua thành phố, hành trăm doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân trong nước và nước ngoài đầu tư hàng nghìn tỷ đồng, thu hút một lực lượng lao động khổng lồ trong và ngoài tỉnh, đóng góp một lượng lớn vào GDP của toàn tỉnh Hải Dương. Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành vấn đề không thể thiếu trong việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, cũng như của mỗi doanh nghiệp.Trước đòi hỏi của hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi các doanh nghiệp trong địa bàn thành phố nói riêng phải liên tục đổi mới, cập nhật thông tin, giao dịch với các doanh nghiệp nước ngoài….Vì vậy, yêu cầu tiếng Anh cho công việc hiện tại và tương lai của cán bộ công nhân viên của mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết Trước nhu cầu lớn được tìm hiểu và học hỏi tiếng Anh của học sinh, sinh viên, của các tầng lớp dân cư cũng như mong muốn được truyền đạt kiến thức sư phạm đã được đào tạo của các giáo viên trong Tỉnh, tôi quyết định thành lập Trung tâm tiếng Anh H.H.P, với các phòng học tiêu chuẩn, quy mô lớp học ít từ 20-30 học viên, trang thiết bị đầy đủ và hiện đại, các giáo trình và tài liệu phụ trợ học tập được cập nhật liên tục…lần đầu tiên ra đời ở Hải Dương.Trung tâm lấy người học làm trung tâm, lấy chất lượng đào tạo làm mục tiêu số 1 và cao nhất. Với khẩu hiệu “Best service, best quality, best price”.Trung tâm ra đời sẽ phần nào khác phục những khó khăn về điều kiện giảng dạy, học tập cũng như phần nào đáp ứng được nhu cầu được tìm hiểu và học tập tiếng Anh của học sinh, sinh viên cũng như của các tầng lớp dân cư trong toàn thành phố. Đây là trung tâm đào tạo tiếng Anh đầu tiên ra đời trên địa bàn thành phố Hải Dương, vì vậy trong giai đoạn đầu sẽ không thể tránh khỏi sự hoài nghi của học viên và của các bậc phụ huynh về chất lượng đào tạo của trung tâm. Buổi đầu mới hình thành nên việc mời các giáo viên có uy tín trong tỉnh, các giáo viên từ thành phố Hà Nội và các giáo viên nước ngoài… bước đầu sẽ có nhiều hạn chế và khó khăn. Do đó, trung tâm rất cần sự ủng hộ và giúp đỡ của Sở Giáo Dục và Đào tạo, các ban ngành, trường học trong tỉnh, các phương tiện thông tin đại chúng… trong việc giới thiệu cho hoạt động giảng dạy của trung tâm. Giới thiệu, cung cấp các giáo viên có uy tín phục vụ cho hoạt động giảng dạy của trung tâm.Đảm bảo cho chất lượng đào tạo, cũng như chất lượng học tập của học viên ở trung tâm. PHẦN 3: KẾ HOẠCH MARKETING. A. Các hình thức đào tạo: +Tiếng Anh tổng quát: Khóa học mở đầu cho người lớn - Adult Bridging Course. Sơ cấp – Elementary. Sơ trung cấp – Pre-Intermediate Trung cấp – Intermediate. Cao trung cấp – Upper-Intermediate. +Tiếng Anh nghe nói: - Elementary. Pre-Intermediate Intermediate Upper-Intermediate. +Tiếng Anh cho trẻ em.