MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
I. MỞ ĐẦU 2
1. Lý do nghiên cứu 2
2. Lịch sử nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
II. NỘI DUNG 5
1. Tổng quan về ngôn ngữ cử chỉ 5
1.1. Quan niệm về ngôn ngữ cử chỉ 5
1.2. Cơ sở chung về ngôn ngữ cử chỉ 6
2. Hệ thống cử chỉ, điệu bộ của tay và nét mặt trong giao tiếp ở người Việt 7
2.1. Phân loại 7
2.1.1. Cử chỉ thuyết minh 8
2.1.2. Cử chỉ hàm chỉ (cử chỉ thay lời) 8
2.2. Bảng giá trị thông báo của tay và nét mặt 11
2.2.1. Giá trị thông báo của tay 11
2.2.2. Giá trị thông báo của mặt 16
3. Một vài nhận xét, đánh giá về ngôn ngữ cử chỉ của tay và nét mặt 21
3.1. Đặc điểm ngôn ngữ cử chỉ của tay và nét mặt 21
3.1.1. Ngôn ngữ cử chỉ của tay và nét mặt được tiếp nhận qua thị giác 21
3.1.2. Ngôn ngữ cử chỉ mang tính đa nghĩa 22
3.1.3. Ngôn ngữ củ chỉ mang tính đa kênh (đồng nghĩa) 23
3.1.4. Tính liên tục của ngôn ngữ cử chỉ 23
3.1.5. Khi có sự mâu thuẫn giữa thông điệp do ngôn ngữ truyền tải với ngôn ngữ cử chỉ thông báo, người ta có xu hướng tin vào thông điệp của ngôn ngữ cử chỉ hơn. 23
3.1.6. Ngôn ngữ cử chỉ giúp thấy rõ tình cảm thật của người nói hơn so với giao tiếp bằng lời 25
3.1.8. Cử chỉ, điệu bộ của tay và nét mặt có thể thay đổi theo vị trí, mức độ thể hiện 26
3.2. Vị trí, chức năng của cử chỉ tay và nét mặt trong giao tiếp 27
3.2.1. Điều chỉnh chiến lược giao tiếp nhờ việc quan sát cử chỉ của tay và nét mặt 28
3.2.2. Đi kèm lời nói để bổ sung làm rõ ý nghĩa cho sắc thái ngôn từ 30
3.2.3. Điều tiết chuỗi giao tiếp ngôn từ 30
3.2.4. Thay thế cho ngôn từ 31
3.3. Một số điểm đặc biệt trong cách sử dụng cử chỉ của tay và nét mặt trong giao tiếp ở người Việt 32
III. KẾT LUẬN 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
PHỤ LỤC 37
41 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3929 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giá trị thông báo của cử chỉ tay và nét mặt trong hệ thống giao tiếp phi lời ở người Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cử chỉ nhưng laị biểu lộ hai ý nghĩa trái ngược.
2.2. Bảng giá trị thông báo của tay và nét mặt
Cho đến nay các nhà ngôn ngữ học chưa thống kê hết xem có bao nhiêu cử chỉ ngôn ngữ trên thế giới cũng như chưa phân biệt được hết các ý nghĩa của chúng, bởi lẽ, mỗi dân tộc, mỗi tộc người đều có một hệ thống ngôn ngữ cử chỉ cùng ý nghĩa riêng của họ. Và ở Việt Nam cũng vậy, ngôn ngữ cử chỉ cũng rất phong phú và đa dạng. Dưới đây, chúng tôi xin trình bày kết quả thống kê những cử chỉ thường gặp ở tay và nét mặt trong giao tiếp của người Việt.
2.2.1. Giá trị thông báo của tay
STT
CỬ CHỈ CỦA TAY
GIÁ TRỊ THÔNG BÁO
1
Phẩy tay
Sự việc nói đến qua nhỏ mọn không đáng để ý hoặc buộc phải đồng ý.
2
Vẫy tay (các ngón hướng về phía người nói)
“Lại đây!”
3
Vẫy tay (các ngón hướng ra ngoài)
“Đi đi!”, không chấp nhận, muốn tống khứ
4
Vẫy vẫy bằng một tay (tay chuyển động nhẹ)
Dấu hiệu để người khác biết, để ý (sang đường)
5
Hai tay vẫy cuống quýt
Mong muốn được để ý
6
Hất tay (đầu ngón tay hướng lên trên, khép chặt, lòng bàn tay hướng ra ngoài hất hất)
Thể hiện phá bỏ ý kiến của người khác, tất cả vẫn như trước, bày tỏ sức mạnh và sự kiên quyết.
7.
Chặt tay (bàn tay để thẳng, các ngón tay khép chặt với nhau như một chiếc búa đang chém xuống)
Thể hiện sự quyết đoán, kiên quyết, nhanh chóng gỡ rối mọi việc.
8
Lật tay (lòng bàn tay hướng xuống dưới, ngón tay cái xoè ra, các ngón còn lại hơi cong cong)
-Tư thế nhắc nhở người nói cẩn thận, cần kiềm chế tình cảm nhằm mục đích khống chế cuộc nói chuyện.
