Đề tài Dự trữ ngoại hối Việt Nam trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu – thực trạng và giải pháp

Danh mục bảng . viii

Danh mục biểu đồ. viii

Danh mục từ viết tắt . ix

Lời mở đầu . x

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI

1.1 . Định nghĩa . 1

1.1.1 Ngoại hối . 1

1.1.2 Dự trữ ngoại hối . 1

1.2 Mục tiêu của dự trữ ngoại hối . 2

1.3 Hình thức dự trữ ngoại hối. 2

1.4 Tiêu chí đánh giá qui mô dự trữ . 2

1.4.1 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và giá trị nhập khẩu . 2

1.4.2 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và nợ ngắn hạn nƣớc ngoài . 3

1.4.3 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và mức cung tiền rộng . 3

1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến dự trữ ngoại hối . 4

1.5.1. Quy mô kinh tế . 4

1.5.2 Tính dễ bị tổn thƣơng của tài khoản vãng lai . 4

1.5.3 Tính dễ bị tổn thƣơng của tài khoản vốn . 4

1.5.4 Tính linh hoạt của tỷ giá hối đoái . 5

1.5.5 Chi phí cơ hội . 5

Kết luận chƣơng 1 . 6

MỤC LỤC

v

Chương 2: PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG MÔ HÌNH DỰ TRỮ

NGOẠI HỐI

2.1 Dữ liệu chuỗi thời gian . 7

2.2 Kiểm định nghiệm đơn vị . 7

2.2.1 Hồi quy giả mạo . 7

2.2.2 Phƣơng pháp kiểm định . 7

2.3 Mô hình đồng liên kết . 10

2.4 Mô hình VECM . 11

Kết luận chƣơng 2 . 12

Chương 3: THỰC TRẠNG DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TẠI VIỆT NAM TRƢỚC

VÀ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU

3.1 Dự trữ ngoại hối tại Việt Nam . 13

3.1.1 Cơ cấu dự trữ . 13

3.1.2 Biến động dự trữ ngoại hối . 13

3.1.3 Những vấn đề tồn tại về dự trữ ngoại hối . 15

3.2 Ảnh hƣởng của khủng hoảng đến dự trữ ngoại hối . 16

3.2.1 Tại các nƣớc trên thế giới . 16

3.2.2 Tại Việt Nam . 18

3.3 Diễn biến của các nhân tố vĩ mô và các tác động đến dự trữ ngoại hối . 19

3.3.1 Tài khoản vãng lai . 20

3.3.2 Tài khoản vốn . 21

3.3.3 Tỷ giá hối đối . 23

3.3.4 Chi phí cơ hội . 25

Kết luận chƣơng 3 . 27

vi

Chương 4: NGHIÊN CỨU DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ ƢỚC LƢỢNG MÔ

HÌNH DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TẠI VIỆT NAM

4.1 Đánh giá qui mô dự trữ ngoại hối của Việt Nam . 28

4.1.1 Tiêu chí tỷ lệ dự trữ ngoại hối và giá trị nhập khẩu . 28

4.1.2 Tiêu chí tỷ lệ dự trữ ngoại hối và nợ ngắn hạn nƣớc ngoài . 29

4.1.3 Tiêu chí tỷ lệ dự trữ ngoại hối và mức cung tiền rộng . 29

4.2 Mô tả dữ liệu và phƣơng pháp sử dụng . 30

4.2.1 Mô tả dữ liệu . 31

4.2.2 Phƣơng pháp sử dụng . 31

4.3 Kết quả kiểm định . 32

4.3.1 Kiểm định đơn vị . 32

4.3.2 Kiểm định đồng liên kết . 33

4.3.3 Kiểm định VECM . 34

4.4 Phân tích kết quả nhận đƣợc . 35

4.4.1 Phân tích tác động trong dài hạn . 35

4.4.2 Phân tích tác động trong ngắn hạn . 36

Kết luận chƣơng 4 . 37

Chương 5: CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHO DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VIỆT