(English for children) +Tiếng Anh luyện thi (Vào các lớp chuyên Anh trong Tỉnh, thi Tốt nghiệp PTCS, PTTH, luyện thi Đại học ). +Hợp đồng đào tạo tiếng Anh cho các doanh nghiệp trong thành phố khi có yêu cầu. Với các chương trình học bao quát, nhiều mức độ, trung tâm có thể đáp ứng đủ mọi trình độ tiếng Anh của học viên. Hàng tuần trung tâm có các buổi kiểm tra trình độ đầu vào miễn phí cũng như các lớp học thử cho học viên. Kết quả kiểm tra này sẽ một phần đánh giá trình độ của học viên, để dễ dàng cho học viên lựa chọn mức trình độ ở trung tâm sao cho phù hợp và hiệu quả nhất cho mục đích học tập của mình.Cũng qua đó, nâng cao được hiệu quả của công tác đào tạo ở trung tâm. Bước đầu, trung tâm dự định sẽ chính thức làm lễ khai trương vào đầu tháng 6 (bắt đầu nghỉ hè), Trung tâm xác định học viên chính trong 7 tháng đầu sẽ chủ yếu học tập ở các lớp tiếng Anh trẻ em và tiếng Anh tổng quát ( thời gian này gộp tiếng Anh luyện thi và tiếng Anh tổng quát vào thành tiếng Anh tổng quát ). Một khóa học ở trung tâm sẽ kéo dài trong 3 tháng, một tuần ba buổi(Thứ 2, 4, 6 hoặc thứ 3, 5, 7) với thời gian như sau: Ca 1:7h30-9h Ca 2:9h30-11h Ca 3:14h-15h30 Ca 4:16h-17h30, Ca 5: 19h30-21h. Học phí quy định chung của trung tâm trong thời gian này là 450.000 đồng một khóa học 3 tháng cho tất cả các trình độ ở trung tâm. Tiếng Anh hợp đồng, thì học phí do sự thỏa thuận giữa bên công ty, doanh nghiệp cần đào tạo và trung tâm, tùy thuộc vào yêu cầu của phía đối tác mà trung tâm sẽ đưa ra mức học phí được sự chấp thuận từ cả 2 phía. Song tiếng Anh hợp đồng chưa phải là mục tiêu hàng đầu của trung tâm trong giai đoạn này, vì vậy giả định trung tâm chưa nhận được hợp đồng giảng dạy nào trong giai đoạn đầu thành lập. B. Địa điểm. Phương án 1: Nhà nghỉ Hòa An (Hòa Hưng) nằm trên đường Chương Mỹ, thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương. Phương án 2: Ngôi nhà số 25 Trần Hưng Đạo, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Cả 2 địa điểm này đều là nhà cho thuê, 4 tầng, mỗi tầng 2 phòng (trừ tầng 1) với diện tích mỗi phòng nằm trong khoảng 20 đến 25 mét vuông, rất phù hợp với quy mô lớp học nhỏ của trung tâm. Với số phòng như vậy, mỗi ca học trung tâm có thế tổ chức tối đa là 6 lớp, nên trong một ngày (5 ca), trung tâm có thể tổ chức ra tối đa 30 lớp học với số học viên tối đa là 900 người (tối đa với 30 người một lớp). Cả 2 địa điểm này đều nằm trong phạm vi trung tâm thành phố, nơi tập trung đông dân cư, vì thế rất tiện lợi cho việc đi lại của học viên.Với giá thuê là 36 triệu đổng 1 năm trả từng năm. Với phương án 1: Ưu điểm: Nằm ở phố phụ vì vậy rất yên tĩnh,thuận tiện cho việc học tập, chỗ đi lại, để xe… an ninh đảm bảo. Nhược điểm : Mật độ xe cộ đi lại qua phố này ít, sẽ giảm thiểu phần nào sự nhận biết của mọi người về trung tâm. Với phương án 2: Ưu điểm: Nằm chính giữa trung tâm thành phố, mật độ xe cộ đi lai qua đây sẽ lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho mọi người dễ dàng nhận biết được về trung tâm. Nhược điểm: Tiếng ồn của phố xá, sự tấp nập… sẽ không phải là điều kiện tốt cho hoạt động giảng dạy và học tập tại trung tâm. Với mục đích của trung tâm là đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập, vì vậy những người thành lập trung tâm rất ưu ái cho việc lựa chọn phương án địa điểm thứ nhất. C. Phát triển đội ngũ công tác viên.