Mục lục
Trang
Mở đầu 1
Phần thứ nhất. Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 3
I. Một số vấn đề cơ bản về thị trường 3
1. Khái niệm 3
2. Phân loại và phân đoạn thị trường 4
II. Vai trò và chức năng của thị trường 7
1. Vai trò của thị trường 7
2. Chức năng của thị trường 9
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường 10
1. Các yếu tố cấu thành trên thị trường 10
2. Các nhân tố ảnh hưởng 12
IV. Cơ chế thị trường và vai trò của nó đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 17
1. Đặc trưng của cơ chế thị trường 17
2. Vai trò của cơ chế thị trường 18
Phần thứ hai . Phân tích thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty bóng đèn phích nước rạng đông 20
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 20
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 20
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm ở công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 30
II. Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 39
1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất năm 2000 39
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chủ yếu năm 2000 tại công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 40
3. Phân tích tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường 42
4. Phân tích tình hình thực hiện tiêu thụ sản phẩm 44
5. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm 47
Phần ba. Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 49
I. Tăng cường nghiên cứu, xây dựng chiến lược thị trường 49
II. Nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm hàng hoá và đa dạng hoá sản phẩm 50
1. Tăng cường huy động vốn đề đầu tư đổi mới công nghệ 51
2. Cần phải nâng cao năng lực sản xuất của công nhân, nâng cao tay nghề của họ 51
3. Việc đa dạng hoá sản phẩm 52
III. Chính sách giá cả 52
IV. Tích cực đẩy mạnh hoạt động truyền thông, xúc tiến 53
Kết luận 55
65 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2359 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Duy trì mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và chính nó đã chi phối phần nào hoạt động của họ. Đó là quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường có tác động điều tiết các hoạt động của các doanh nghiệp, hướng hoạt động của họ ngày càng trở nên hoàn thiện và hiệu quả hơn để có thể đứng vững rên thương trường.
Cơ chế thị trường thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm tòi, nghiên cứu các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh về giá. Có thể vì khả năng thanh toán không cho phép mà khách hàng đã không có được quyết định tiêu dùng theo đúng nhu cầu mong muốn của họ. Cùng một loại hàng hoá, sản phẩm trên thị trường có cùng chất lượng và sự tiện dụng như nhau thì chắc rằng họ sẽ tìm đến với những sản phẩm có giá cả thuộc nhóm thấp nhất.
Cơ chế thị trường góp phần thúc đẩy sự phân công lao động trong xã hội. Để duy trì và mở rộng thị trường, các doanh nghiệp phải biết phát huy những lợi thế so sánh của mình, đó có thể là các lợi thế mà doanh nghiệp khác không có hoặc có nhưng lại yếu hơn. Hay nói cách khác, mỗi doanh nghiệp tự tạo cho mình nét đặc thù không giống ai, tìm cách lách vào những phần trống trên thị trường mà chưa có một đối thủ nào đặt chân tới. Như vậy sự phân công lao động bắt đầu hình thành từ những ý tưởng đó. Cơ chế thị trường góp phần nâng cao chất lượng của hàng hoá, dịch vụ trong xã hội. Cuộc cạnh tranh về chất lượng, lâu dài vẫn luôn là gay go và quyết liệt nhất. Những sản phẩm kém chất lượng đang dần biến mất khỏi thị trường nhường chỗ cho những sản phẩm có chất lượng tốt hơn. Trong những hàng hoá cùng mức giá cả thì người tiêu dùng sẵn sàng chọn những thứ có chất lượng cao hơn. Ngày nay chất lượng hàng hoá và dịch vụ không chỉ là độ bền hay tính cơ lý hoá cao nữa mà còn được thể hiện qua hình dáng mầu sắc, mẫu mã, bao gói, dịch vụ kèm theo. Cuộc sống của con người ngày càng trở nên gấp gáp đòi hỏi cần được tiết kiệm về không gian và thời gian. Các loại máy móc, phương tiện vận chuyển, thông tin liên lạc hiện đại đã thay nhau ra đời vì nhu cầu đó. Hay có thể nói cơ chế thị trường thúc đẩy sự tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng, làm tăng năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm qua đó làm tăng của cải vật chất cho toàn xã hội.