-Tư thế phủ nhận, phản đối …
9
Ngửa tay (lòng bàn tay hướng lên trên, ngón tay cái xoè ra, các ngón còn lại hơi cong cong)
- Khen ngợi, xin xỏ, khẩn cầu (giơ tay cao)
- Động tác ăn xin thể hiện chân thành lắng nghe ý kiến của mọi người, giành được sử ủng hộ. (tay để ngang)
-Không biết phải làm sao (tay hạ thấp).
10
Nắm tay (năm ngón khép chăt, bàn tay nắm chắc)
-Thể hiện tình cảm bị kích động, uy quyền, báo thù.
-Thể hiện thái độ kiên quyết, nguyện vọng muốn thực hiện điều gì đó …
11
Hai tay nắm vào nhau
Ý chí, niềm tin
12
Hai tay giang ra
Thể hiện sự chào đón.
12
Hai tay đan vào nhau
-Thể hiện tinh thần lo lắng, sốt ruột.
-Thể hiện sự trịnh trọng hoặc muốn điều khiển cuộc đàm phán
13
Các ngón tay chạm vào nhau thành hình tháp
Thể hiện sự tự tin
14
Khoanh tay
-Thể hiện sự chào hỏi, thưa gửi (ở trẻ em, nhất là ngày xưa)
-Trạng thái trầm tư, suy nghĩ
-Tư thế chờ đợi trong sự nhàn rỗi, sốt ruột, bất lực
-Tư thế cô lập, phòng ngự, không hoà nhập hoặc không đồng tình
-Thách thức, đương đầu
15
Bàn tay xoè năm ngón
-Người nói cảm thấy hồ nghi
-Thể hiện sự thẳng thắn, chân thành
16
Tay bắt chéo lên ngực
Phản ánh sự tự vệ
17
Giơ tay
Dấu hiệu xin phát biểu, đưa ra ý kiến
18
Lấy tay che miệng
Ngượng ngùng e thẹn thiếu tự tin
19
Tay xoa cằm
Thể hiện sự thông minh lão luyện
20
Tay vò đầu
Lúng túng, bối rối, chưa đưa ra giải pháp hoặc không có ý kiến
21
Vung nắm đấm lên
Hăm họa
22
Vặn vẹo bàn tay
Lúng túng, bối rối
23
Bẻ đốt ngón tay
Lúng túng, bối rối
24
Vân vê gấu áo
Lúng túng, bối rối
25
Gãi tai
Lúng túng, bối rối
26
Vò nát hoặc xé nhỏ cái gì đó trong tay
Lúng túng, bối rối
27
Đưa ngón tay trỏ thẳngn lên môi (thường kèm tiếng “suỵt!”)
Ra hiệu bí mật không tiếp lộ
28
Giơ ngón tay trỏ
-Răn đe chỉ mặt vạch tội (động tác mạnh, ngón tay căng)
-Hướng người nghe tập trung vào điều mình đang nói, tách rõ ràng vấn đề,ý tứ khúc triết hơn (tay lia theo từng câu nói).
29
Vỗ vai
Động viên, khích lệ
30
Vỗ lưng
Động viên, khích lệ
31
Vỗ chán
Suy nghĩ
32
Vỗ đầu
Suy nghĩ
33
Đập tay xuống
Tỏ ý chấm dứt, cắt ngang trước môt vấn đề nào đó
34
Đứng chống tay vào hông
Đã sẵn sàng, thể hiện sự hung hăng
35
Tay tì vào má
-Đang nghĩ, ước lượng điều gì đó
-Thể hiện sự chán ngán
36
Sờ hoặc xoa nhẹ tay lên mũi
-Phản đối, nghi ngại, nối dối
-Không muốn đề cập đến chủ đề đó nữa
37
Đấm vào lòng bàn tay
Biểu kộ cảm xúc vui, mừng rỡ khi hoàn thành một công việc nào đó
38
Xoa tay vào nhau
- Chuẩn bị làm việc gì đó
-Chứng tỏ biết cách giải quyết việc gì đó.
39
Hai tay quàng sau gáy(Hoặc hai tay vòng ra sau đầu)
-Tự tạo cảm giác thoải mái khi mệt mỏi.
-Tư thế suy nghĩ một điều gì đó.
-Phản ứng lại vấn đề đang bàn tới
40
Gõ tay vào cằm
Người đó đang sắp sửa ra quyết định
41
Tay gõ gõ thành nhịp (trên mặt bàn)
Sốt ruột, hết kiên nhẫn rồi.
42
Tay cầm điếu thuốc run run
Căng thẳng, hưng phấn.
43
Vung tay (động tác mạnh)
Sự dứt khoát không chấp nhận, không muốn.
44
Bắt tay
-Thể hiện sự chào đón trang trọng, lịch sự,tình hữu nghị.
-Chúc mừng
-Tin tưởng, tin cậy đối tác.
45
Vô tình phủi bụi trên quần áo hoặc cậy móng tay…
Lơ đãng, không chú ý.
