Đề tài Giải pháp cho hoạt động đấu thầu tại Công ty Cổ phần xây dựng Ngọc Vũ

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I :GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NGỌC VŨ 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2

2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 4

3. Những nguồn lực ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu 5

3.1 Máy móc thiết bị. 5

3.2. Nguồn nhân lực 7

3.3. Năng lực tài chính 8

3.4. Năng lực kỹ thuật 9

3.5 Công tác quản lí chất lượng công trình 10

4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 11

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NGỌC VŨ 13

1. Vai trò của hoạt động đấu thầu 13

2. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu 13

2.1. Một số công trình Công ty đã trúng thầu: 13

2.2. Công tác quản lý dự thầu 15

3. Trình tự tham gia dự thầu 16

3.1. Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu 16

3.2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển 16

3.3. Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu 17

3.4. Nộp hồ sơ dự thầu 18

3.5. Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp đồng 18

4. Đánh giá chung 19

4.1. Những ưu điểm 19

4.2. Những hạn chế 21

4.3. Nguyên nhân 22

CHƯƠNG III 24

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NGỌC VŨ 24

1. Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường 24

2. Xây dựng các chính sách tranh thầu phù hợp 26

2.1. Hoạt động giao tiếp với chủ đầu tư. 26

2.2. Chính sách hậu thi công (công tác bảo hành, bảo trì công trình) 27

2.3. Điều chỉnh mức giá tham gia dự thầu hợp lý 27

3. Nâng cao chất lượng công trình 28

3.1. Tạo lập uy tín về công tác quản lý chất lượng 28

3.2. Chuyển giao công nghệ 28

3.3. Xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu hợp lý 29

4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 30

5. Một số kiến nghị 32

KẾT LUẬN 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO 35

 