Phần thứ hai
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Cùng với sự hình thành và phát triển của đất nước, là sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của rất nhiều công ty, xí nghiệp, liên doanh, liên hiệp xí nghiệp... Sự xuất hiện hàng loạt các loại hình kinh doanh trên bắt nguồn từ nhận thức đúng đắn, từ trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật từ nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt của xã hội ngày càng cao. Nhớ lại vào khoảng năm 1959 Bộ Công nghiệp nhẹ giao trách nhiệm cho một đoàn cán bộ công nhân đi học nghề làm bóng đèn phích nước tại Trung Quốc, dẫn đoàn cán bộ công nhân này đi là:
Ông Nguyễn Quang Kiêm (nguyên giám đốc đầu tiên của nhà máy). Sau 2 năm thực tập, nhờ trí thông minh và cần cù của công nhân và cán bộ Việt Nam và lòng nhiệt tình chỉ bảo của cán bộ và công nhân nước bạn. Công ty đã bỏ khung ban đầu sản xuất ra những sản phẩm đầu tiên cho đất nước đồng thời đào tạo một số thợ mới từ các thiết bị chuyên dụng mà anh chị em đi thực tập đã sản xuất nhiều ngày trên nước bạn. Người xưa có nói "Vạn sự khởi đầu nan" tuy được chính phủ và Bộ công nghiệp nhẹ rất quan tâm (Phó Thủ tướng Lê Thanh Nghị và Bộ trưởng Kha Vang Cân đã về dự lễ cắt băng khánh thành nhà máy) nhưng vì nhà máy đang trong thời kỳ hoàn chỉnh việc xây dựng nên bước đầu nhà máy vừa sản xuất vừa hoàn chỉnh công trình.
Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông đặt trụ sở tại 15 Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội với mặt bằng xây dựng là 20.690 m2 và 52 hạng mục công trình không kể hệ thống sân bãi và cây xanh. Đây là điểm thuận lợi cho việc giao dịch của Công ty. Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông thuộc Tổng Công ty sành sứ Việt Nam trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ.
Nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đông khởi công xây dựng vào tháng 3 năm 1961 do Trung Quốc giúp đỡ xây dựng. Sau 2 năm xây dựng, đầu năm 1963 nhà máy cắt băng khánh thành và chính thức đi vào sản xuất, đến tháng 6 năm 1994 được nâng cấp từ nhà máy lên thành công ty. Trong giai đoạn xây dựng tháng 3 năm 1961 thực chất nhà máy đã được khảo sát trước đó trùng với thời gian Bộ công nghiệp nhẹ cử đoàn cán bộ sang Trung Quốc học nghề. Theo thiết kế ban đầu Công ty chỉ sản xuất 1 ca với sản lượng bóng đèn chiếu sáng thường là 1,5 triệu cái/năm; bóng đèn ôtô là 0,4 triệu cái/năm; phích nước nóng 0,2 triệu cái/năm; đèn huỳnh quang và phụ kiện 5 vạn cái/năm, nhưng đến mãi 12 năm sau nhà máy mới đạt được công suất thiết kế ban đầu (nghĩa là đến tận năm 1975).
Theo công văn số 292 CNN-TTCP ngày 24/3/1993 của Bộ trưởng bộ công nghiệp nhẹ quyết định thành lập lại công ty. Sau thời kỳ đổi mới và sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi tháng 6 năm 1994 nhà máy đã được nâng cấp thành Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông theo quyết định số 667-QĐTCNĐ của Bộ công nghiệp nhẹ. Qui mô của Công ty là doanh nghiệp loại 1 theo quyết định xếp hạng 122 QĐ-TCCB ngày 26/1 của Bộ công nghiệp nhẹ.