46
Cử chỉ đưa tay vẽ một mặt phẳng nằm ngang
Dấu hiệu thẻ hiện sự kiên quyết, chắc chắn, tập trung.
47
Khua tay
Việc nhắc tới được coi trọng (khua tay múa chân)
48
Cánh tay gập căng lại (ở mức ngang vai), bàn tay nắm chặt
Cử chỉ khen ngợi, bày tỏ sự ủng hộ, đoàn kết, tán thưởng.
49
Siết chặt tay người khác (tay cao quá đầu)
Bày tỏ niềm tin, tình đoàn kết.
50
Bàn tay nắm lấy một bàn tay
-Niềm tin tưởng vào đối phương, tình bạn.
-Tìng cảm thương yêu, trìu mến, cảm thông, chia sẻ, an ủi, khích lệ…
51
Tay vuốt râu
-Thể hiện sự đắc chí, lão luyện, kinh nghiệm.
-Thư thái, thoải mái.
52
Giơ một ngón tay cái lên
Khen ngợi, tin tưởng
53
Giơ ngón trỏ và ngón giữa lên hình chữ V
Thể hiện sự chiến thắng
54
Đưa ngón tay cái chống dưới cằm
Biểu lộ thái độ chỉ trích, tiêu cực
55
Cắn móng tay
Bối rối, sợ sệt, đắn đo
56
Vỗ tay
-Tán đồng, tâm đắc một ý kiến, một hành vi nào đó
-Khen ngợi, khích lệ
57
Vỗ đùi
Tâm đắc, tán đồng
58
Tỳ tay lên trán
Thể hiện sự suy nghĩ, cân nhắc
59
Đặt lòng bàn tay lên ngực
Biểu thị cảm xúc thật thà, chân thật
60
Tay chống hông
Sự sẵn sàng hay sự hung hăng
61
Xua tay
-Không đồng ý,ra hiệu cho đối tác không cần tiếp tục nói nữa.
62
Tay nghịch tóc (vuốt tóc)
-Biểu thị sự bối rối, suy nghĩ vẩn vơ
-Sự làm dáng (thường ở nữ giới).
63
Phủi tay
Giũ bỏ và kết thúc một việc gì đó
2.2.2. Giá trị thông báo của mặt
STT
CỬ CHỈ CỦA MẶT
GIÁ TRỊ THÔNG BÁO
1
Gật đầu
-Sự tán đồng, chấp thuận
- Hài lòng.
2
Lắc đầu
-Tỏ ý phủ nhận, không tán đồng
-Chê trách, phê phán, không hài lòng
-Kinh hãi hoặc thán phục trước một sự việc ngoài sức tưởng tượng
-Sự cảm thông, thương cảm trước một tình cảnh mà mình đành chịu bất lực, không biết làm gì
-Tâm trạng buồn chán, thất vọng, bi quan.
3
Xoa đầu
Hành vi thân thiện, biểu thị thái độ bề trên với dưới
4
Cúi đầu
Băn khoăn suy nghĩ
5
Ngả đầu vào tay
Tỏ ý buồn rầu
6
Nghiêng đầu
Thích thú lắng nghe và tôn trọng người khác nói .
7
Nhăn trán
-Ngạc nhiên
-Phẫn nộ, bất mãn.
8
Nhăn mặt (cau mặt)
Bực dọc, khó chịu, không hài lòng
9
Mặt hầm hầm
Tức giận, tình cảm bị dồn nén
10
Mặt cúi gằm
Xấu hổ, ngại ngùng, ăn năn, nhận lỗi
11
Mặt đỏ lựng
Xấu hổ, ngại ngùng, nhút nhát.
12
Quay mặt đi
Không hài lòng, phủ nhận hoặc e ngại
13
Ngẩng đầu
Sẵn sàng lắng nghe, tiếp nhận điêu gì đó.
14
Hất hàm
Thách thức, khiêu khích.
15
Cằm ngửa cao
Kiêu ngạo, cho mình giỏi, lòng tự trọng cao.
16
Tặc lưỡi
-Sự cho qua mọi chuyện, miễn cưỡng tiếp nhận hành vi và gián tiếp thể hiện tính bề trên của người phát ngôn
-Nhắc nhở phải giữ kín điều gì đó.
17
Lè lưỡi
-Chế giễu, trêu đùa
-Lúng túng, xấu hổ
-Không đồng ý hẳn
-Ngạc nhiên, thán phục, kinh sợ.
18
Cắn chặt môi
-Sốt ruột, băn khoăn, suy nghĩ
-Tự kiểm điểm, chế giễu, trách móc bản thân.
19
Liếm môi
Sự hưng phấn,căng thẳng, không muốn người khác biết hoặc khi nói dối điều gì hay trong lòng có sự dao động
20
Nhếch mép
Thể hiện sự mỉa mai, khinh thường
21
Bĩu môi
Mỉa mai, coi thường
22
Phát ra tiếng “xì”ở mũi
-Coi thường người khác
-Thở dài ngao ngán.
23
Mũi nở to
Tình cảm bị kìm nén khi không hài lòng hoặc đắc ý.