doc39 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp cho hoạt động đấu thầu tại Công ty Cổ phần xây dựng Ngọc Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bỏ ra. Công ty cần chú trọng đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu, đồng thời giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận, để đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận luôn lớn hơn tốc độ tăng của vốn. Làm được điều này Công ty mới có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng đồng vốn đã bỏ ra. Chương II Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty cổ phần xây dựng ngọc vũ 1. Vai trò của hoạt động đấu thầu Trong hoạt động xây dựng hiện nay đấu thầu là một biện pháp sử dụng trong cơ chế cạnh tranh thị trường nhằm tiết kiệm, hạ giá thành một cách hợp lý, giảm chi phí đầu tư. Do đó nó có vai trò rất lớn với các chủ thể tham gia đấu thầu. - Đối với chủ đầu tư: Qua đấu thầu thầu chủ đầu tư sẽ thu được phương án tối ưu nhất, giúp chủ đầu tư tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư. Thông qua đấu thầu, các nhà đầu tư sẽ tìm ra đơn vị xây lắp có năng lực, uy tín, kinh nghiệm để đảm bảo thực hiện công trình đúng tín độ với chất lượng cao. Từ đó đáp ứng được tiêu chuẩn về mặt chất lượng, với mức giá hợp lý nhất. - Đối với các nhà thầu (đơn vị xây lắp): Đấu thầu là nhân tố thúc đẩy các công ty xây lắp phải hoàn thiện mình hơn về mọi mặt: tổ chức quản lý, nâng cao trình độ, năng lực nhân sự, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ...từ đó nâng cao chất lượng công trình, tăng uy tín của mình trên thị trường tạo ra lợi thế so sánh trong cạnh tranh, nâng cao khả năng thắng thầu. Đấu thầu được tiến hành một cách công khai minh bạch và bình đẳng thúc đẩy các đơn vị chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu và ký kết hợp đồng. - Nền kinh tế quốc dân: Đấu thầu góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là thúc đẩy tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Đấu thầu tạo ra sự phát triển cuả thị trường xây dựng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tạo ra thuận lợi cho môi trường xây dựng trong quá trình hoạt động. 2. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu Công ty thực sự tham gia vào quá trình cạnh tranh trực tiếp trên thị trường từ cuối năm 2000, khi mà tham gia đấu thầu trở thành phương tiện chính để công ty có được hợp đồng xây lắp công trình. Như vậy, xét về mặt thời gian, công tác dự thầu mới được thực hiện tại công ty 5 năm gần đây. 2.1. Một số công trình Công ty đã trúng thầu: Kết quả cụ thể trong 5 năm qua Công ty đã tham gia đấu thầu được hơn 100 công trình với tổng giá trị 1.221.130 triệu đồng và trúng được 58 công trình với tổng giá trị trúng thầu là 429.490 triệu đồng. Cụ thể là một số công trình mà Công ty đã trúng thầu, thể hiện qua bảng sau: Bảng 4: Một số công trình đã trúng thầu TT Tên công trình Năm Địa điểm xây dựng Chủ đầu tư Giá trị (Tr.đồng) 1 Tháp nước Việt Trì 2000 Việt Trì 2500 2 Công ty may Việt-Nhật 2001 Việt Trì 1.800 3 Công ty Tasscô 2001 Việt Trì 2.300 4 Công trình đường và thoát nước khu CN Thụy Vân 2002 Việt Trì 3.500 5 Điện nông thôn Phú Bình Thái Nguyên 2002 Thái Nguyên ĐL Thái Nguyên 1.200 6 Điện nông thôn Văn Quán Lạng Sơn 2002 Lạng Sơn ĐL Lạng Sơn 2.100 7 Cải tạo quốc lộ 21 Hà Nam 2003 Hà Nam Sở GTVT Hà Nam 3.200 8 San nền trạm điện Bắc Giang 2003 Bắc Giang TCT điện VN 1.480 9 Khách sạn Hồng Ngọc 2004 Phú Thọ 2.300 10 Công trình đường bộ Nguyễn Tất Thành 2005 Phú Thọ Sở GTCC Phú Thọ 3.400 11 Chi nhánh CT Xi măng Lập Thạch 2005 Vĩnh Phúc CT xi măng Lập Thạch 5000 12 Đưa điện về xã Tú Lệ - Văn Chấn-Yên Bái 2006 Yên Bái Điện lực Yên Bái 3.100 Qua một số công trình đấu thầu nêu trên có thể thấy được những nỗ lực của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và thực hiện công tác dự thầu nói riêng. Hàng năm Công ty đã giành được nhiều các công trình xây dựng lớn nhỏ không chỉ trên phạm vi tỉnh Phú Thọ mà ngày một mở rộng ra các tỉnh lân cận như Thái Nguyên, Yên Bái, Vĩnh Phúc... thể hiện khả năng chủ động tham gia đấu thầu để giành quyền đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ. 