Kể từ ngày cắt băng khánh thành đưa vào sản xuất cho đến nay, nhà máy đã biết bao thăng trầm từ sản xuất nhỏ theo bao cấp, lại bị chiến tranh tàn phá, bom đạn Mỹ đã phá huỷ nhà xưởng. Thiết bị vật tư sản xuất kỹ thuật gần như bị phủ định. Với hàng ngàn cán bộ công nhân viên (CBCNV) cùng với vật tư thiết bị - kỹ thuật chuyên sơ tán theo lệnh trên phân tán thành 3 cơ sở (C1, C2, C3). Vừa chiến đấu vừa sản xuất, tất cả tập trung xây dựng phấn đấu duy trì sự tồn tại và thực hiện mọi nghĩa vụ, chi viện phục vụ cho tuyền tuyến như C2 sản xuất bóng đèn ôtô đáp ứng nhu cầu quốc phòng. Khó khăn chồng chất nhưng đều hướng theo Đảng "thắng không kiêu, bại không nản" luôn vững vàng tin tưởng thực hiện theo đường lối chủ trương của Bác - Đảng đã vạch ra.
Với sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ xí nghiệp qua từng thời kỳ mặc dù có những thời điểm mâu thuẫn theo kiểu cá nhân phi thực tế, song mọi hành động gây mất đoàn kết đều bị CBCNV phủ định và đấu tranh cho sự đoàn kết ấy, đồng tâm nhất trí phấn đấu cho nhà máy luôn phát triển không ngừng, thực sự rạng rỡ. Với hơn ba thập kỷ qua do cơ chế bao cấp điều tiết gây sự trì trệ cho sản xuất và đời sống. Bước vào thời kỳ chuyển đổi cơ chế, bỡ ngỡ lúng túng, lo lắng là điều không thể tránh được nhưng với quyết tâm làm theo lời Bác khó khăn mấy có chí vẫn làm nên. Từ tình trạng Công ty phải đóng cửa 6 tháng liền vì hàng ngoại tràn lan không tiêu thụ được đến duy trì sản xuất liên tục, sản lượng tăng từ 3-5 lần để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Từ một cơ sở kinh doanh thua lỗ, tiến tới hàng năm làm ăn ngày càng có lãi, nộp ngân sách ngày càng tăng. Từ tình trạng chất lượng sản phẩm kém, nhân dân kêu ca, bị hàng ngoại lấn át nhưng đã vươn lên hai năm liền 1993 và 1994 là cơ sở duy nhất ở phía bắc được lựa chọn vào Topten '93 và Topten '94 (mười mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất). 5 năm trước 1990-1994 là quá trình vươn lên của Công ty, khẳng định sự đứng vững và phát triển trong cơ chế mới. Với thành tích phấn đấu tháng 9/1994 Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tăng huân chương lao động hạng nhất cho tập thể cán bộ công nhân viên chức Công ty và huân chương hạng ba cho cá nhân giám đốc Công ty.
Đảng bộ Công ty liên tục trong các năm 1991, 1992, 1993 và 1994 đã được công nhận tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh. Công ty đã hai năm liền được Bộ công nghiệp nhẹ tặng cờ "Đơn vị thi đua xuất sắc". Công ty đã được lựa chọn là một trong hai đơn vị của Bộ công nghiệp nhẹ tặng cờ xuất sắc về an toàn, bảo hộ lao động và chăm sóc điều kiện làm việc cho công nhân trong 5 năm 1990-1994.
Nguồn gốc của mọi thay đổi hôm nay bắt nguồn từ đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam - Đảng do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện. Có được cuộc sống hôm nay đảng bộ và toàn thể công nhân Rạng Đông đã ra sức thi đua "Học tập và làm theo lời Bác dạy" thực hiện tốt những điều Bác đã căn dặn trong dịp Bác về thăm Công ty 28/4/1964. Nhờ công ơn trời biển của Người, cán bộ đảng viên, công nhân lao động Rạng Đông đã tổ chức long trọng lễ đón tượng đài Bác về Công ty mình. Có lẽ không có ngày nào, lư hương đặt trước tượng đài Bác Hồ không ngát hương thơm vì các đoàn khách trong vàn goài nước đã đến làm việc với Công ty, các tổ chức sản xuất, các đơn vị trong Công ty, các đại hội của Công ty đều đến báo cáo với Bác công việc mình làm dâng lên Bác những thành tích mà mình đã đạt được.