(CTV) Trung tâm đánh giá, CTV sẽ là đội ngũ đem lại doanh thu cao cho trung tâm, vì thế trong bước đầu thành lập, đội ngũ này sẽ được trung tâm xây dựng ngay từ đầu và không ngừng mở rộng nó. Chính sách: Để có thể trở thành CTV của trung tâm, thì mỗi người phải qua một số bài kiểm tra, và phỏng vấn của trung tâm song không phải mất bất cứ một khoản lệ phí nào. Đối với các học viên đã tham gia bất cứ khóa học nào ở trung tâm thì đương nhiên sẽ trở thành CTV của trung tâm mà không cần phải qua đợt tuyển chọn trên. Khi là CTV của trung tâm, các CTV này sẽ được trung tâm cấp cho một mã số riêng và một tài khoản riêng tại trung tâm, và mã số và tài khoản này sẽ được phần mềm máy tính của trung tâm quản lý. Nếu 1 CTV đến học ở trung tâm, sẽ được giảm 10% học phí khóa học mình sẽ theo học. Nếu học viên mới đem mã số của 1 CTV của trung tâm đến trung tâm theo học thì họ sẽ được giảm 5% học phí cho khóa học đó, và người CTV có mã số được đem đến đó sẽ được tặng 5% học phí của học viên đem mã số đó đến đăng ký học ở trung tâm. Lợi ích này sẽ được nhập vào tài khoản của CTV đó ở trung tâm, và người CTV đó có thể đến trung tâm nhận số tiền đó bất cứ lúc nào (trong giờ làm việc). Vì vậy, trung tâm luôn trích 10% doanh thu từ học phí hàng tháng để trả cho đội ngũ CTV của mình. Trung tâm coi trọng mạng lưới CTV của mình vì lý do sau: Luôn gắn lợi ích của học viên với lợi ích của trung tâm. Tận dụng tối đa các mối quan hộ của đội ngũ CTV đông đảo để một mặt quảng bá hình ảnh của trung tâm, mặt khác tăng thêm số học viên cho trung tâm. Giúp đỡ một phần chi phí học tập cho CTV cũng như cho học viên của mình. Cơ sở đảm bảo cho chất lượng hoạt động có hiệu quả của đội ngũ CTV chính là chất lượng giảng dạy và học tập ở trung tâm, đây cũng chính là yếu tố sống còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển lâu dài của trung tâm trong hiện tại và tương lai. D. Xúc tiến và quảng cáo. Phát phiếu hỏi cho học sinh, sinh viên, phụ huynh… trong thành phố.Một mặt xác định được nhu cầu và yêu cầu của học sinh, sinh viên,của các bậc phụ huynh… với 1 trung tâm tiếng Anh. Mặt khác qua đó quảng cáo sự ra đời của trung tâm trong thời gian tới.