NAM SAU GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG

TÀI CHÍNH TOÀN CẦU

5.1 Xu hƣớng chính sách tiền tệ của Việt Nam trong năm 2010 . 38

5.2 Mục đích xây dựng giải pháp . 39

5.3 Căn cứ xây dựng giải pháp . 39

5.4 Các nhóm giải pháp . 40

5.4.1 Nhóm giải pháp gia tăng dự trữ ngoại hối . 40

a. Giảm chi phí cơ hội . 40

b. Tự do hóa tài khoản vốn . 40

c. Thu hút nguồn đô la trong dân . 41

vii

5.4.2 Nhóm giải pháp an toàn dự trữ ngoại hối . 42

a. Thay đổi cơ cấu dự trữ ngoại hối . 42

b. Hƣớng đầu tƣ mới . 43

5.4.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả dữ trữ ngoại hối . 45

a. Quản lý dự trữ ngoại hối . 45

b. Sử dụng mô hình định lƣợng mới . 45

5.5 Tính khả thi của các nhóm giải pháp . 47

5.6 Hạn chế của các nhóm giải pháp . 47

5.7 Kiến nghị khác . 48

Kết luận chƣơng 5 . 49

KẾT LUẬN . 50

PHỤ LỤC 1: QUYỀN RÚT VỐN ĐẶC BIỆT SDRs

PHỤ LỤC 2: MÔ HÌNH VAR

PHỤ LỤC 3: PHƢƠNG TRÌNH QUAN HỆ GIỮA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ CÁC

NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG

PHỤ LỤC 4: BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN: Res, Cad, Er, Ird, M, Sted, Trade

(1996 – 2009)

PHỤ LỤC 5: SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU

PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ADF

PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH PP

PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỒNG LIÊN KẾT

PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG MÔ HÌNH THEO PHƢƠNG PHÁP

VECM

PHỤ LỤC 10: CHƢƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TÀI SẢN NỢ CÓ ALM