2.2. Công tác quản lý dự thầu Từ cuối năm 2000, khi bắt đầu tham gia đấu thầu để giành quyền bao thầu xây lắp các công trình, công tác đấu thầu được giao cho bộ phận phòng kế hoạch - kĩ thuật để thực hiện và đặt dưới sự giám sát chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty với các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: + Về chức năng: là bộ phận chuyên trách về công tác tiếp thị của Công ty, tìm hiểu và xử lý các thông tin có liên quan đến công tác tìm kiếm việc làm. + Về nhiệm vụ: chịu trách nhiệm theo dõi và phối hợp giữa các bộ phận có liên quan trong việc lập hồ sơ và hoàn tất hồ sơ dự thầu, từ khâu chuẩn bị cho đến khi nộp hồ sơ dự thầu. Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu phải cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến dự án cho phòng kế hoạch - kĩ thuật, lập giá dự thầu, biện pháp thi công và tính khối lượng, các phần việc còn lại thuộc bộ phận tiếp thị. Khi chuẩn bị hồ sơ dự thầu, bộ phận tiếp thị sẽ lập bảng phân công nhiệm vụ và phối hợp thực hiện theo bảng 6. Bảng 6: Bảng phân công nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu TT Nội dung công việc Bộ phận thực hiện Bộ phận phối hợp I 1 2 3 Quyển 1: Bảng giá dự thầu Đơn vị dự thầu Bảng tổng hợp giá thầu, bảo hành, giảm giá Bảo lãnh dự thầu, bảo chứng Phòng KH-KT Phòng KH-KT Phòng TC-KT Phòng TC - KT Phòng TC - KT Phòng KH - KT II 1 2 3 Quyển 2: Biện pháp thi công Tiến độ thi công Các bản vẽ minh hoạ Catalo, tiêu chuẩn kĩ thuật Bộ phận Kỹ thuật thuộc phòng KH-KT Phòng TC - KT III 1 2 Quyển 3: Thông tin chung Năng lực tài chính, thiết bị, nhân lực Các thông tin khác Bộ phận tiếp thị Phòng KH - KT IV 1 2 Các công việc khác Khảo sát hiện trường Tham khảo giá, khu vực thi công Phòng KH_KT V 1 2 3 Các công việc kết thúc Duyệt hồ sơ Đóng góp thông tin Nộp hồ sơ Giám đốc Bộ phận tiếp thị Phòng KH-KT Bộ phận làm hồ sơ Bộ phận tiếp thị Căn cứ vào tiến độ dã đề ra, bộ phận tiếp thị theo dõi từng bộ phận thực hiện, thường xuyên dữ mối quan hệ thông tin qua lại để phát hiện những vướng mắc đề xuất với ban lãnh đạo để có ý kiến chỉ đạo kịp thời. 3. Trình tự tham gia dự thầu Như chúng ta đã biết kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình thực hiện. Nắm bắt được vị trí trọng yếu của công tác này đối với hoạt động tham gia đấu thầu, ban lãnh đạo Công ty đã lựa chọn những cán bộ có năng lực nhất về lĩnh vực có liên quan để giao trọng trách chủ yếu trong việc thực hiện công tác dự thầu. Trình tự tham gia dự thầu của Công ty được thực hiện qua các bước: 3.1. Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu Công việc này do bộ phận tiếp thị trực thuộc phòng kế hoạch - kỹ thuật đảm nhiệm. Để có được thông tin về các công trình cần được đấu thầu xây lắp, Công ty sử dụng rất nhiều nguồn thông tin và các cách tiếp cận khác nhau, thu thập thông tin về các công trình cần đấu thầu và có dự định đấu thầu trong tương lai gần trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, tivi... mà chủ yếu là để xác định chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư. Sau khi có được thông tin về công trình cần đấu thầu, Công ty mới phân tích đánh giá để có tham gia tranh thầu hay không. Nếu tham gia sẽ thực hiện các bước công