Sau một thời gian lúng túng không dài, Công ty đã xác định đúng đắn phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty đó là "Tập trung mọi nỗ lực, phát huy thế mạnh độc đáo của mình, nâng cao sản lượng, nâng cao một mức hợp lý về chất lượng, hạ giá thành hai mặt hàng bóng đèn tròn và phích nước, đồng thời sản xuất bóng đèn huỳnh quang tạo thế vững vàng 3 chân về 3 sản phẩm chính của Công ty đó là bóng đèn tròn, phích nước và đèn huỳnh quang. Để tổ chức thực hiện được phương hướng sản phẩm kinh doanh này, Công ty đã có một số thành công bước đầu trong vận dụng những tư tưởng mới của nghị quyết Đảng trong tập trung chỉ đạo điều hành theo mục tiêu.
+ Với kinh nghiệm lượng định và dự đoán đúng được xu hướng phát triển với ý chí và khát vọng quyết đưa Công ty vượt qua khó khăn, trong từng thời kỳ và đối với từng khâu Công ty đã xây dựng những mục tiêu cụ thể đúng vừa đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu vươn lên, vừa có khả năng phấn đấu vươn lên và có khả năng thực hiện thực tiễn trong thực hiện.
+ Lề lối và phong cách làm việc đã biến đổi về chất: giảm mệnh lệnh hành chính, tăng việc trao đổi gợi mở, khuyến nghị tham gia ý kiến, giải quyết tốt mối quan hệ ngang, chủ động phối hợp và chủ yếu làm biện pháp kinh tế: lấy lợi ích hài hoà làm động lực tạo khả năng, phát huy tính chủ động ở mọi cấp để đạt được mục tiêu. Đó là công tác hạch toán kinh tế nội bộ đã được triển khai, nâng dần trình độ từ thấp đến cao, mở rộng từ sản xuất trực tiếp sang các bộ phận phục vụ như động lực, nhà ăn ca,...
+ Bộ máy cán bộ giúp giám đốc điều hành công việc được sắp xếp lại gọn nhẹ, giảm dần đầu mối và có hiệu lực cán bộ ở các vị trí then chốt thiết yếu của dây chuyền công tác chính đã được sàng lọc, lựa chọn và bố trí đúng. Sau 5 năm chuyển đổi sang nền kinh tế mới Công ty đã có một tài sản vô giá đó là một đội ngũ cán bộ có ý chí quyết tâm cao, đoàn kết, chủ đống tổ chức; một đội ngũ dày dạn kinh nghiệm, tâm huyết, trách nhiệm cao với công việc chung và đời sống quần chúng.
Trong quá trình thực hiện đường lối của Đảng Công ty trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn I (1990-1993)
Khai thác triệt để khả năng tiềm năng lao động sản xuất sắp xếp và bố trí lại lao động sản xuất.
- Giai đoạn II (1994-1997)
Giai đoạn đổi mới công nghệ đòi hỏi nhiều vốn và con người có trình độ cao nhưng khả năng của Công ty có hạn do đó Công ty đã không theo con đường này và quyết định chọn con đường là đi theo chiều sâu, đầu tư vào đúng cái mình có và có khả năng làm nhất.
Năm 1994 Công ty đã động viên công nhân cho Công ty vay tiền nhàn rỗi để đầu tư vào máy thổi tự động được trên 8 tỉ đồng. Cũng vì đầu tư vào máy thổi tự động mà phân xưởng đã dư hơn 200 công nhân lao động. Trong hơn 200 công nhân lao động thì có một số người về hưu và nghỉ việc do không có khả năng lao động. Năm 1994 đúng năm kỉ niệm 30 năm ngày Bác Hồ về thăm Công ty, Công ty đã liên doanh với Công ty Tân Á và SEES-MEGA Đài Loan sản xuất thêm mặt hàng đèn huỳnh quang để đáp ứng nhu cầu thị trường thay thế hàng nhập khẩu hàng năm từ 10-15 triệu đèn từ các nước trong khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc kỹ thuật sản xuất bóng đèn cũng không hơn mình. Đèn huỳnh quang nhãn hiệu "Rạng Đông" sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế tương đương với "JIS" của Nhật Bản có tuổi thọ dài đạt từ 7500h trở lên, quang thông cao, tiết kiệm điện.