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf148 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2932 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự trữ ngoại hối Việt Nam trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu – thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, nền kinh tế Việt Nam đầu năm 2010 được đánh giá là ngày càng ổn định hơn. Do đó, NHNN cần sử dụng nhiều hơn những công cụ của chính sách tiền hơn là những biện pháp hành chính được sử dụng trong thời gian qua. Tại Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam, Bản Báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) nhận định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã xây dựng chính sách tiền tệ theo hướng kiềm chế lạm phát và nhất quán với quyết định của Quốc hội là lạm phát không quá 7% trong năm 2010. Thế nhưng, theo nhiều chuyên gia kinh tế, chính sách tiền tệ trong năm 2010 sẽ được điều hành rất linh hoạt, đảm bảo hài hoà mục tiêu kiềm chế lạm phát và tăng trưởng. Nhưng mục tiêu tăng trưởng có thể sẽ chiếm ưu thế vì tình hình kinh tế thế giới sẽ biến chuyển thuận lợi hơn, tạo điều kiện cho Việt Nam tăng trưởng nhanh hơn so với năm ngoái. Để đạt mức tăng trưởng 6,5% cho 2010, có lẽ chúng ta phải chấp nhận một mức độ lạm phát cao hơn 7%. Một mức lạm phát 7-9% có thể chấp nhận được. Thêm vào đó, theo Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Giàu, bên cạnh yếu tố linh hoạt trong chính sách tiền tệ thì cũng cần đảm bảo tính chủ động và thận trọng trong việc đưa ra chính sách. NHNN sẽ tiếp tục áp dụng mô hình kiểm soát khối lượng tiền là chủ yếu (quy mô và tốc độ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán và tín dụng), kết hợp với kiểm soát giá cả tiền tệ (lãi suất và tỷ giá). Các công cụ chính sách tiền tệ được điều hành một cách chủ động, linh hoạt và thận trọng trên cơ sở các dự báo tốt về diễn biến kinh tế vĩ mô, diễn biến tiền tệ, tín dụng nhằm kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng và tổng phương tiện thanh toán khoảng 30% và giảm dần trong những năm tiếp theo, đi đôi với kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng; lãi suất và tỷ giá ở mức hợp lý, đảm bảo an toàn hệ thống. Bên cạnh đó, sử dụng các NHTM có qui mô lớn đóng vai trò chủ đạo trong việc hỗ trợ thực hiện. 39 5.2 Mục đích xây dựng giải pháp Trên cơ sở nhận thức những khó khăn và những vần đề còn tồn tài của dự trữ ngoại hối Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã đưa ra một loạt các giải pháp nhằm:  Gia tăng lượng dự trữ ngoại hối của quốc gia. Từ đó tạo niềm tin và sức mạnh cho nền kinh tế vững bước trên còn đường hội nhập.  Bảo đảm được lượng dự trữ ngoại hối đã tích lũy được, giảm thiểu mức ảnh hưởng của các tác động bên ngoài đến dự rữ ngoại hối.  Gia tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng dự trữ ngoại hối quốc gia của các nhà quản lý dự trữ ngoại hối.  Cung cấp một phương pháp phân tích, ước lượng trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô không chỉ đối với dự trữ ngoại hối mà còn đối với các nhân tố vĩ mô khác trong nền kinh tế thông qua các phương phap kinh tế mới, được sử dụng nhiều và đạt hiệu quả cao tại các nước trên thế giới. 5.3 Căn cứ xây dựng giải pháp  Biến động dự trữ ngoại hối trong giai đoạn 15 năm trở lại đây, đặc biệt là sau giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu với một sự sụt giảm đáng lo ngại.  Mức độ tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến dự trữ ngoại hối quốc gia trong ngắn hạn và dài hạn. Cụ thể là một sự tác động mạnh mẽ của tài khoản vốn trong ngắn hạn cũng như dài hạn và theo sau đó là tài khoản vãng lai và tỷ giá hối đoái.  Mục tiêu kinh tế vĩ mô trong thời gian tới của nền kinh tế Việt Nam và xu hướng chính sách tiền tệ trong năm 2010.  Diễn biến của các biến kinh tế vĩ mô trong cùng giai đoạn. Mà cụ thể là sự sụt giảm trong tài khoản vãng lai và tài khoản vốn, gia tăng trong tỷ giá hối đoái trong thời điểm hiện nay.  