việc tiếp theo. 3.2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển Khi có quyết định tham gia tranh thầu, công ty sẽ cử người của bộ phận tiếp thị theo dõi suốt quá trình dự thầu công trình và tiến hành tiếp xúc với chủ đầu tư. Bên cạnh việc tìm kiếm thông tin như : thời gian bán hồ sơ mời thầu, các yêu cầu sơ tuyển... thì Công ty cũng kết hợp với việc quảng cáo gây uy tín ban đầu với chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tham gia đấu thầu sau này. Nếu công trình có nhu cầu tổ chức sơ tuyển thì thông thường bộ phận tiếp thị lập các hồ sơ sơ tuyển và các bộ hồ sơ giới thiệu Công ty, các thông tin về năng lực, thiết bị, kinh nghiệm thi công. 3.3. Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu * Xác định yêu cầu dự án và cơ hội của doanh nghiệp để xác định xem có nên tham gia dự thầm hay không đối với một dự án. - Xác định năng lực tài chính và khối lượng công việc để chuẩn bị hồ sơ tuyển. + Phân tích các nguồn tài chính + Phân tích các nguồn lực: Máy móc thiết bị có phù hợp với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật không + Xem xét loại hình công việc cần phải tiến hành + Vị trí của công trình có phù hợp với khả năng đáp ứng của doanh nghiệp + Tìm hiểu và tiếp xúc với chủ đầu tư: Về thời gian bán hồ sơ, các yêu cầu sơ tuyển, sự công bằng trong hồ sơ mời thầu... + Quyết định lập hồ sơ thầu khi có đủ các thông tin cần thiết và có cơ sở để thắng thầu. * Lập phương trình dự án * Thu thập thông tin về các khoản chi phí * Nghiên cứu dự án * Chuẩn bị cho công tác lập dư án cho cấp trên * Điều chỉnh giá hồ sơ thầu Việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu được tiến hành với các nội dung chủ yếu theo mẫu của hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư yêu cầu thường bao gồm: - Đơn dự thầu - Tư cách pháp nhân của nhà thầu - Năng lực nhà thầu - Thuyết minh biện pháp thi công - Tổ chức thi công - Giá dự thầu - Các bản vẽ biện pháp thi công - Phụ lục Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu là một công việc đặc biệt quan trọng đối với nhà thầu đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực tham gia vào quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu nhất là trong việc bóc tách khối lượng công việc trong bảng tiên lượng của hồ sơ mời thầu và việc tính toán giá bỏ thầu để đảm bảo cho chất lượng công trình và tiến độ thi công công trình nhà thầu phải đưa ra được các biện pháp thi công hợp lý, phải tìm kiếm được các nguồn nguyên, nhiên vật liệu phù hợp với yêu cầu của kết cấu công trình, đồng thời phải thuận lợi trong khâu vận chuyển đảm bảo tiến độ thi công và giảm tối thiểu các khoản chi phí để hạ giá thành xây lắp. 3.4. Nộp hồ sơ dự thầu Sau khi việc lập hồ sơ được hoàn tất, bộ phận tiếp thị sẽ niêm phong hồ sơ dự thầu giao cho phòng kế hoạch- kỹ thuật nộp cho bên mở thầu. Căn cứ theo thời hạn và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu, phòng kế hoạch- kỹ thuật cử cán bộ trực tiếp tham gia mời thầu. Trong thời gian chờ đánh giá hồ sơ dự thầu, nếu bên mời thầu có công văn yêu cầu lý giải những vấn đề trong hồ sơ dự thầu, thì các bộ phận trong Công ty có nhiệm vụ giải đáp và làm rõ các thắc mắc của bên mời thầu, để giữ uy tín với chủ đầu tư và phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu. 3.5. Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp đồng Ngay sau khi nhận được kết quả trúng thầu, Công ty sẽ có công văn gửi cho phía chủ đầu tư để chấp nhận việc thực hiện thi công và thoả thuận ngày, giờ, địa điểm cụ thể để thực hiện việc ký kết hợp đồng. Tiến hành chuẩn bị xin bảo lãnh hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu tư và đôn đốc các bộ phận có liên quan, rà soát lại kế hoạch huy động các nguồn lực cho việc thi công công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán ký kết hợp đồng thi công. Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty nhanh chóng triển khai thi công công trình và lúc này Giám đốc dự án (Giám đốc Công ty) chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi mặt có liên quan đến thi công và chất lượng thi công công trình, là người điều hành bộ máy tổ chức thi công. Giám sát chất lượng, quan hệ giao dịch với chủ đầu tư và tổ tư vấn thiết kế. 4. Đánh giá chung 4.1. Những ưu điểm Từ việc làm quen với hình thức đấu thầu của các công trình xây dựng đến nay các cán bộ chuyên môn hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu đã có được nhiều kinh nghiệm quý báu để thực hiện mục tiêu của mình trong từng hồ sơ mời thầu, có khả năng phân tích đánh giá các dự án, các gói thầu, phân tích thị trường, các đối thủ cạnh tranh và điểm yếu của mình đối với các dự án từ đó có thể đánh giá tầm quan trọng của dự án và khả năng tham gia của doanh nghiệp đối với dự án đố để đi đến quyết định nên hay không nên tham gia đấu thầu dự án đó, đảm bảo hiệu quả cuối cùng là thắng thầu với tỷ lệ cao và có lãi. Công ty có được một hệ thống máy móc đầy đủ và hệ thống ngoài ra đã đánh giá đúng vị trí của công tác đấu thầu ngày càng tạo ra chuyển biến tốt về mặt tổ chức và thực hiện, đặc biệt trong lĩnh vực quan hệ với bên ngoài như với các tổ chức tài chính, nhà cung cấp, đối tác kinh doanh và chủ đầu tư. Thay đổi cách suy nghĩ và nhìn nhận của cán bộ công nhân viên và người lao động về công việc của mình với tư cách nhà thầu, tất cả mọi thành viên khi tham gia sản xuất kinh doanh đều phải tuân thủ theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. Do đó có sự phân chia trách nhiệm rõ đối với từng vị trí, từng bộ phận tham gia, hạn chế được sự chồng chéo trong quản lý điều hành công việc. Đảm bảo mọi hoạt động như chất lượng công trình, kỹ thuật thi công, công tác bảo hộ lao động, an toàn, phòng chữa cháy nổ... phát huy năng lực và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Bộ phận tiếp thị trong thời gian qua đã đem lại những hiệu quả tích cực đến hoạt động dự thầu của Công ty. - Đưa công tác dự thầu của Công ty dần đi vào hoạt động có tính hệ thống. - Đưa số lượng các công trình được tiếp thị để lựa chọn, quyết định dự thầu cũng tăng lên, tạo cơ hội lựa chọn được các dự án có triển vọng nhằm đạt hiệu quả cao hơn cho các dự thầu. Bảng 7 : Bảng phân tích công tác đấu thấu thầu Đơn vị: Triệu đồng Năm Công trình dự thầu Công trình trúng thầu Giá trị bình quân 1 công trình trúng thầu Xác suất trúng thầu (%) Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị 2004 19 162.680 10 27.080 2.708 52,63 16,64 2005 28 118.090 15 37.890 2.526 53,57 32,08 2006 36 370.280 21 119.570 5.693 58,33 58,33 Nguồn: Phòng kế hoạch- kĩ thuật Nhìn vào bảng ta thấy xác suất trúng thầu của Công ty chưa cao, xác suất trúng thầu về mặt số lượng chỉ đạt 52,63% năm 2004, và 53,57% vào năm 2005, chỉ có năm 2006 tăng lên 58% và giá trị bình quân một công trình tương đối cao 5.693 triệu. Về mặt giá trị , xác suất này cũng còn thấp đặc biệt năm 2004 chỉ đạt 17%. Đến năm 2005 mặc dù xác suất trúng thầu về mặt số lượng tăng không đáng kể so với năm 2004, nhưng về mặt giá trị lại tăng gần gấp đôi đạt 32,08%. Sang năm 2006 chỉ số này tiếp tục tăng đạt 58,33%. Cho thấy những năm gần đây Công ty đã trúng thầu những công trình có giá trị lớn hơn so với các năm trước. Về mặt tăng tuyệt đối bình quân một công trình trình trúng thầu qua 3 năm gần đây: năm 2005 giảm so với năm 2004 về mặt tuyệt đối là 182 triệu đồng, tương ứng mức giảm 6,72%. Năm 2006 tăng so với năm 2005 