- Giai đoạn III (từ năm 1998 đến nay)
Giai đoạn đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị. Thời gian phấn đấu trong vòng 3 năm, tập trung vào 3 loại: công nghệ bóng đèn tròn, phích nước và bóng đèn huỳnh quang. Nâng 3 loại này lên trình độ trung bình của khu vực. Ngày 25/8/2000 Công ty đã hoàn thành công trình trong 3 năm đề ra. Kết quả bóng đèn tròn hiện nay đã xong 3 dây chuyền 2600 cái/giờ trong khi đó cả vùng Đông Nam Á có 8 dây chuyền thì Việt Nam có 3 dây chuyền. Qua đó có thể thấy rõ sự phát triển không ngừng của Công ty. Nhưng một số dây chuyền khác lại tương đối thấp như dây chuyền lắp đèn huỳnh quang ở Việt Nam là 2-2,5 giây/1SP. Trong đó ở Mỹ là 1 giây/1SP. Ở nước ta căn bản có 9 dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang do đó năng suất cũng tương đối cao. Ngày 25-8 vừa qua dây chuyền sản xuất phích nước với công nghệ hiện đại đã hoàn thành và đưa công suất lên rất cao so với trước đạt 3,5 giây/1SP còn công suất hiện nay đạt được 4,5-5 triệu SP/năm.
Nhìn chung qua ba giai đoạn phát triển Công ty cho đến nay Công ty đã vươn lên và đẩy tới một bước sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Sự tăng trưởng trong 10 năm qua của Công ty nhìn chung có thể khẳng định là sự tăng trưởng đều đặn liên tục với tốc độ cao. Đó là sự tăng trưởng có hiệu quả, có chất lượng về sản xuất kinh doanh, về sản phẩm và cả uy tín của Công ty. Nó còn phản ánh cả chất lượng, trình độ công nghệ của các dây chuyền sản xuất chủ yếu được từng bước được nâng cao. Đồng thời đó là sự tăng trưởng bền vững do động lực nội sinh, do nhân tố con người có ý thức tự lực tự cường, do hiệu quả của sản xuất kinh doanh tạo ra nguồn lực để đầu tư phát triển.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí thành những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung của Công ty.
Hiện nay Công ty bao gồm các phòng ban, phân xưởng sau:
- Văn phòng giám đốc: 11người
- Phòng điều hành sản xuất: 22 người
- Phòng KCS: 22 người
- Phòng bảo vệ: 46 người
- Phòng quản lý kho: 36 người
- Phòng thống kê kế toán: 15 người
- Phòng dịch vụ đời sống: 43 người
- Phòng thị trường: 91 người (Cả 4 chi nhánh)
Các phân xưởng gồm
- Phân xưởng cơ động: 55 người
- Phân xưởng bóng đèn: 375 người
- Phân xưởng phích nước: 368 người
- Phân xưởng thuỷ tinh: 257 người
- Phòng kỹ thuật: 77 người (gồm tổ sản xuất đèn thường, đèn huỳnh quang, dây dẫn, lắp dáp đèn huỳnh quang Compact)
Sơ đồ 1. Cơ cấu cán bộ quản lý chung
CBQL
Kinh tế
CBQL ở các cơ quan chức năng
CBQL kinh doanh
Cán bộ lãnh đạo
Cán bộ chuyên môn
Nhân viên thực hiện
Sơ đồ 2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
Giám đốc
Phó Giám đốc hành chính
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phòng thống kê kế toán
Phòng kỹ thuật KCS
Phòng quản lý kho
Các phân xưởng sản xuất
Phòng bảo vệ
Phòng điều hành SX
Phòng dịch vụ đời sống
Phòng thị trường
Phân xưởng bóng đèn
Phân xưởng đột dập
Phân xưởng phích nước
Phân xưởng thủy tinh
Phân xưởng cơ động
* Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý trong Công ty
Trong Công ty tuỳ theo trách nhiệm cụ thể mà các phòng ban có các chức năng, nhiệm vụ khác nhau, nhưng lại phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo cho hoạt động của Công ty được thông suốt.