24
Mũi ra mồ hôi
Tâm lý lo lắng, căng thẳng
25
Lỗ mũi hướng về đối phương
Thể hiện sự coi thường
26
Một bên lông mày dương lên
Sự không hiểu hoặc nghi ngờ
27
Hai lông mày nhướn lên (dương mày)
-Hứng thú, vui vẻ, phấn khởi, ngạc nhiên
-Cố nhìn rõ mọi vật xung quanh khi nguy cơ đe doạ giảm xuống.
28
Nhún mày (lông mày dương lên rồi ngừng một lát sau đố hạ xuống)
-Ngạc nhiên
-Buồn phiền
29
Lông mày giữ thẳng
Biểu lộ thái độ nghiêm túc, thận trọng hoặc bàng quan.
30
Nhíu mày (chau mày)
Sốt ruột, khó chịu, tức giận, băn khoăn, suy nghĩ, không đồng tình, hoài nghi.
31
Lông mày dựng nghiêng (một bên hạ xuống, một bên dương lên)
-Tâm lý nghi ngờ
-Sự phấn khích, nỗi lo sợ.
32
Lông mày lay động (dương lên rồi nhanh chóng hạ xuống)
-Bày tỏ sự chào đón thân thiện
-Nhấn mạnh giọng điệu.
33
Mí mắt mở to
Sự chăm chú
34
Mí mắt sẽ nhắm
Không hiểu hoặc ác cảm
35
Đồng tử mắt mở to
Thái độ yêu quý, chăm chú
36
Đồng tử mắt thu nhỏ
Tức giận, chán ghét, lạnh nhạt.
37
Mắt nhìn ngó lung tung, không nhìn trực diện vào người đối diện
-Sốt ruột
-Suy nghĩ phức tạp.
-Sự lừa dối
-Lúng túng, băn khoăn
-Không quan tâm
-Nhút nhát, khép kín.
38
Mắt nhìn ngang ngửa khi nói
Nóng ruột, bất an, không tập trung.
39
Mắt chăm chăm nhìn xa
Không chú ý tới lời người khác nói, trong lòng đang tính toán việc khác.
40
Mắt nhìn chằm chằm
Tập trung chú ý, hứng thú.
41
Chớp chớp mắt
Dồn nén tình cảm, lúng túng, bối rối.
42
Chaỷ nước mắt
-Buồn, tủi thân
-Vui sướng, cảm động
43
Quắc mắt
Thái độ bực tức, giận giữ
44
Mắt thẫn thờ
Đang suy nghĩ hoặc mệt mỏi.
45
Cụp mắt xuống
Bối rối, sợ sệt
46
Nháy mắt
-Dấu hiệu tán tỉnh, làm quen với ai
-Ra hiệu cho người khác đồng ý với mình,đứng về phía mình để cùng thực hiện một điều gì đó
-Ra hiệu (thường kèm cử chỉ hất hàm) để chỉ cho một người về ai đó.
47
Mắt long sòng sọc
Hăm doạ, tức giận, hung hãn
48
Mắt long lanh
Hạnh phúc, chân thành, nhạy bén, nhiệt tình.
49
Ánh mắt không chuyển dờ, vẻ u tối
Bộc lộ sự gây hấn, căm tức.
50
Ánh mắt láo liên
Trạng thái cá nhân gian xảo, lừa dối
51
Ánh mắt quét từ đầu đến chân đối phương
Kiêu ngạo, dò xét.
52
Ánh mắt chân thành, hiền hoà
Sự khoan dung, tôn trọng, có giáo dục
53
Đôi mắt vẩn đục, buông thả
Người có ý định xấu
54
Ánh mắt ngời sáng
Người có tấm lòng ngay thẳng
55
Ánh mắt trìu mến
Tình cảm thân thiết, gần gũi
56
Ánh mắt tinh nghịch
Người vui tươi, nhí nhảnh.
57
Ánh mắt thiết tha
Tình cảm chan chứa, cháy bỏng
58
Ánh mắt tập trung, không chuyển dời
Sự kiên định, quan tâm tới vấn đề đang được đề cập tới, hoặc quan tâm tới người đối diện.
59
Mắt trừng trừng
Nghiêm nghị, hà khắc
60
Mắt lơ đãng, nhìn chỗ khác
-Chán ngán
-Bối rối
-Sợ sệt
61
Nhắm mắt (trừ trạng thái ngủ)
Say sưa, tập trung, có hứng thú (nghe nhac…)
62
Mắt lim dim
-Buồn ngủ, mỏi mệt
-Chán ngán, không có hứng thú.
63
Nheo mắt
Tập trung nhìn khi có ánh sáng quá mạnh hoặc ánh sáng quá yếu.
64
Lườm
Bực tức, tỏ thái độ không hài lòng
65
Một mắt nhắm chặt, một mắt mở
Tập trung nhìn
66
Nghiến răng
Bực dọc, giận dữ, ấm ức, đay nghiến.