Những vấn đề còn tồn tại xung quanh dự trữ ngoại hối của Việt Nam là vấn đề mà giải pháp cần hướng tới: - Mức dự trữ ngoại hối hiện nay chỉ ở mức tạm chấp nhận được, sẽ còn nhiều khó khăn hơn nếu duy trì mức dự trữ ngoại hối như hiện tại trong giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu. - Hiện trạng “đô la hóa” trong nền kinh tế tạo áp lực lên NHNN trong việc gia tăng dự trữ ngoại hối. 40 - Công tác quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia của NHNN còn nhiều hạn chế. Chiến lược quản lý dự trữ ngoại hối còn nhiều thụ động. - Việc phân tích và dự báo của NHNN không phục vụ tốt trong việc đưa ra những chính sách kinh tế vĩ mô hiệu quả. 5.4 Các nhóm giải pháp Với những mục đích nêu trên, nhóm nghiên cứu đã dựa vào những căn cứ đã được trình bày thông qua những nhận định rút ra từ việc nghiên cứu dự trữ ngoại hối ở chương 3 và chương 4 để từ đó đưa ra những nhóm giải pháp sau: 5.4.1 Nhóm giải pháp gia tăng dự trữ ngoại hối a. Chi phí cơ hội Từ phương diện toán học thì chúng ta có thể làm tăng dự trữ ngoại hối bằng cách giảm chi phí cơ hội hay là giảm lãi suất tái cấp vốn trong nước. Nhưng đây chỉ là theo lý thuyết vì trong thực tế, khi chúng ta thay đổi mức lãi suất thì sẽ kéo theo rất nhiều hệ quả sau đó. Và một điều nữa là dự trữ ngoại hối như là một tấm đệm của nền kinh tế để chính phủ có thể can thiệp vào thị trường khi cần thiết vì vậy nó luôn được duy trì ở một mức nào đó và sẽ không giảm mặc cho lãi suất trong nước có tiếp tục tăng và lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tiếp tục giảm hay nói cách khác là chi phí cơ hội ngày càng tăng. Vây bài toán đặt ra bây giờ là chúng ta nên duy trì mức lãi suất như thế nào là hợp lý. Rất khó để đưa ra được câu trả lời chính xác vì có rất nhiều yếu tố tác động đến vấn đề này chứ không chỉ riêng dự trữ ngoại hối, nhóm nghiên cứu có một đề xuất là nên duy trì một mức lãi suất trong nước không quá cao so với lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ vì khi đó chúng ta sẽ không mất đi quá nhiều chi phí khi dự trữ ngoại hối. b. Tự do hóa tài khoản vốn Trong quá trình hội nhập và mở cửa nền kinh tế trong nước, tự do tài khoản vốn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Và đây cũng chính là một trong 4 nội dung đề ra trong AEC cần được thực hiện vào năm 2015 khi Việt Nam gia nhập ASEAN. Tự do hóa tài khoản vốn tạo điều kiện tiếp cận các luồng vốn quốc tế, tăng đầu tư trong nước tăng nguồn ngoại tệ và theo đó là tăng dự trữ ngoại hối. Tuy nhiên, điều này sẽ làm cho nền kinh tế rất dễ bị ảnh hưởng bởi những cú sốc bên ngoài. Do đó, việc tự do hóa tài khoản vốn cần phải được tiến hành theo từng giai đoạn và theo từng khoản mục với mức 41 độ ngày một gia tăng, kèm theo đó là các biện pháp làm gia tăng sức mạnh cho hệ thống tài chính trong nước. Do đó cần:  Xây dựng và củng cố năng lực phân tích tài chính và quản trị tài chính của doanh nghiệp, hoàn thiện cơ sở pháp lý trước khi tự do hoá hoàn toàn tài khoản vốn.  Bên cạnh việc tạo điều kiện thuận lợi cho các luồng vốn đầu tư nước ngoài ngắn hạn cũng cần có những biện pháp kiểm soát lưu lượng của luồng vốn thông qua việc quản lý chặt chẽ các hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM, quản lý chặt chẽ hoạt động vay vốn nước ngoài của các doanh nghiệp. Bảo đảm tính hợp pháp và chắc chắn rằng lượng vốn đầu tư vào không quá tải gây mất mất cân đối giữa ngoại tệ và nhu cầu sử dụng, bóp méo cấu trúc kinh tế trong nước.  Tạo điều kiện khuyến khích đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp trong nước bằng các chính sách ưu đãi, chế độ hỗ trợ đi kèm, giao cho doanh nghiệp quyền chủ động trong việc chọn nước đầu tư và ngành đầu tư.  Phát triển thị trường vốn trong nước theo hướng đẩy mạnh cổ phần hóa và mở rộng phạm vi tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài  Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chính xác về các giao dịch vốn, có giải pháp cần thiết để tập hợp số liệu và đánh giá, phân tích hoạt động giao dịch vốn. c. Thu hút nguồn đô la trong dân Chính phủ cần phải ổn định lạm phát trong thời gian dài để xây dựng lại lòng tin của người dân với đồng nội tệ và hệ thống ngân hàng tuyên bố không nhận tiền gửi bằng ngoại tệ nữa. Chính phủ có thể tăng dự trữ bắt buộc của ngoại tệ lên thật cao. Như vậy ngân hàng thương mại sẽ dừng huy động USD hoặc giảm lãi suất huy động ngoại tệ tới mức thấp nhất có thể để không còn hấp dẫn với người dân nữa. Khi ấy, nếu ai có ngoại tệ thì sẽ bán cho ngân hàng để tiêu bằng tiền nội tệ. Nhà nước nên khẩn trương tác