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm cao nhất về điều hành sản xuất kinh doanh tại Công ty, lãnh đạo chung toàn Công ty.
- Hai phó giám đốc: là người có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp các bộ phận theo sự phân công hoặc uỷ quyền của giám đốc.
- Phòng thống kê kế toán: giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê kế toán tài chính của Công ty. Thực hiện đúng các chế độ các quyết định về quản lý vốn và tài sản, các chế độ chính sách khác của nhà nước.
- Phòng kỹ thuật KCS: chịu trách nhiệm phụ trách các qui trình sản xuất công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Phòng quản lý kho: có nhiệm vụ mua sắm cung cấp nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và quản lý sản lượng sản phẩm đầu ra của Công ty.
- Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm trong công tác bảo vệ, tự vệ, phòng chống cháy nổ, giữ gìn an ninh trật tự trong sản xuất kinh doanh.
- Phòng tổ chức điều hành sản xuất: bố trí sắp xếp lao động trong Công ty về số lượng, trình độ tay nghề từng phòng, ban, phân xưởng, thực hiện chế độ chính sách của nhà nước về tiền lương, đồng thời theo dõi sự biến động của thành phẩm và chỉ tiêu số lượng.
- Phòng dịch vụ đời sống: có nhiệm vụ chăm lo sức khoẻ cho toàn cán bộ nhân viên và giúp đỡ các phòng ban chăm lo vệ sinh môi trường trong Công ty và chăm sóc mầm non.
- Phòng thị trường: là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng viết hoá đơn bán hàng và chịu trách nhiệm về khâu tiêu thụ sản phẩm.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất
- Phân xưởng cơ động: cung cấp, thể hơi thể khí, hơi áp lực, điện, máy nổ, làm tuần hoàn nước... cho các phòng ban và các phân xưởng sản xuất.
- Phân xưởng bóng đèn: có nhiệm vụ sản xuất, lắp ghép các loại bóng đèn huỳnh quang, bóng đèn tròn các loại từ 25W đến 30W.
- Phân xưởng phích nước: Đột, dập quai vai nắp phích cuốn thản phích. Nấu, cán nhôm để dập quai vai nắp phích, lắp ráp phích hoàn chỉnh từ bán thành phẩm ruột phích chuyển qua. Chế tạo ra ruột phích để đưa sang phân xưởng dột dập lắp thành phích hoàn chỉnh.
- Phân xưởng thuỷ tinh: nhiệm vụ là sản xuất các loại bán thành phẩm vỏ bóng đèn tròn, ống đèn huỳnh quang, bình phích và vỏ thuỷ tinh.
Về trình độ công nghệ thì tất cả các qui trình sản xuất đề tương đối hiện đại. Dưới đây là một qui trính công nghệ sản xuất bóng đèn huỳnh quang hiện đại bậc nhất ở Việt Nam đang được sử dụng tại Công ty.
Sơ đồ 3. Quy trình sản xuất đèn huỳnh quang
Ống loa
Máy làm trụ số 1
Máy làm loa
Loa thành phẩm
Máy làm trụ số 2
Ống rút khí
Dây dẫn
Trụ thành phẩm số 1
Trụ thành phẩm số 2
Dây tóc
Quệt keo
Đầu đèn
ống huỳnh quang
Tạo dạng
Rửa
Tráng bột huỳnh quang
Ruột khí
Vít miệng
Gắn đầu
Luyện nghiệm
Bảo ôn
Đóng gói
Sản phẩm
hoàn chỉnh
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
2.1. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay và những năm tiếp theo của Công ty
Trong những năm tiếp theo Công ty đã xác định cho mình một phương hướng nhiệm vụ rõ ràng để có được bước đi vững vàng và phù hợp với bối cảnh thị trường có nhiều biến động. Nhất là đến năm 2006 AFTA sẽ áp dụng đối với tất cả các nước ASEAN khi đó sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng và cả nước ta nói chung sẽ gặp không ít khó khăn do phải cạnh tranh với các sản phẩm của các công ty trong khu vực ASEAN và các nước trên thế giới.