tăng 3.167 triệu, tương ứng tăng 125,37%. Như vậy có thể thấy số lượng các công trình trúng thầu qua các năm có tăng lên nhưng giá trị bình quân một công trình trúng thầu tăng giảm thất thường và có giá trị chưa cao. Nhìn chung trong ba năm gần đây, Công ty Cổ phần xây dựng Ngọc Vũ đã có những cố gắng trong việc chủ động tìm kiếm công ăn việc làm và có nhiều tiến triển tốt trong tổ chức quản lý, mở rộng quan hệ với bên ngoài. Nhờ đó đem lại công ăn việc làm đều đặn cho cán bộ công nhân viên và ngày càng khẳng định được chỗ đứng cũng như uy tín của Công ty trên thị trường. 4.2. Những hạn chế Mặc dù trong công tác dự thầu, Công ty đã có nhiều cố gắng để đạt được những thành tích nhất định, song cũng vẫn còn một số tồn tại dẫn đến khả năng trúng thầu cao ảnh hưởng tới sự phát triển chung của Công ty. - Đối với việc thu thập thông tin thị trường còn chưa được coi trọng do đó nguồn thông tin còn rời rạc, chưa hình thành hệ thống thu thập và xử lý thông tin đáp ứng khả năng nắm bắt thị trường trước những quyết định quan trọng trong việc tiến hành tham gia đấu thầu hay rút lui việc phân tích hoạt động của các đối thủ cạnh tranh trong vấn đề này như thế nào để có giải pháp đối phó linh hoạt. - Trình độ năng lực kĩ thuật: Việc thực hiện công tác dự thầu chưa thực sự diễn ra một cách có hệ thống và chặt chẽ. Mặt khác chưa đưa ra được các giải pháp về kỹ thuật hợp lý, độc đáo làm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. -Vốn đầu tư: Khả năng tự chủ về tài chính còn thấp, chưa đủ năng lực tài chính để tham gia đấu thầu độc lập và nhận thi công các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài. - Thiết bị máy móc thi công: Hiện tại nhìn chung chưa đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và mức độ hiện tại trong việc thi công những công trình đòi hỏi chất lượng cao, kỹ thuật phức tạp. Nên Công ty vẫn phải đi thuê thêm máy móc thiết bị ở bên ngoài, điều này dẫn đến chi phí tốn kém và sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào người cho thuê. Đồng thời Công ty còn đang phải đối mặt với tình trạng sử dụng chưa hợp lý máy móc thiết bị, phương tiện làm việc ở các đội, ban quản lý còn chưa đồng bộ. Điều này cũng ảnh hưởng tới công tác đấu thầu của doanh nghiệp. - Từ các đối thủ cạnh tranh: một số nhà thầu đã dùng một số biện pháp tiểu xảo để thắng thầu như hiện tượng bỏ giá quá thấp, chạy thầu giữa nhà thầu và chủ đầu tư nhằm đảm bảo trúng thầu. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến các nhà thầu khác, làm hại đến lợi ích của chủ đầu tư và có thể đến cả lợi ích của nhà thầu đó. - Từ phía nhà đầu tư ( bên mời thầu): bên mời thầu cũng có những tác động ảnh hưởng dẫn đến khả năng thắng thầu trong quá trình tham gia đấu thầu của Công ty. Việc giải quyết thanh toán quyết toán chậm các khối lượng công trình đã hoàn thành ảnh hưởng đến nguồn vốn của công ty cho việc tiến hành vào thực hiện các công trình dự án mà công ty đang thi công, dự định tham gia tranh thầu, ảnh hưởng xấu tới khả năng thi công cũng như giảm khả năng thắng thầu của Công ty. - Về phía Nhà nước: Việc ban hành các chính sách cơ chế còn nhièu bất cập, hạn chế đến quá trình tham gia dự thầu của nhà thầu, đặc biệt trong công tác lập hồ sơ dự thầu. 4.3. Nguyên nhân - Trong quá trình thu thập thông tin hiện nay tại các doanh nghiệp cũng đã có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất nhưng mức độ còn chưa cao, chưa đảm bảo cho việc tiếp cận thông tin một cách có hệ thống. Mặt khác, lực lượng cán bộ tiếp thị còn mỏng và năng lực có hạn chưa phát huy hết sức mạnh tổng hợp của các bộ kỹ thuật, chủ công trình lập, chọn phương án tối ưu. Thực tế hoạt động đấu thầu đối với các doanh nghiệp