động, thực hiện kiên quyết việc các tập đoàn và tổng công ty Nhà nước có còn giữ USD trên tài khoản bán lại số USD này cho Ngân hàng để góp phần ổn định tỷ giá hiện nay là vấn đề cấp bách nhất, nếu có 50% số USD mà tập đoàn và tổng công ty nhà nước có nguồn thu ngoại tệ chịu bán lại cho ngân hàng, theo ước tính, tổng lượng ngoại tệ mà các doanh nghiệp còn giữ trên tài khoản vào khoảng 10,3 tỷ USD, thì cũng sẽ có khoảng 5 tỷ USD để giúp các doanh nghiệp nhập khẩu giảm 42 được nổi khổ vì khát USD trong thanh toán đồng thời cũng ổn định được vật giá đang leo thang theo tỷ giá Thu hẹp và tiến tới xoá bỏ niêm yết, định giá, thanh toán và kinh doanh ngoại tệ trái phép. Hay chúng ta còn gọi là thì trường "chợ đen". Dù các công cụ bên trong giúp chợ hoạt động là: găm giữ, tạo tin đồn, làm giá, nhưng chúng ta cũng phải công nhân là nó cũng phản ánh hơi thở thị trường, tâm lý chung của người dân, doanh nghiệp khá rõ nét. Vì vậy cần phải có những chính sách minh bạch thông tin, điều tiết hợp lý từ bên trên sẽ khiến chợ thu nhỏ dần quy mô và tự dẹp bỏ. Chợ đen sẽ được chuyển vào các "chợ giao dịch điện tử" minh bạch hơn và quy mô hơn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. 5.4.2 Nhóm giải pháp an toàn dự trữ ngoại hối a. Thay đổi cơ cấu dự trữ ngoại hối Với từng giai đoạn của nền kinh tế sẽ có những diễn biến khác nhau và nhu cầu về dự trữ ngoại hối khác nhau. Cần tùy thuộc vào nhu cầu ngoại tệ, tính thanh khoản của đồng tiền cũng như tình hình thị trường thế giới, điều kiện đất nước vào thời gian đó mà có một cơ cấu thích hợp. Gần đây xuất hiện xu hướng của những đồng tiền như Euro, vàng hay quyền rút vốn đặc biệt SDRs có thể được xem như là một đồng tiền dự trữ quốc tế trong tương lai (được dự đoán bởi các chuyên gia). Việt Nam cần xem xét và nghiên cứu những xu hướng này. Tuy nhiên việc đưa thêm đồng tiền vào dự trữ, thay thế một đồng tiền trong dự trữ là một vấn đề rất khó khăn vì sẽ có một số ảnh hưởng khá lớn kèm theo việc đó. Nếu thay thế một đồng tiền này bằng một đồng tiền khác, đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ cần phải nghiên cứu những chính sách mới phù hợp với đồng tiền đó, cũng như sẽ thay đổi một số hình thức hoạt động trong hệ thống tài chính của quốc gia để phù hợp với đặc tính cũng như xu hướng của đồng tiền đó. Nếu đa dạng hóa cơ cấu dự trữ, có nghĩa là thêm một hay một số đồng tiền vào cơ cấu dự trữ đồng nghĩa với việc giảm tỷ trọng của USD xuống và tăng tỷ trọng cho các đồng tiền khác. Việc này sẽ kéo theo những ảnh hưởng mà đòi hỏi một quy mô nền kinh tế và những nhà lãnh đạo tài tình mới có thể đối phó được. 43 Khi mà hoạt động thương mại và đầu tư diễn ra bằng nhiều loại ngoại tệ hơn, chính sách tỷ giá hướng về ổn định tỷ giá đô la Mỹ/đồng Việt Nam sẽ không đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Nhiều loại cú sốc tỷ giá ngắn hạn sẽ có thể tác động tới nền kinh tế, như sốc tỷ giá euro/ đồng Việt Nam hay nhân dân tệ/đồng Việt Nam cũng sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế, chứ không chỉ sốc đô la Mỹ/ đồng Việt Nam mới đáng lo như hiện nay. Điều đó là do diễn biến linh hoạt của cán cân thanh toán và vai trò tăng lên của các đồng tiền đó trong nền kinh tế (nếu xu thế diễn biến là thế giới sẽ có nhiều loại đồng tiền thanh toán quốc tế hơn với vai trò cân bằng hơn). Nếu muốn giảm bớt những cú sốc tỷ giá như vậy mà vẫn tiếp tục duy trì xu hướng ổn định tỷ giá như hiện nay, thì không biết lúc đó có bao nhiêu loại tỷ giá Ngân hàng Nhà nước phải quan tâm ổn định? Với những lí do trên, trong ngắn hạn dự trữ ngoại hối nên giữ cơ cấu với nguồn ngoại tệ chủ yếu là USD. Một phần vì việc quản lý dự trữ ngoai hối của Việt Nam và việc đưa ra các chính sách kinh tế vĩ mô còn tồn tại nhiều mặt hạn chế và chưa thể ứng phó với cùng một lúc sự biến đổi bất lợi của nhiều tỷ giá. Một phần là vì nền kinh tế Mỹ trong giai đoạn hiện nay đang trong giai đoạn tăng trưởng trở lại, đồng USD đang dần lên giá. Thế nhưng, trong dài hạn, Việt Nam nên nghiên cứu và bổ sung thêm vào cơ cấu dự trữ ngoại tệ một đồng ngoại tệ khác. Nhóm nghiên cứu đề nghị đồng Euro, mặc dù trong thời gian này, đồng Euro đang trong giai đoạn khủng hoảng nhưng theo đánh giá từ các chuyên gia, đồng tiền này sẽ khởi sắc. Bên cạnh đó, trong