Biểu 1. Qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1. Giá trị tổng sản lượng
112.374
167.077
217.912
2. Doanh thu (tr.đ)
108.805
140.010
184.818
3. Nộp ngân sách (tr.đ)
9.083
13.745
19.700
4. Lao động (người)
1.292
1.298
1.460
5. Thu nhập BQ/tháng/người 1000đ
1.761
1.733
1.952
6. Lợi nhuận thực hiện (tr.đ)
9.763
10.934
14.531
7. Tổng tài sản
Để vững bước tiến vào thiên niên kỷ mới. Đại hội Đảng bộ Công ty, hội nghị đại biểu công nhân viên chức và Đại hội công đoàn Công ty đã tập hợp trí tuệ, đông đảo CNVC đã đề ra các nghị quyết và định hướng chiến lược phát triển đến năm 2005 và các đề án xây dựng đội ngũ nhằm đáp ứng tình hình mới cụ thể là:
- Phát triển và nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm hiện có.
- Đa dạng hoá các loại sản phẩm (kể cả việc tự cung cấp các loại bán thành phẩm hiện nay đang nhập ngoại) phát triển các loại đèn mới, các chao chụp thiết bị chiếu sáng.
- Mở rộng qui mô Công ty, nâng cấp và đổi mới cơ chế quản lý Công ty.
- Phấn đấu đạt bằng được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh hiện tại để có nguồn tích luỹ từ đầu tư, chuẩn bị vững chắc cho mở rộng phát triển công ty đồng thời thực hiện thắng lợi mục tiêu trước mắt.
- Trong các chiến lược bộ phận, chiến lược quan trọng nhất là cần phải triển khai thực hiện sớm, chiến lược con người, cần tập trung đánh giá thực trạng và điểm xuất phát của Công ty để bước vào thời kỳ mới.
Trong những tháng đầu năm 2000 Công ty đã và sẽ tiếp tục chủ động mua sắm, nâng cấp dần các dây chuyền sản xuất hiện đại của các nước bạn thay thế lao động thủ công trước đây. Bên cạnh đó xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong biên chế thông qua các lớp đào tạo ngắn hạn để họ có thể đáp ứng yêu cầu của khoa học kỹ thuật công nghệ mới, cách quản lý mới. Công ty đã chủ động đa dạng hoá sản phẩm, tăng cường mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước, lấy thị trường tiêu thụ để làm mục tiêu sản xuất để từ đó có điều kiện làm lợi cho nhà nước, tăng dần lợi nhuận và nâng cao thu nhập cho người lao động.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố quan trọng trong dây chuyền công nghệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm. Theo thiết kế ban đầu nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đông do nước bạn (Trung Quốc) giúp đỡ chỉ sản xuất một ca với máy móc thiết bị lạc hậu chủ yếu vẫn là thủ công, nhận thấy được tầm quan trọng của máy móc thiết bị, lãnh đạo Công ty đã dần dần từng bước kiện toàn tất cả hệ thống trang thiết bị từ lò ga đến bể chứa 300m3 việc cung cấp hơi, gió điện, nước trên cơ sở vận hành với độ tin cậy cao của thiết bị, cùng với thành phần khí ga ngày càng duy trì.
Biểu 2. Một số công trình tiêu biểu của Công ty các năm qua
Lĩnh vực sản xuất
Giai đoạn thực hiện
Công trình kỹ thuật tiêu biểu
Thuỷ tinh
1977-1979
1. Nấu thuỷ tinh bằng là bể đốt dầu và đốt hơi than thay cho lò nồi bán khí
1982
2. Băng hấp bình phích dùng bức xạ nhiệt
1991-1993
3. Thiết kế các lò thuỷ tinh đốt bằng hơi than, hiệu suất khai thác cao, chất lượng ổn định.
1995
4. Đầu tư máy thổi vỏ bóng tự động 18 đầu khuôn
Cơ động
1976-1980
1. Chế tạo lò GAZ theo kiểu Đức 350m3 giờ thay thế lò GAZ 60m3 giờ của Trung Quốc
1986-1988
2. Cải tiến van thải không lò GAS
1988
3. Đưa nguồn nước Hạ Đình về bề 300m3
1992-1993
4. Cải tiến công nghệ vận hành lò GAZ đảm bảo tuổi thọ của lò, tiết kiệm than, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng GAZ cao.