tuy không còn là mới mẻ nhưng các cán bộ chuyên môn trong công tác Marketing của Công ty cũng chưa nắm bắt cũng như xử lý được hết các yêu cầu thiết thực của những thông tin thường nhật về việc phân tích và đánh giá các nguồn thông tin về các dự án đầu tư sẽ được tiến hành trong tương lai, các thông tin về các đối thủ cạnh tranh nhằm tìm ra các đối pháp đem lại hiệu quả kinh tế cho bản thân doanh nghiêp và hạn chế những rủi ro. - Việc tính giá dự thầu các công trình hiện nay cũng gặp nhiều khó khăn do thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trên thực tế cho thấy việc tính giá dự thầu ở Công ty mới chỉ tính tới các yếu tố bên trong mà chưa gắn chặt với tình hình thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Thêm vào đó công tác khảo sát công trình, giá cả đôi khi chưa sát thực tế. - Trong vấn đề quản lý và sử dụng vốn còn gặp nhiều khó khăn, do nhu cầu sử dụng vốn rất lớn mà nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp trong thực tế không đủ bù đắp các chi phí cần thiết, mặt khác do sự chiếm dụng vốn của khách hàng trong quá trình thanh toán làm giảm tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp. Bản thân doanh nghiệp luôn luôn phải sử dụng một lượng vốn rất lớn từ việc vay ngân hàng và huy động từ các nguồn khác nên phải chịu gánh nặng của lãi xuất tiền vay và giảm khả năng thanh toán và thanh toán nhanh của công ty. - Về công nghệ và thiết bị xe, máy thi công thì trừ lĩnh vực thi công đường bộ còn trong các lĩnh vực khác, mặc dù có năng lực khá lớn song nhiều máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu, sử dụng không hiêụ quả. Việc đầu tư mua sắm mới còn gặp nhiều khó khăn do năng lực tài chính của Công ty có hạn - Từ các đối thủ cạnh tranh: thị trường cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng hiện nay diễn ra ngày càng quyết liệt và gay gắt. Thực tế cho thấy công trình dự án đấu thầu ngày càng ít đi, trong khi số nhà thầu tham gia ngày càng đông, đó là nguyên nhân chính dẫn đến những hiện tượng tiêu cực xảy ra trong hoạt động đấu thầu. - Từ phía nhà đầu tư: hiện tượng chủ đầu tư không nêu rõ cam kết đảm bảo vốn, các điều kiện trong việc xây dựng ở hồ sơ mời thầu mặt khác nhiều nhà thầu lại không có thời gian và điều kiện để khảo sát đưa vào trong giá dự thầu nên chưa lường hết những rủi ro về vốn, mặt bằng xây dựng, khối lượng trong hồ sơ mời thầu không chính xác, biến động giá cả thị trường... làm kéo dài tiến độ và tăng chi phí sản xuất về phía nhà đầu tư. Chương III Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng của Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ Với những gì đã có và đã làm được trong thời gian vừa qua Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ cũng đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước, luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng thuận lợi tốt đẹp đem lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp mà bên cạnh đó cùng với bối cảnh chung của nền kinh tế có các nhân tố ảnh hưởng nhất định làm hạn chế khả năng phát huy thế mạnh của doanh nghiệp sau đây là một vài giải pháp Công ty cần làm trước mắt để có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng lâu dài. Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường Vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay là Công ty đang cố gắng tìm kiếm nhiều việc làm. Muốn vậy trước hết cần thoả mãn tối đa nhu cầu về mẫu mã chất lượng, kiểu dáng của công trình cho khách hàng. Vì vậy Công ty nên thành lập một phòng Marketing ( phòng đấu thầu ) riêng biệt, với 2 bộ phận chính gồm 4 người : bộ phận thu thập thông tin gồm 2 người thường xuyên tiếp cận với thông tin về thị truờng xây lắp, thị trường vật liệu xây dựng, đấu thầu... nhằm cung cấp các thông tin sơ cấp cho bộ phận xử lý thông tin gồm 2 người trong đó có cả trưởng phòng có nhiệm vụ phải phân loại thông tin, lựa chọn thông tin và thu thập các thông tin hữu ích nhất nhằm nâng cao chất lượng thông tin từ đó tiến hành xử lý thông tin và cung cấp thông tin có ích hỗ trợ giám đốc ra quyết định. Trưởng phòng có chức năng điều phối hoạt động của các bộ phận, đồng thời kết hợp với phòng Kế hoạch- kỹ thuật hoạch định chiến sách và chiến lược marketing, đưa ra các biện pháp kịp thời để thúc đẩy khả năng thắng thầu của Công ty. Cơ cấu bộ phận nghiên cứu thị trường Trưởng phòng Bộ phận thu thập thông tin Bộ phận xử lý thông tin Thông qua điều tra nghiên cứu thị trường Công ty sẽ có được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác đấu thầu, đồng thời mở rộng thị trường hoạt động của Công ty. Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường tập trung vào các vấn đề sau: + Về nguồn lực tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh: Nhu cầu đầu tư xây dựng của mọi khu vực ( Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, dân cư và nước ngoài), nghiên cứu tình hình các chủ đầu tư cụ thể nhất là các dự án đầu tư mà họ sắp tiến hành, nghiên cứu các chủng loại công trình kèm theo các loại vật liệu và kết cấu xây dựng được tiến hành trong tương lai kịp thời nắm bắt các thông tin gọi thầu của các chủ đầu tư. Trong khi nghiên cứu cần chú ý: Do sản phẩm xây lắp có tính cá biệt cao, phụ thuộc vào từng công trình xây dựng mà công ty tham gia đấu thầu. Do vậy, với mỗi công trình khác nhau đòi hỏi công ty phải tập trung điều tra thông tin cần thiết để đưa ra chính sách và chiến lược phù hợp. Đặc điểm này do tính cá biệt và phụ thuộc vào điều kiện địa phương của sản phẩm xây dựng quy định. + Về tư liệu sản xuất đầu vào cho quá trình xây dựng: Tình hình nguồn nguyên vật liệu xây dựng: tình hình nguồn nguyên vật liệu xây dựng, giá cả và xác định khả năng mua sắm hay tự sản xuất, tình hình nguồn thiết bị máy móc xây dựng và dự kiến khả năng mua sắm hay đi thuê, nghiên cứu khả năng liên kết với các lực lượng xây dựng tại chỗ. + Về nguồn lao động: khả năng thuê các loại thợ, nhất là thợ có tay nghề cao, chi phí có liên quan đến thuê nhân công, khả năng tận dụng lực lượng lao động có tính chất thời vụ cho các công việc không quan trọng, khả năng thuê lao động tại chỗ. + Nghiên cứu quy chế đấu thầu và các thông tư, nghị định, các văn bản mới sửa đổi bổ xung liên quan đến đấu thầu. Bởi vì, việc mua bán sản phẩm xây lắp chủ yếu được thực hiện theo quy chế chặt chẽ do người mua đưa ra , đó là: quy chế đấu thầu xây dựng công trình. Mỗi chủ đầu tư ( phân loại theo nguồn vốn) thường đưa ra quy chế đấu thầu riêng. Đặc điểm này chi phối đến việc điều tra nghiên cứu thị trường, thâm nhập vào thị trường, đề ra các chính sách đứng đắn và các chiến lược tranh thầu thích hợp cho từng công trình tương ứng với từng nguồn vốn. Trên cơ sở những thông tin này, công ty có thể xây dựng và lựa chọn các chính sách cũng như các chiến lược tranh thầu một cách phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, tăng khả năng cạnh tranh khi công ty tham gia dự thầu. 2. Xây dựng các chính sách tranh thầu phù hợp Có thể nói, thực chất của chiến lược tranh thầu chính là chiến lược marketing. Tác dụng và hiệu quả của các chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách tiêu thụ và chính sách giao tiếp đều thể hiện ở chỗ doanh nghiệp có thắng thầu hay không. 2.1. Hoạt động giao tiếp với chủ đầu tư. Giao tiếp với các chủ đầu tư có công trình cần xây dựng: Công ty cần đẩy mạnh h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0104.doc