thời gian này, Việt Nam nên chuẩn bị dần những điều kiện cần thiết cho một sự thay đổi cơ cấu dự trữ ngoại hối trong tương lai. b. Hướng đầu tư mới Dự trữ ngoại hối Việt Nam hiện nay có thể đáp ứng cho nhu cầu nhập khẩu trong khỏang 3 tháng, được xem là đủ theo thong lệ quốc tế(12 đến 14 tuần). Trong tương lai, nguồn dự trữ dự kiến tăng do các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật… đang dần hồi phục sau khủng hoảng và suy thoái. Đây cũng là những thị trường xuất khẩu chính, cũng như là những nước có vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp lớn vào Việt Nam trong thời gian qua, hỗ trợ cho nguồn thu ngoại tệ của nước ta. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý trong bối cảnh dự trữ ngoại hối có khả năng lớn tăng cao trong tương lai là phải đa dạng hóa loại hình đầu tư và đi kèm với nó là một số vấn đề cần lưu tâm như vấn đề cần hạch toán theo tiêu chuẩn quốc tế, vấn đề lựa chọn đối tác đầu tư và vấn đề điều hành tỷ giá trong nước. Việc 44 đầu tư dự trữ ngoại hối trong bối cảnh dự trữ ngoại hối tăng vào các tài sản ngoại tệ dài hạn có thể đem lại thu nhập cao hơn nhưng lại chứa đựng rủi ro và khó có thể sử dụng để can thiệp để bình ổn tỷ giá và lạm phát như đầu tư vào các công cụ tài chính ngắn hạn. Do đó, chúng ta phải đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữ hai hình thức đầu tư nhằm đạt được hiệu quả và tính an toàn cao nhất. Viêt Nam có thể tham khảo kinh ngiệm của một số quốc gia thành công trong việc quản lý ngoại hối như Hàn Quốc,Trung Quốc. Về đồng tiền, chúng ta có thể đầu tư dự trữ vào USD, EUR, JPY, GBP. Về công cụ đầu tư, nên đầu tư vào các công cụ có lãi suất cố định như trái phiếu Chính phủ hay trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu quốc gia, trái phiếu công ty do các tổ chức tài chính phát hành, trái phiếu công ty do người nước ngoài quản lý. Về tiêu chuẩn đối tác đầu tư, thì nên chỉ đầu tư vào các đối tác có xếp hạng tín nhiệm từ AA trở lên. Ngoài ra trong bối cảnh hiện nay, Việt nam là đất nước đang phát triển, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nên có thể dùng nguồn dự trữ dư thừa để đầu tư vào những cái Việt Nam còn thiếu. dự trữ ngoại hối có hiệu quả nhất trên 3 mặt: Một là mua sắm máy móc thiết bị tiên tiến, tăng cường năng lực sáng tạo tự chủ của doanh nghiệp trong nước, tăng cường cạnh tranh để đạt được ngoại tệ nhiều hơn. Hai là mua sắm tài nguyên thiếu hụt cấp bách. đất nước ta tài nguyên không thiếu, nhưng khả năng và thiết bị khai thác còn rất nhiều hạn chế, sản xuất hàng hóa và dịch vụ cũng chưa đạt năng suất cao do chưa tiếp cận được hết những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến của thế giới. Do đó, chúng ta nên đầu tư dự trữ vào việc mua sắm máy móc thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của đất nước. Ba là tham gia đóng góp cổ phần với doanh nghiệp nước ngoài. Nước ngoài có rất nhiều doanh nghiệp tốt, hiện nay gặp khó khăn, nếu tham gia đóng góp cổ phần, sẽ có lợi đối với việc thâm nhập thị trường thế giới. Ngoài ra, chỉ số thị trường chứng khoán vẫn trong mức tương đối an toàn, có thể nghiên cứu gia tăng dùng dự trữ ngoại hối đầu tư vào thị trường cổ phiếu, trong tình hình thị trường hiện nay, cùng với thị trường cổ phiếu dần dần ổn định, chúng ta có thể bắt đầu nghiên cứu tăng cường đầu tư vào cổ phiếu nước ngoài hoặc thị trường hàng hoá kỳ hạn, và các công cụ không truyền thống khác như trái phiếu công ty, chứng khoán của các 45 nước phát triển, Quĩ bảo hiểm, bất động sản, chứng khoán của thị trường mới nổi nhưng phải đặc biệt tính đến việc sử dụng các quĩ quản lý của nước ngoài khi đầu tư vào các công cụ không truyền thống này nhằm đạt tỷ suất sinh lợi hợp lý và tối thiểu hóa rủi ro… Hiện nay, nhiều quốc gia bắt đầu sử dụng chương trình quản lý tài sản nợ có (asset liability management- ALM approach (phụ lục 10) thành công. Trong tương lai, chúng ta cũng nên cân nhắc việc sử dụng mô hình này do nước ta cũng có sự chênh lệch lớn giữa tài sản có nước ngoài ròng và tài sản nợ trong nước và có sự xung đột giữa việc quản lý dự trữ ngoại hối và chính sách tiền tệ. NHTW không nên theo đuổi các biến động ngắn hạn trên thị trường ngoại hối và mỗi quyết định đầu tư và cơ cấu đầu tư tổng thể nên dựa theo mối quan hệ giữa tài sản nợ và có trên bảng cân đối tài sản theo mô hình tài sản nợ- có . 