Đột dập
1986-1987
1. Cuốn thân phích bằng thép lá tráng thiếc intipô phích có quai xách
1992-1993
2. Tự đúc cán nhôm, cải tạo hệ thống khuôn mẫu dập phụ tùng phích bằng nhôm dày 0,6mm. Thực hiện sử dụng nhóm tiết kiệm còn 181 kg/1000 SP.
Bóng đèn
1976
1. Cơ giới hoá khâu sản xuất đèn ôtô nâng công suất đèn ôtô lên 1 triệu cái/năm
1978
2. Đưa dây tóc xoăn khép vào sản xuất bóng đèn thường thay cho xoắn đơn là bước nhảy vọt về chất lượng bóng đèn.
1979
3. Chế tạo đưa vào sản xuất đen thường 3 bằng dây chuyền
1896-1989
4. Thực hiện đề tài nâng cao chất lượng bóng đèn về tuổi thọ, về keo gắn đầu, về bao bì.
1992-1994
5. Chế tạo mới máy vít miệng cho dây chuyền đèn thường số 3 (1992)
6. Chế tạo đưa vào sản xuất dây chuyền đèn thường số 4 (1993-1994)
7. Thực hiện cuộc cách mạng về bao bì cho bóng đèn (1992-1993)
8. Củng cố thiết bị phụ tùng ổn định chất lượng bóng đèn trong sử dụng và giảm chi phí vật tư hệ số vỏ bóng 1993, hệ số dây dẫn 1,19 hệ số dây tóc 1,183.
9. Đầu tư các dây chuyền lắp ghép bóng đèn mới công suất 1200 cái/h với máy vít miệng 24, đầu máy rút khí 36 đầu và máy gắn đầu đèn, hàn thiếc và thông điện liên hoàn tự động (1994-1995).
Phích nước
1979
1. Rút khí phích trên máy bàn tròn của Nhật Bản
1984-1985
2. Công nghệ trang trí vỏ phích với khắc hoạ bản giấy sơn mau khô Ankyd Melamin.
1982
3. Thực hiện đề tài nghiên cứu nâng cao chất lượng ruột phích nóng đưa băng ủ miệng phích vào sản xuất thay cho ủ rơm.
1986
4. Thực hiện đề tài thu hồi Ag NC3
5. Đưa vỏ phích intipơ vào sản xuất thay cho phun sơn - vỏ phích có quai xách, nâng cao một bước chất lượng vỏ phích.
1992
6. Đưa vào sản xuất vỏ phích in vân đá
1993
7. Thực hiện cải tiến công nghệ, giảm định mức sử dụng AgNC3 xuống còn 0,378 kg/1000SP. Thực hiện cuộc cách mạng bao bì.
Để theo kịp với tiến trình phát triển chung của khu vực và trên thế giới cùng cả nước bước vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Công ty đã và đang xây dựng cho mình một chương trình đầu tư phát triển bao gồm lắp đặt các dây chuyền công nghệ hiện đại trong năm 2000 và tiếp tục hoàn thiện nâng cấp thêm các dây chuyền công nghệ cụ thể:
- Lắp đặt dây chuyền sản xuất ruột phích mới 25/8/2000
- Lắp đặt dây chuyền lắp ghép đèn huỳnh quang 2 kế hoạch 7/11/2000 hoàn thành.
- Lắp đặt dây chuyền lắp ghép đèn thường 2600 cái/h số 3 hoàn thành 15/8/2000.
- Lắp đặt dây chuyền sản xuất dầu đèn 1/7/2000 hoàn thành.
- Lắp đặt dây chuyền lắp ghép đèn huỳnh quang compact kế hoạch 1/10/2000 hoàn thành
- Hoàn thiện dây chuyền đèn mầu, đèn nhỏ G40, C7 hoàn thành 15/6/2000.
Nhìn chung so với mặt bằng máy móc thiết bị của nước ta hiện nay thì máy móc trang thiết bị của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông ở mức độ hiện đại không thua kém gì nước bạn. Điều này được thể hiện rất rõ trong thị trường tiêu thụ sản phẩm c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Duy trì mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông.doc