(Nhân lực cho công việc này chính từ bạn bè, người thân của những người sáng lập ra công ty thực hiện) Tổ chức buổi lễ khai trương quy mô với sự góp mặt của các lãnh đạo sở, ban, ngành…, các giáo viên tiếng Anh có uy tín, đại diện của các trường trong địa bàn Thành phố.Buổi lễ khai trương này sẽ được tổ chức ngay tại trung tâm.Có mời đài truyền hình địa phương, báo chí đến làm phóng sự, đưa tin và phát trên truyền hình Tỉnh. Lập website riêng của trung tâm, qua đó tạo nên một diễn đàn để giúp mọi người có thêm cơ hội để cùng nhau chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm học tập của mình, cũng như các vần đề khác như tình yêu, tình báo… trên cơ sở đó tăng thêm tinh thần đoàn kết cho học viên trong trung tâm nói riêng cũng như học sinh, sinh viên trong toàn Tỉnh nói chung. Chí phí cho Marketing của trung tâm dự tính như bảng 1. Bảng 1: Chi phí Marketing Đơn vị tính:1000 đồng STT Khoản mục Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 1 Điều tra thị trường 1000 200 200 200 200 200 200 2 Tờ rơi 300 100 100 100 100 100 100 3 Biển hiệu 1000 0 0 0 0 0 0 4 Băng rôn 200 0 0 0 0 0 0 5 Lập và điều hành Website 3000 150 150 150 150 150 150 6 Tài trợ 5000 5000 5000 5000 5000 5000 5000 7 Lễ khai trương Tổ chức 30000 0 0 0 0 0 0 Báo chí và truyền hình 10000 0 0 0 0 0 0 8 Tổng chi phí 50350 5500 5500 5500 5500 5500 5500 Tổng chi phí Marketing cho buổi đầu khai trương và tháng đầu hoạt động là 50.350.000 đồng. PHẦN 4: TỔ CHỨC KINH DOANH Sơ đồ bộ máy tổ chức Giám đốc P.GĐ Marketing P.GĐ chuyên môn P.GĐ kế toán, tổng hợp Bảo vệ Ban.T.A trẻ em Ban.T.A tổng quát Ban.T.A luyện thi Ban.T.A nghe nói Lương danh nghĩa cho bộ máy điều hành (BMĐH) Giám đốc: 2 triệu một tháng. Phó giám đốc: 1,5 triệu một tháng. Nhân viên các ban: 1 triệu một tháng. Bảo vệ: 0,5 triệu một tháng. BHXH : Trung tâm đóng: 15% tổng lương BMĐH BMĐH đóng: 5% lương. BHYT: Trung tâm đóng: 2% tổng lương BMĐH BMĐH đóng: 1% lương. Trung tâm sẽ trích trực tiếp từ lương của thành viên của bộ máy điều hành trong trung tâm để nộp BHXH , BHYT. Do yêu cầu của công việc trong thời gian đầu, trung tâm sẽ cần 1 Giám đốc, 3 Phó giám đốc, 3 nhân viên các ban tiếng Anh, và 1 bảo vệ. Vậy lương mà trung tâm trả cho BMĐH của mình như sau: Bảng 2: Tính lương thực tế của BMĐH. Đơn vị tính:1000 đồng STT Khoản mục Lương danh nghĩa Tiền lương (94% lương danh nghĩa) BHXH (20% lương danh nghĩa) BHYT (3% lương danh nghĩa) 1 Giám đốc 2000 1880 400 60 2 3 P. giám đốc 4500 4230 900 135 3 3.Nhân viên ban 3000 2820 600 90 4 Bảo vệ 500 470 100 15 5 Tổng 10000 9400 2000 300 Trung tâm sẽ đăng ký dưới hình thức Công ty tư nhân với vốn của thành viên sáng lập Hoàng Quốc Hùng là 25 triệu đồng. Tổng số vốn tự có của những người thành lập trung tâm là 25 triệu đồng. Phí đăng ký kinh doanh là 200.000 đồng. Thuế môn bài: 850.000 đồng (đóng cho 7 tháng cuối năm). Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% một tháng. PHẦN 5:ƯỚC TÍNH VỐN ĐỂ KHỞI SỰ. I. Tổng vốn đầu tư ban đầu. Bảng 3:Vốn đầu tư ban đầu. Đơn vị tính: 1000 đồng STT Khoản mục (1) Đơn giá (2) Số lượng (3) Thành tiền (4)=(2)x(3) 1 Thuê địa điểm(mét vuông/năm)(a1) 36000 2 Phòng học Bàn ghế(bộ) 130 186 24180 Bảng viết(chiếc) 50 6 300 Bút viết bảng(chiếc) 4 100 400 Quạt(chiếc) 200 12 2400 Tổng(a2) 27280 2 Văn phòng Bàn ghế(bộ) 700 3 2100 Bàn phục vụ học viên 100 3 300 Ghế 21 20 420 Tủ hồ sơ 1000 1 1000 Điện thoại 150 4 600 Két sắt 1000 1 1000 Máy vi tính 5000 2 10000 Quạt 200 4 800 Tổng (a3) 16220 3 Khác Bình cứu hỏa 150 4 600 Phí đăng ký 200 Khác 1000 Tổng (a4) 1800 Tổng (a5)=(a1)+(a2)+(a3)+(a4) 81300 . Vậy tổng vốn đầu tư ban đầu cho việc mua sắm trang thiết bị và thuê địa điểm của dự án là 81.300.000 đồng. Bảng tính khấu hao cho thiết bị văn phòng và phòng học của trung tâm như sau: Bảng 5:Tính khấu hao Đơn vị tính là 1000 đồng. STT Chỉ tiêu Giá trị Thời hạn tính khấu hao (năm) Khấu hao đều mỗi tháng 1 Phòng học 27.280 5 455 2 Văn phòng 16.220 10 135 Tổng khấu hao 590 Bên cạnh việc thành lập trung tâm, trung tâm còn thành lập ra câu lạc bộ tiếng Anh (E Club). Đây là nơi giao lưu, sinh hoạt của các học viên trong trung tâm, tạo một môi trường sinh hoạt thân thiện và cởi mở, với tiêu chí “Học để mà chơi, chơi để mà học” Đây là nơi để giao lưu các kinh nghiệm học tập tiếng Anh giữa các học viên của trung tâm với các câu lạc bộ tiếng Anh của các trường trong tỉnh, tăng cường giao lưu đoàn kết giữa học sinh, sinh viên của các trường. Tạo ra một môi trường cho mọi người thường xuyên được tiếp xúc và giao tiếp bằng tiếng Anh.Nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh cho học viên Chi phí tổ chức và sinh hoạt câu lạc bộ tiếng Anh hàng tháng có số liệu như bảng 5. Bảng 5:Chi phí hoạt động câu lạc bộ Tiếng Anh Đơn vị tính: 1000 đồng STT Khoản mục Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 1 Sinh hoạt câu lạc bộ Xem phim 200 200 200 200 200 200 200 Party 300 300 300 300 300 300 300 Giao lưu 300 300 300 300 300 300 300 2 Khác 200 200 200 200 200 200 200 3 Tổng 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 II. Vốn lưu động trong tháng đầu. Bảng 6: Vốn lưu động cho tháng đầu( bắt đầu hoạt động từ tháng 6) Đơn vị: 1000 đồng. STT Khoản mục Tháng 6 1 Tiền điện 1000 2 Tiền điện thoại 1000 3 BHHH (trả theo năm) 300 4 Lương BMĐH 9400 5 BHXH 2000 6 BHYT 300 7 Marketing 50350 8 E.Club 1000 9 Tổ chức thi(kiểm tra trình độ…) 1000 10 Chi phí khác. 1000 Tổng 67.350 Tổng vốn lưu động mà doanh nghiệp cần cho tháng đầu tiên là 67.350.000 đồng. Tổng số tiền cần để khởi sự là 148.650.000 đồng.(Bằng tổng vốn cố định ban đầu cộng với vốn lưu động cần thiết cho tháng đầu tiên) Là trung tâm tiếng Anh, với đối tượng học viên chính là các học sinh cấp 1, cấp 2, cấp 3 trong toàn thành phố. Giáo viên của trung tâm chính là các giáo viên tiếng Anh cấp 2, cấp 3 có uy tín trong Tỉnh, Vì vậy triển vọng mở rộng mối quan hệ của trung tâm với các trường học trong địa bàn thành phố là rất cao.