5.4.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả dự trữ ngoại hối a. Quản lý dự trữ ngoại hối Việc tăng cường thu mua ngoại tệ và vay nợ nước ngoài đã là một vấn đề lớn trong việc gia tăng dự trữ. Thế nhưng, việc sử dụng có hiệu quả lượng dự trữ ngoại hối có được vẫn còn nhiều hạn chế. Cần có những giải pháp cho mặt tồn tại này:  Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý DTNH và cán bộ phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô. NHNN cần thường xuyên tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, đồng thời tổ chức những buổi hội thảo và cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về phòng chống rủi ro trong hoạt động đầu tư, nghiên cứu hệ thống văn bản chế độ, quy chế quy định liên quan đến hoạt động đầu tư dự trữ.  Xây dựng một chiến lược đào tạo có hệ thống, kết hợp đào tạo trong nước và đào tạo ở nước ngoài, kết hợp giữa đào tạo cơ bản và lâu dài. Công tác đào tạo cần chú trọng đến các nghiệp vụ cơ bản và chuyên sâu của hoạt động kinh doanh và đầu tư, đặc biệt là nghiệp vụ mới của thị trường quốc tế nhằm nhanh chóng tạo ra được một đội ngũ các nhà kinh doanh và đầu tư có tầm cơ quốc tế, đặc biệt đào tạo nhân lực tác nghiệp.  Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ để phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót kịp thời trong quá trình thực hiện nghiệp vụ đầu tư DTNH. b. Sử dụng mô hình định lượng mới Như đã phân tích ở chương 3, những mặt hạn chế của các mô hình kinh tế được sử dụng hiện nay đã không phục vụ một các tốt nhất trong việc đưa ra những chính sách kinh tố vĩ 46 mô hiệu quả. Các mô hình được sử dụng còn sử dụng quá nhiều giả thiết và chưa phản ánh hết ý nghĩa diễn biến của các chuỗi thời gian, đặc biệt là đối với các chuỗi không dừng. Bảng 5.1: Phân tích chuỗi thời gian TRƯỜNG HỢP 1 Nếu: Yt : I(0) Xt : I(0)  Dùng phương pháp OLS để phân tích mối quan hệ Hiếm khi xảy ra đối với các biến kinh tế TRƯỜNG HỢP 2 Nếu: Yt : I(1) Xt : I(1) Yt và Xt không có đồng liên kết  OLS trở nên vô hiệu  2 khả năng (1) Ước lượng độ co giãn: GLS (2) Phân tích tác đông ngắn hạn: thuyết nhân quả Granger Được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu thực nghiệm TRƯỜNG HỢP 3 Nếu: Yt : I(1) Xt : I(1) Yt và Xt có đồng liên kết  Dùng OLS phân tích mối quan hệ dài hạn  2 khả năng (1) Phân tích tác động ngắn hạn: phương pháp nhân quả của Granger (2) Phân tích tác động ngắn hạn và dài hạn: đồng liên kết và hiệu chỉnh sai số của thuyết nhân quả Granger Được sử dụng rộng rãi trong các nhiên cứu thực nghiệm TRƯỜNG HỢP 4 Nếu: Yt : I(d) Xt : I(d’) d ≠ d’ Yt và Xt không có đồng liên kết hoặc có đồng liên kết  OLS trở nên vô hiệu  VECM của thuyết nhân quả Granger không thể áp dụng  phương pháp được áp dụng phổ biến trong phân tích tác động là: (1) phương pháp Toyota và Yamamoto của thuyết nhân quả Granger (2) Mô hình ARDL Những phương pháp này gần đây mới được sử dụng 47 Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn của phát triển và hội nhập, do đó sẽ còn nhiều yếu tố bất ngờ phát sinh và diễn biến của các biến vĩ mô cũng như các tác động qua lại giữa chúng sẽ ngày càng phức tạp hơn. Hình thành một “tấm đệm” dự trữ ngoại hối an toàn để phòng ngừa những biến động bất ngờ trong quá trình này là hết sức cần thiết. Tuy nhiên như thế nào là đủ và an toàn. Vì thế, cần lắm những mô hình hiệu quả nhất trong việc xác định các yếu tố tác động, mức độ tác động và từ đó đưa ra một mô hình dự báo hiệu quả. Mô hình Đồng Liên Kết và VECM thích hợp cho những tính toán này. Mô hình Đồng Liên Kết có thể khắc phục những sai lầm trong phân tích sự tác động dài hạn giữa các biến chuỗi không dừng. VECM kiểm định cùng một lúc nhiều biến chuỗi thời gian và kết quả được sử dụng trong phân tích ngắn hạn. VECM còn cho ra kết quả sự tác động trễ giữa các biến. Mặc dù các biến chuỗi kinh tế thường rơi vào trường hợp là không dừng ở bậc 0 nhưng lại dừng ở nhiều bậc khác. Tùy vào bậc dừng của các biến quan sát và có đồng liên kết hay không mà có một cách áp dụng phương pháp tương ứng để phân tích các tác động giữa các biến quan sát một cách tốt nhất. Bảng 5.1 cho biết những phương pháp phân tích tác động tương tứng với từng trường hợp. 5.5 Tính khả thi của các nhóm giải pháp Giải pháp được đưa ra dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về mức độ tác động của các biến kinh tế vĩ mô đối với dự trữ ngoại hối, là kết quả của việc thực hiện kiểm định, ước lượng bằng các phương pháp kinh tế lượng mới. Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu là đáng tin cậy vì chủ yếu được thu thập từ nguồn thống kê của IMF (IFS). 5.6 Hạn chế của các nhóm giải pháp Giải pháp giảm chi phí cơ hội chỉ được đưa ra nhằm cải thiện một mặt nào đó trong chi phí cơ hội của dự trữ ngoại hối quốc gia. Vì rằng, chi phí cơ hội này có nhiều cách tính mà thông tin xung quanh vần đề này lại hạn chế nên nhóm nghiên cứu đã không thể đi sâu hơn để có thể đưa ra giải pháp toàn diện hơn. Các giải pháp được đưa ra trong sự xem xét bởi một yếu tố đang đề cập, không xem xét một cách tổng quát các yêu tố tác động nhân quả xung quanh nó. Do đó, khi áp dụng 48 từng giải pháp trên, ngoài việc thực thi các giải pháp đã đưa ra nghiên cứu và đưa ra các giải pháp khác về hạn chế hay gia tăng sự tác động của các yếu tố vĩ mô khác, đòi hỏi có một cái nhìn tổng quan. 5.7 Kiến nghị khác Để thực hiện các giải pháp trên, cần một sự hỗ trợ rất lớn từ phía Chính phủ, các nhà quản lý dự trữ ngoại hối và các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô.  Nhà nước cần tạo điều kiện cho tiến trình tự do hóa tài khoản vốn bằng các chính sách, điều khoản ưu đãi trong chuyển đổi tiền tệ. Đồng thời, cần có những biện pháp quản lý lưu lượng vốn này.  Các nhà quản lý dự trữ ngoại hối cần nghiên cứu thêm những phương pháp kinh tế lượng mới nhằm cải thiện tình hình phân tích, nghiên cứu, dự báo hiện nay. Kèm theo đó là xây dựng ngày càng hoàn thiện hơn cơ sở vật chất trong việc thu thập và truyền tải thông tin.  Các nhà hoạch định chính sách cần phối hợp các mục tiêu kinh tế đồng bộ và hợp lí hơn để có thể sử dụng lượng dự trữ ngoại hối tích lũy một cách hiệu quả. 49 Như đã đề cập ở chương 3, dự trữ ngoại hối sau giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu tuy không bị ảnh hưởng nhiều như các nước trên thế giới. Nhưng tại thời điểm hiện nay, dự trữ ngoại hối đã có những dấu hiệu xấu báo hiệu chiều hướng đi xuống của lượng dự trữ ngoại hối quốc gia. Tình trạng này có thể được xem như là một sự tác động trễ của các biến kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, sự gia tăng ngày một nhiều hơn trong việc hội nhập và ngày càng tiến gần hơn lộ trình thực hiện tự do hóa tài khoản vốn vào năm 2010 của AEC đòi hỏi cần có một lượng dự trữ ngoại hối tối ưu phù hợp với hoàn cảnh hiện nay của nền kinh tế. Ngoài ra, dự trữ ngoại hối còn vấp phải những khó khăn khác hiện đang tồn tại như tình trạng đô la hóa, sử dụng phương pháp kinh tế lượng không phù hợp,…Nhận thức được những vấn đề này, nhóm nghiên cứu có đề ra một số giải pháp. Các giải pháp được chia thành ba nhóm: nhóm giải pháp gia tăng dự trữ ngoại hối, nhóm giải pháp an toàn dự trữ ngoại hối và nhóm giải pháp hiệu quả dự trữ ngoại hối. Nhóm giải pháp gia tăng dự trữ ngoại hối gồm có: giảm chi phí cơ hội, tự do tài khoản vốn và thu hút nguồn đô la trong dân. Nhóm giải pháp an toàn dự trữ ngoại hối bao gồm giải pháp thay đổi cơ cấu dự trữ và hướng dầu tư mới cho dự trữ ngoại hối. Đối với nhóm giải pháp hiệu quả dự trữ ngoại hối, nhóm nghiên cứu đề nghị gia tăng hiệu quả sử dụng dự trữ của các nhà quản lý dự trữ ngoại hối và sử dụng mô hình định lượng mới vào hệ thống phân tích và dự báo. Gia tăng dự trữ ngoại hối, bảo đảm sự an toàn và sử dụng chúng một cách hiệu quả là những điều hết sức cần thiết trong tiến trình hội nhập kinh tế hiện nay. Với những tồn tại hiện có, nhóm nghiên cứu đã đưa ra một hệ thống các giải pháp. Những giải pháp này nếu được thực hiện một cách nhanh chóng và đồng bộ thì sẽ đạt được mục đích Kết luận chương 5 50 Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã có những bước phát triển kinh tế rất quan trọng, làm tiền đề cho sự phát triển nhanh chóng về sau. Thật vậy, nước ta đã chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) vào ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDự trữ ngoại hối Việt Nam trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu – thực trạng và giải pháp.PDF
Tài liệu liên quan