67
Giọng hơi dài, nũng nịu
Sự vòi vĩnh, yêu chiều
68
Giọng nhỏ nhẹ
-Người tính dịu hiền, hoà nhã, dễ gần
-Nhắc nhở, động viên, an ủi ai
-Mong muốn, yêu cầu ai làm điêù gì đó…
69
Giọng căng, đanh, to
-Người quyết đoán, cá tính mạnh
-Cãi cọ, tức giận
-Thuyết phục
70
Giọng lí nhí
Thiếu tự tin, không quyết đoán
71
Mỉm cười
-Đồng ý một cách kín đáo, tế nhị, vẻ hài lòng
-Cảm giác thân thiết, vui vẻ
72
Cười ruồi
Thể hiện sự mỉa mai, coi thường
73
Cười gượng
Thể hiện tình cảm một cách bắt buộc, qua loa, thiếu cảm xúc chân thật
74
Cười khiêu khích
Tỏ thái độ khích bác người khác
75
Cười đắc thắng
Mãn nguyện khi đạt được một điều gì đó
76
Cười đau khổ
Trạng thái thất vọng
77
Cười tinh nghịch
Sự hồn nhiên nhí nhảnh
78
Cười châm chọc
Thái độ mỉa mai, chế giễu
79
Cười cay độc
Người nham hiểm, có ý đồ xấu xa
80
Cười thương hại
Người tỏ vẻ ban ơn, thương hại,nhưng thực ra là độ coi thường.
3. Một vài nhận xét, đánh giá về ngôn ngữ cử chỉ của tay và nét mặt
3.1. Đặc điểm ngôn ngữ cử chỉ của tay và nét mặt
3.1.1. Ngôn ngữ cử chỉ của tay và nét mặt được tiếp nhận qua thị giác
Lời nói được tiếp nhận chủ yếu qua kênh thính giác còn cử chỉ , điệu bộ của một người lại được tiếp nhận chủ yếu qua kênh thị giác. VÍ dụ: cử chỉ giơ tay ra hiệu, bắt tay, phẩy tay, nháy mắt, gật đầu, bĩu môi,…đếu được người tham gia đối thoại tiếp nhận nhờ việc quan sát hành vi của người kia.
Thực tế cho thấy, khi giao tiếp trực diện, không một người nào lại chỉ sử dụng hoặc yếu tố ngôn ngữ hoặc ngôn ngữ cử chỉ (trong điều kiện bình thường). Nếu họ chỉ sử dụng một trong hai loại thì hiệu quả giao tiếp sẽ thấp hơn nhiều so với việc kết hợp cả hai.
3.1.2. Ngôn ngữ cử chỉ mang tính đa nghĩa
Bản thân mỗi cử chỉ, điệu bộ của tay và nét mặt thường bao gồm nhiều nghĩa khác nhau.
Ví dụ 1: Hành vi “lắc đầu” của một người có thể biểu thị các ý nghĩa sau:
1.Tỏ ý phủ nhận, không tán đồng
2.Tỏ ý chê trách, phê phán, không hài lòng
3. Tỏ vẻ kinh hãi hoặc thán phục trước một sự việc ngoài sức tưởng tượng
4. Thể hiện sự cảm thông, thương cảm trước một tình cảnh mà mình bất lực đành chịu không biết làm gì
5. Thể hiện tâm trạng buồn chán, thất vọng, bi quan.
Ví dụ 2: Hành vi “khoanh tay” của một người có thể biểu thị các ý nghĩa sau:
1. Chào hỏi, thưa gửi (ở trẻ em, nhất là ngày xưa)
2. Trạng thái trầm tư, suy nghĩ
3. Tư thế chờ đợi trong sự nhàn rỗi, sốt ruột, bất lực
4. Tự cô lập, phòng ngự, không hoà nhập hoặc không đồng tình
5. Thách thức, đương đầu.
Các biểu hiện của tay và nét mặt có thể mang tính chủ đinh hoặc chỉ là vô tình.
Ví dụ 1: Trong giao tiếp, một người có thể mỉm cười để tỏ thái độ thân mật, thích thú, đồng ý một cách kín đáo, tế nhị. Song, khi đang nói chuyện về một đề tài nghiêm túc, người đó chợt nhớ đến một chuyện cười nào đó rồi bật cười. Tuy là hành vi không chủ đích nhưng nó tỏ ra mơ hồ nên dễ bị đối tác hiêủ nhầm, dẫm đến phản ứng tiêu cực.
Ví dụ 2: Khi hai người A và B đang nói chuyện với nhau về một vấn đề quan trọng. A muốn xem phản ứng và ý định của B trước vấn đề vừa nêu ra. Đúng lúc đó, A phẩy nhẹ tay với ý định xua con muỗi (không chủ định) nhưng B hiểu nhầm tưởng A cho việc đó là quá nhỏ mọn không đáng để ý, có thể cho qua …
3.1.3. Ngôn ngữ củ chỉ mang tính đa kênh (đồng nghĩa)
Người ta có thể sử dụng nhiều cử chỉ, điệu bộ để cùng biểu thị một thái độ, tình cảm.