Đây là cơ hội cho các công ty trong Tỉnh như công ty may, máy tính… trong việc ký kết được các hợp đồng may đồng phục cho các trường học, nâng cấp hệ thống máy tính của nhà trường… qua sự giới thiệu của Trung tâm.Nhận thức được điều đó, ngay từ ngày đầu thành lập, trung tâm đã được các công ty trong Tỉnh động viên và giúp đỡ với số tiền tài trợ ban đầu là 20 triệu đồng (Giả sử số tiền này trung tâm nhận được ngay từ đầu tháng bằng tiền mặt) Bảng 7: Số tiền có các doanh nghiệp trong tỉnh nhận tài trợ cho trung tâm: Đơn vị tính 1000 đồng Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Số tiền 20.000 0 0 0 0 0 0 Bằng mối quan hệ họ hàng, bạn bè, trung tâm đã được mọi người cho vay tổng số tiền là 100.000.000 đồng với lãi suất ưu đãi là 5% một tháng trả vào đầu tháng sau (tức trả toàn bộ nợ gốc trong tháng 7). Số tiền trung tâm phải trả lãi vay là 5 triệu đồng. Nguồn vốn đầu tư của trung tâm ngày đầu thành lập như sau: Vốn tự có : 25.000.000 đồng Vốn tài trợ : 20.000.000 đồng Vốn vay :100.000.000 đồng. Tổng vốn đầu tư ban đầu: 125.000.000 đồng PHẨN 6. ƯỚC TÍNH DOANH THU HÀNG THÁNG. I.Ước tính số học sinh mới trong tháng và doanh thu hàng tháng. Mỗi lớp học trung bình phải có từ 22 đến 25 học viên. Bảng 8:Dự kiến số học sinh mới hàng tháng. T.A trẻ em T.A Tổng quát T.A Nghe nói Tổng Doanh thu Học viên(người) Số lớp Học viên(người) Số lớp Học viên(người) Số lớp Học viên(1) (người) Số lớp (1)x450 (đv1000 đồng) Tháng 6 80 3 120 5 200 8 90000 Tháng 7 160 7 230 10 390 17 175500 Tháng 8 160 7 230 10 390 17 175500 Tháng 9 100 4 200 8 300 12 135000 Tháng 10 100 4 200 8 300 12 135000 Tháng 11 100 4 200 8 300 12 135000 Tháng 12 100 4 200 8 300 12 135000 II.Ước tính lương giáo viên mỗi tháng. Quy định tính lương và bố trí giáo viên cho các lớp của trung tâm như sau: Tiếng Anh trẻ em do sinh viên dạy toàn bộ, chi phí mỗi buổi học là 25000 đồng. Tiếng Anh tổng quát và tiếng Anh luyện thi trong thời gian đầu hoạt động ghép thành lớp tiếng Anh tổng quát. 30% buổi giảng do giáo viên có kinh nghiệm trong tỉnh (CG) đảm nhiệm với chi phí cho giáo viên à 100.000 đồng một buổi, còn 70% số buổi học còn lại do đối tượng khác giảng (GV) với chi phí cho giáo viên là 50.000 đồng một buổi. Bảng 9: Số lớp trung tâm tổ chức học và tiền trả lương giáo viên hàng tháng. Số lớp Số ca giảng Tiền trả(đv 1000 đồng) Tổng tiền trả(đv 1000 đồng T.A trẻ em T.A Tổng quát Sinh viên Giáo viên Chuyên gia Sinh viên Giáo viên Chuyên gia Tháng 6 3 5 39 46 19 975 2300 1900 5175 Tháng 7 10 14 130 128 54 3250 6400 5400 15050 Tháng 8 17 23 221 210 89 5525 10500 8900 24925 Tháng 9 18 28 234 255 109 5850 12750 10900 29500 Tháng 10 15 26 195 234 104 4875 11700 10400 26975 Tháng 11 12 24 156 219 93 3900 10950 9300 24150 Tháng 12 12 24 156 219 93 3900 10950 9300 24150 Giả định tất cả các lớp đều bắt đầu học từ đầu tháng và mỗi tháng học liên tục được 13 buổi. III.Chí phí cho CTV. Bảng 10: Chi phí cho cộng tác viên.