Ví dụ: Khi một người tỏ ra giận dữ, họ có thể biểu hiện thông qua hàng loạt cử chỉ, điệu bộ khác nhau: Chau mày, nhăn mặt, nghiến răng, trợn mắt, dậm chân, đập tay …
Nếu như ngôn ngữ mang bản chất tuyến tính,( tức là ta phải nói và nghe lần lượt, nối tiếp) thì hành vi phi ngôn ngữ có thể tiếp nhận đồng thời nhiều giác quan (thị giác, thính giác, xúc giác, khứu giác, vị giác). Có thể nói ngôn ngữ mang tính đơn kênh, còn ngôn ngữ cử chỉ thì mang tính đa kênh.
Ví dụ: Một bàn tay nắm lấy một bàn tay, người trong cuộc có thể nhìn thấy tay run rẩy, cảm giác ấm áp …
3.1.4. Tính liên tục của ngôn ngữ cử chỉ
Ngôn ngữ cử chỉ, điệu bộ xuất hiện khi xuất hiện hai đối tác giao tiếp và kết thúc khi một trong hai người không hiện diện trong tầm nhìn của người kia. Đây cũng là điểm khác biệt so với giao tiếp thông qua ngôn ngữ. Bởi vì giao tiếp bằng ngôn từ bắt đầu khi lơi nói được phát ra thông qua các âm thanh có tổ chức và kết thúc khi các âm thanh đó kết thúc.
Ví dụ 1: Khi đối tác quay mặt đi, nhìn xuống đất, chau mày, không diễn ra hành vi ngôn ngữ nhưng hành vi phi ngôn ngữ vẫn tiếp tục tồn tại và truyền tải một thông điệp nhất định.
Ví dụ 2: Khi một người bước đi nhưng chưa khuất tầm mắt người kia thì cử chỉ, điệu bộ:bước đi nặng nhọc, đầu cúi gầm,cắn môi, đầu tóc bơ phờ…của người đó vẫn truyền đi nội dung thông điệp nào đó.
3.1.5. Khi có sự mâu thuẫn giữa thông điệp do ngôn ngữ truyền tải với ngôn ngữ cử chỉ thông báo, người ta có xu hướng tin vào thông điệp của ngôn ngữ cử chỉ hơn.
Trong giao tiếp, không phải bao giờ ngôn ngữ cử chỉ cũng bổ sung sắc thái và diễn đạt cùng một ý nghĩa cho lời nói mà có những tình huống cử chỉ, điệu bộ và lời nói lại mâu thuẫn với nhau. Sự mâu thuẫn đó có thể tạo ra một cách có chủ định hoặc chỉ là vô tình; công khai hoặc hàm ẩn; nhẹ nhàng, ít gây chú ý hoặc rõ ràng, mạnh mẽ.
Căn cứ vào cử chỉ, điệu bộ để xét hành vi ngôn từ trong trường hợp xuất hiện hành vi mâu thuẫn giữa cử chỉ và lời nói:
- Verderber (1987: 85)cho rằng trong những trường hợp có mâu thuẫn:... “các thông điệp phi ngôn từ mà ta đưa ra có khả năng được coi trọng hơn so với ngữ nghĩa ngôn từ - người quan sát có xu hướng tin vào cái được biểu thị một cách phi ngôn ngữ bởi nó ít chịu lệ thuộc hơn vào sự khống chế của ý thức”.
- Zimmerman et al.(1986: 80): Cùng quan điểm trên nhưng tỏ ra thận trọng và có lý hơn khi nêu ra và xử lý vấn đề:
“Chúng ta coi thông điệp nào - ngôn từ hay phi ngôn từ- là đáng tin cậy hơn? Không có một câu trả lời dứt khoát. Tuy nhiên chúng tôi đồ rằng, trong phần lớn các trường hợp, số lượng và tính hiển minh của các biểu hiện phi ngôn từ, kết hợp với những trải nghiệm trong quá khứ, trong đó người ta đã sử dụng các thông điệp ngôn từ để lôi kéo hoặc đánh lạc hướng-ta hãy xem những người sử dụng mỹ phẩm để che giấu tuổi tác thực của họ hay những người khoe mẽ với những chiếc xe thời thượng để tạo vẻ sang giàu. Trong nhiều trường hợp, các thông điệp ngôn từ cũng có thể chuyển tải nghĩa chân thực. Sự ngừng trệ giao tiếp (communication breakdown) xảy ra khi người tiếp nhận các thông điệp có mâu thuẫn chọn sai biểu hiện được coi là chính xác nhất”.
Ví dụ : Trên xe khách, vì quá đông nên mọi người chen lấn, xô đẩy nhau trên xe. Một cô gái vô tình dẫm lên chân một anh chàng trên xe. Cô thốt lên:
- Ôi, em xin lỗi. Anh có sao không ạ?
Anh kia trấn an:
- Anh không sao đâu! (Nhưng mặt nhăn, miệng xuýt xoa, răng nghiến chặt răng).
Trong cuộc sống, chúng ta còn bắt gặp một số cử chỉ khác mang nghĩa trái ngược với nội dung của lời (phủ định thông tin) như cái bĩu môi xuất hiện cùng với một lời khen có nghĩa là chê, và khi lời nói xua đuổi “đi đi!”mà đôi mắt lại thiết tha mời gọi thì phải được hiểu là “xin hãy ở lại”. Không nhận biết được giá trị của giao tiếp bằng ngôn ngữ cử chỉ thì sẽ dẫn đến những ứng xử đáng tiếc.Có đoạn thơ rất hay nói về nội dung này, xin đưa ra như một ví dụ:
“Em bảo anh “đi đi”
Sao anh không ở lại
Em bảo anh “đừng đợi”
Sao anh lại đi ngay?
Ôi lời nói gió bay
Đôi mắt đen đẫm lệ
Sao mà anh ngốc thế
Không nhìn vào mắt em.
(thơ dịch)
Nhiều công trình nghiên cứu ngôn ngữ và tâm lý cho rằng các biểu hiện của ngôn ngữ cử chỉ mang tính tức thời hơn và ít bị khống chế hơn so với các biểu hiện của ngôn ngữ. Do vậy, chúng cũng dễ dàng bộc lộ tình cảm và thái độ của người nói hơn so với các biểu hiện của lời nói. Chính vì thế, khi gặp những trường hợp các tín hiệu mâu thuẫn với nhau, người ta thường tin vào ngôn ngữ không lời hơn lời nói.
3.1.6. Ngôn ngữ cử chỉ giúp thấy rõ tình cảm thật của người nói hơn so với giao tiếp bằng lời
Tình cảm của con người đa dạng và phức tạp.Trong thực tế, ngôn ngữ không thể mô tả chính xác các trạng thái tình cảm tinh tế khác nhau mà chỉ biểu thị được một khía cạnh tình cảm hoặc trạng thái cảm xúc nào đó mà thôi. Lúc này, ngôn ngữ cử chỉ sẽ thể hiện rõ vai trò của mình.
Ví dụ: Một người phụ nữ đau khổ trước cái chết của chồng.
Để diễn tả nỗi khổ này nếu dùng ngôn ngữ thông thường,có thể nói rằng “Cô ấy vô cùng đau khổ”.Nhưng nếu dùng ngôn ngữ cử chỉ thì ta có thể mô tả chính xác hơn nhiều:
+ Cô nằm gục bên xác chồng, gào tên chồng đến lạc giọng, nước mắt dàn dụa trên khuôn mặt tái dại.
+ Cô ngồi bên xác chồng, khuôn mặt vô hồn, ánh mắt vô định, không một giọt nước mắt, chỉ có sự im lặng.
+ Cô cúi xuống khuôn mặt chồng, thì thầm gọi tên anh, không một tiếng khóc, nước mắt từng giọt chảy xuống, lăn dài trên khuôn mặt hoá đá.
+ Tóc cô xoã xượi, mắt cô mở to nhìn trừng trừng vào khuôn mặt người đã chết, rồi cô cười phá lên, tiếng cười lanh lảnh, hoang dại.
3.1.8. Cử chỉ, điệu bộ của tay và nét mặt có thể thay đổi theo vị trí, mức độ thể hiện
a. Cử chỉ của tay
- Mức độ chặt hay lỏng, mạnh hay yếu, nhanh hay chậm, kéo dài hay dừng ngay … giữa hai tay cũng cho thấy tính chất tình cảm giữa người nói đối với sự việc hoặc mang sắc thái thông báo khác.
Ví dụ 1: “nắm chặt tay” thể hiện niềm tin, sự quyết tâm thực hiện nguyện vọng… Nhưng cử chỉ rời rạc của hai bàn tay lại cho thấy người nói không tin tưởng, không chắc chắn, còn mơ hồ về điều họ nói ra.
Ví dụ 2: Khi vỗ tay:
+ Mức độ lia lịa, ran hoặc vỗ tay lâu, kéo dài thể hiện sự hoàn toàn tán đồng một ý kiến, một hành vi nào đó, tâm đắc kèm ý khen ngợi, khích lệ.
+ Vỗ tay lẹt đẹt, chậm rãi thể hiện sự tán đồng do phép lịch sự để động viên, cảm ơn xã giao hoặc buộc phải đồng ý.
- Một điệu bộ sẽ được lí giải khác nhau tuỳ theo từng người, từng hoàn cảnh. Thế nhưng vẫn có thông lệ chung trong cách hiểu ý nghĩa cử chỉ, điệu bộ
- Cử chỉ của hai tay giống nhau là dấu hiệu nhấn mạnh hơn so với cử chỉ của một tay.
Ví dụ: Một người sang đường “vẫy vẫy một tay” để người khác biết, để ý. Còn người dùng hai tay “vẫy cuống quýt” là dấu hiệu mong muốn được để ý, thể hiện thái độ vội vàng, gấp gáp, cần kíp.
- Vị trí khác nhau của các cử chỉ ở tay có thể mang những giá trị thông báo khác nhau.
Ví dụ: “Ngửa tay” (lòng bàn tay hướng lên trên, ngón tay cái xoè ra, các ngón còn lại hơi cong cong).
+ Ngửa tay, cánh tay cao thể hiệ sự khen ngợi
+Ngửa tay, tay để ngang thể hiện động tác ăn xin hoặc chân thành lắng nghe ý kiến người khác.