(Chi phí tính bằng 10% doanh thu) Đơn vị:1000 đồng. Chỉ tiêu Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Doanh thu 90000 175500 175500 135000 135000 135000 135000 Chi phí 9000 17550 17550 13500 13500 13500 13500 PHẨN 7. KẾ HOẠCH DOANH THU VÀ CHI PHÍ Bảng 11: tính doanh thu và chi phí. Đơn vị tính 1000 đồng. STT Chỉ tiêu Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 1 Doanh thu 90000 175500 175500 135000 135000 135000 135000 Chi phí 2 Trả lương GV 5175 15050 24925 29500 26975 24150 24150 3 Lương BMĐH 9400 9400 9400 9400 9400 9400 9400 4 BHXH 2000 2000 2000 2000 2000 2000 2000 5 BHYT 300 300 300 300 300 300 300 6 BHHH 300 7 Tiền điện 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 8 Tiền điện thoại 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 9 Marketing 50350 5500 5500 5500 5500 5500 5500 10 E.Club 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 11 C.T.V 9000 17550 17550 13500 13500 13500 13500 12 Tổ chức thi và cấp chứng chỉ 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 13 Trả lãi vay 5000 14 Thuế môn bài 850 15 Khấu hao 590 590 590 590 590 590 590 16 Chi phí khác 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 Tổng chi 87965 55390 65265 65790 63265 60440 60440 Lợi nhuận trước thuế 2035 120110 110235 69210 71735 74560 74560 Thuế thu nhập doanh nghiệp(28%) 569,8 33630,8 30865,8 19378,8 20085,8 20876,8 20876,8 Lợi nhuận sau thuế 1465,2 86479,2 79369,2 49831.2 51649,2 53683,2 53683,2 PHẦN 8: BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN MẶT. Bảng 12: Kế hoạch lưu chuyển tiền mặt Đơn vị tính là 1000 đồng. STT Chỉ tiêu Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 THU 1 Dư tiền mặt đầu tháng 43000 65625 86325 139150 208950 281275 356425 2 Doanh thu bằng tiền mặt 90000 175500 175500 135000 135000 135000 135000 3 Tài trợ bằng tiền mặt 20000 4 Thu khác Tổng thu 153000 264875 379325 324650 394450 466775 541925 CHI 5 Trả lương GV 5175 15050 24925 29500 26975 24150 24150 6 Lương BMĐH 9400 9400 9400 9400 9400 9400 9400 7 BHXH 2000 2000 2000 2000 2000 2000 2000 8 BHYT 300 300 300 300 300 300 300 9 BHHH 300 10 Tiền điện 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 11 Tiền điện thoại 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 12 Marketing 50350 5500 5500 5500 5500 5500 5500 13 E.Club 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 14 C.T.V 9000 17550 17550 13500 13500 13500 13500 15 Tổ chức thi và cấp chứng chỉ 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 16 Trả lãi vay 5000 `17 Thuế môn bài 850 18 Trả tiền vay 100000 19 Chi phí khác 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 Tổng chi 87375 154800 64675 65200 62675 59850 59850 Dư tiền mặt cuối tháng 65625 86325 139150 208950 281275 356425 431575 Tổng số tiền mặt mà thành viên có để mở trung tâm là 125 triệu (tự có 25 triệu và đi vay bạn bè, người thân 100 triệu).Để trang bị cho cơ sở hạ tầng ban đầu, thuế địa điểm.. thì tổng số tiền mà trung tâm phải bỏ ra là 82 triệu, nên dư tiền mặt đầu tháng của trung tâm là 43 triệu. PHẦN 9:TÍNH C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc74398.DOC
Tài liệu liên quan