+Ngửa tay, tay hạ thấp thể hiện thái độ không biết phải làm sao
b. Điệu bộ của nét mặt
- Vị trí của một số yếu tố trên mặt có sự dịch chuyển tạo ra giá trị thông báo mới.
Ví dụ: Sự thay đổi vị trí của lông mày sẽ cho ta biết các giá trị thông báo khác nhau:
+ Khi một bên mày nhếch lên: biểu thị sự hoài nghi.
+ Khi hai bên mày nhếch lên: biểu thị sự kinh ngạc.
+ Khi hai bên mày rũ xuống: biểu thị sự đau xót, bi thương.
+ Khi hai bên mày hướng ra ngoài biểu thị: sự phẫn nộ, tức giận.
- Trong một số trường hợp, mức độ cũng ảnh hưởng tới giá trị thông báo của nét mặt.
Ví dụ:
+ Cười vang rộ, to: thể hiện sự hoàn toàn tán thành, khen ngợi, tâm đắc hoặc cũng có thể là sự chế giễu, buồn cười, với ý cho là đáng đời hay từ chối.
+ Cười mỉm, tủm tỉm: biểu thị sự đồng ý một cách kín đáo, tế nhị vẻ hài lòng.
3.2. Vị trí, chức năng của cử chỉ tay và nét mặt trong giao tiếp
Khi giao tiếp người ta không chỉ viện tơí yếu tố ngôn từ mà họ còn giao tiếp thông qua các kênh ngôn ngữ sau:
+ “Ngôn ngữ thân thể” (body language): cử chỉ, ánh mắt, biểu hiện trên mặt,…
+ “Ngôn ngữ vật thể” (object language): quần áo, đồ trang sức, túi sách tay,…
+ “Ngôn ngữ môi trường” (environmental language): hệ thống ánh sáng nơi giao tiếp, địa điểm giao tiếp, khoảng cách giao tiếp,…
Tầm quan trọng của “ngôn ngữ” này là không thể bác bỏ khi nghiên cứu giao tiếp. Theo Levine và Adelman (1993) “ một nghiên cứu được tiến hành ở Mỹ đã cho thấy 93% thông điệp được chuyển tải bằng giọng điệu (tone of voice) và diện hiện (facial expressions) của người nói. Chỉ có 7% thái độ của người nói được chuyển tải bằng ngôn từ”.
Theo Albert Maerabian, trao đổi thông tin diễn ra qua các phương tiện bằng lời (chỉ bằng lời) chiếm có 7%, qua các phương tiện âm thanh (bao gồm: giọng nói, ngữ điệu và các âm thanh khác) chiếm 38%, còn các phương tiện không lời khác chiếm 55%.
GS. Berd Wissel thì thống kê rằng trung bình một người nói bằng lời mỗi ngày chỉ trong vòng 10-11 phút, mỗi câu phát ra trung bình không quá 2,5s. Giao tiếp bằng lời trong khi trò chuyện chiếm ít hơn 35%, trong khi thông tin được trao đổi nhờ các phương tiện trao đổi không lời chiếm 65%.
Trong cuộc du hành vòng quanh thế giới, nhà tâm lý học người Anh Michael Archil đã tính được rằng, trong 1 giờ trò chuyện, người Italia sử dụng điệu bộ 80 lần, người Pháp 120 lần, người Mêhicô sử dụng điệu bộ tới 180 lần.
Những con số mà các nhà nghiên cứu đưa ra ở trên khiến ta không thể không lưu tâm tới ngôn ngữ cử chỉ, nó khẳng định một lần nữa vai trò của của các yếu tố phi ngôn ngữ trong giao tiếp.
Trong phạm vi của bài, chúng tôi chỉ xin đưa ra một số đánh giá về vai trò cử chỉ của tay và nét mặt.
3.2.1. Điều chỉnh chiến lược giao tiếp nhờ việc quan sát cử chỉ của tay và nét mặt
Trong quá trình giao tiếp, kể cả người phát tin và người nhận tin đều biểu lộ thái độ tình cảm qua cử chỉ, điệu bộ. Vì thế, con người luôn có xu hướng quan sát phản ứng của đối tác. Qua phản ứng của người nhận tin, người páht tin có thể hiểu được một phần suy nghĩ của đối tác về lời nói của mình. Trên cơ sở đó, họ có thể thay đổi chiến lược giao tiếp cho phù hợp. Ngược lại, đối với người nhận tin, cùng với việc tiếp thu nội dung thông báo, việc quan sát cử chỉ, điệu bộ của người phát tin sẽ làm cho họ hiểu rõ hơn về những điều mà người kia muốn diễn đạt. Điều này sẽ giúp rất nhiều trong việc giao tiếp, kí kết các giao kèo và giúp cho con người tự theo dõi bản thân để giữ bộ mặt và tâm trạng của mình.
Khi nói chuyện, vận dụng cử chỉ của tay rất nổi bật và có hiệu quả. Diễn thuyết, dạy học,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giá trị thông báo của cử chỉ tay và nét mặt trong hệ thống giao tiếp phi lời ở người việt.doc