LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I Error! Bookmark not defined.
VAI TRÒ CỦA XUẤT NHẬP KHẨU TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM 2
I. Cơ sở lý luận của hoạt động ngoại thương 2
1) Khái niệm về hoạt động ngoại thương 2
2) Cơ sở của hoạt động ngoại thương 3
2.1. Lợi thế tuyệt đối của A.Smith 3
2.2. Lợi thế tương đối của D.Ricacdo 3
3) Cơ sở ngoại thương của Việt Nam 3
II. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đối với nền kinh tế 3
1) Khái niệm về hoạt động xuất nhập khẩu 3
2) Vai trò của xuất nhập khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế 3
CHƯƠNG II Error! Bookmark not defined.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ ĐẦU TƯ PETEC 3
I. Giới thiệu tóm lược về Công ty PETEC 3
II. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty PETEC 3
1) Tình hình chung Error! Bookmark not defined.
2) Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty PETEC 3
CHƯƠNG III Error! Bookmark not defined.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY PETEC 3
I. Phương hướng phát triển của Công ty PETEC trong những năm tới 3
II. Những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty PETEC 3
1) Những giải pháp từ phía Công ty 3
1.1. Tăng cường nghiên cứu, dự báo, mở rộng thị trường và công tác tiếp thị 3
1.2. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại 3
1.3. Nâng cao chất lượng và điều chỉnh giá thành sản phẩm 3
1.4. Không ngừng nâng cao uy tín của công ty 3
1.5. Nâng cao, bồi dưỡng trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty 3
1.6. Nâng cao hiệu quả quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng Error! Bookmark not defined.
1.7. Xây dựng tài chính vững mạnh Error! Bookmark not defined.
2) Những kiến nghị đối với Nhà nước 3
2.1. Hoàn thiện và ổn định cơ chế điều hành xuất nhập khẩu 3
2.2. Nhà nước cần có sự quan tâm và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu 3
LỜI KẾT 3
60 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1948 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọng cho sự phát triển của Công ty vì đây chính là kim chỉ nam tạo sự vận động liên tục cho Công ty.
Phòng đầu tư:
Nghiên cứu và kiến nghị các dự án đầu tư sinh lợi, kể cả liên doanh liên kết, góp vốn, cổ phần hóa.
Tổ chức thực hiện và tham gia quản lý các đề án của Công ty về liên doanh liên kết, mua cổ phần, thực hiện việc quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản trong phạm vi toàn công ty.
Phòng thông tin và pháp chế:
Phòng nghiên cứu thông tin về tình hình diễn biến các mặt hàng do Công ty kinh doanh và một số mặt hàng khác mà Công ty có thể sẽ tham gia kinh doanh để phục vụ tham mưu cho Giám đốc và các phó Giám đốc phụ trách chỉ đạo về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thông tin tư vấn pháp luật giúp Công ty quản lý các hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Phòng kế toán:
Cung cấp các số liệu, phân tích tình hình, kết quả kinh doanh của Công ty thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của ban Giám đốc Công ty nhằm mở rộng kinh doanh, phát triển doanh số, thu lợi nhuận.
Phòng sản phẩm:
Nhập khẩu xăng dầu theo sự điều tiết của Chính phủ, kinh doanh xăng dầu ở thị trường trong nước, phát triển mạng lưới bán lẻ xăng dầu.
Nghiên cứu, lập kế hoạch chiến lược cho việc phát triển thị trường xăng dầu của Công ty.
Phối hợp với các cơ quan có chức năng phát triển thị trường công nghiệp Việt Nam.
Phòng cà phê:
Chuyên doanh về cà phê, bao gồm việc thu mua, chế biến và xuất khẩu cà phê, đồng thời theo dõi, nghiên cứu thị trường cà phê Thế giới nhằm phát triển tốt nhất việc kinh doanh cà phê-một trong hai mặt hàng chủ lực hiện nay của PETEC.
Phòng nhập:
Phụ trách toàn bộ việc nhập khẩu thiết bị toàn bộ, máy và thiết bị lẻ, phương tiện vận tải, các loại vật tư, nguyên nhiên liệu kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng giao nhận vận tải:
Đảm nhận mọi hoạt động liên quan đến các kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, là một phần của công việc kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu của Công ty.
Ban Nga-Đông Âu:
Nghiên cứu thị trường Nga (sau đó đến thị trường Đông Âu) vạch ra chiến lược thâm nhập thị trường này dưới các hoạt động xuất nhập khẩu phù hợp với chức năng của mình và tổ chức thực hiện chiến lược đó.
Phòng tổng hợp:
Là cánh tay phải của Giám đốc trong mọi hoạt động của Công ty. Phòng này có nhiệm vụ giúp đỡ, phối hợp với Giám đốc trong việc hoạch định các chiến lược kinh doanh, xúc tiến hoạt động của các phòng ban và hoàn tất mọi công việc có liên quan.
1.4. Cơ cấu nhân sự của Công ty
Hiện nay, đội ngũ nhân viên của Công ty PETEC rất hùng hậu với tổng số trên 700 người. Trong số đó lực lượng nòng cốt của Công ty đã chiếm gần 1/3 với trên 10 phó tiến sĩ, trên 40 người tốt nghiệp cao học, và gần 200 người đạt trình độ đại học, tổng cộng đó là khoảng 250 người có trình độ đại học và trên đại học. Giám đốc và các phó giám đốc đều sử dụng tốt từ hai ngoại ngữ trở lên. Nhiều cán bộ các phòng nghiệp vụ thông thạo nhiều ngoại ngữ khác nhau.
Bên cạnh việc khuyến khích, động viên nhằm phát huy tinh thần làm việc của mọi cán bộ công nhân viên, lãnh đạo Công ty rất chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhân viên, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công việc đặt ra. Phần lớn nhân viên của Công ty được tuyển chọn trực tiếp từ các trường Đại học kỹ thuật và kinh tế, sau đó được PETEC đào tạo thêm nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ ngắn và dài hạn theo một chương trình do Công ty đề ra. Cụ thể Công ty đã cử các cán bộ đi học các lớp dài hạn, ngắn hạn về kế toán, ngân hàng. Kết quả là tất cả các cán bộ Công ty và phòng kế toán ở các chi nhánh, xí nghiệp đều sử dụng thành thạo vi tính vào công việc. Các trưởng, phó phòng Kế toán của Công ty đều có bằng cao học kế toán ngân hàng, bằng kiểm tóan và bằng Đại học ngoại ngữ.
Có thể nói, lãnh đạo Công ty PETEC đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của con người trong mọi hoạt động, nhất là trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, cùng với sự lớn mạnh của PETEC, đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty ngày càng chứng tỏ vai trò và vị trí chủ đạo của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tạo nên một thế mạnh của PETEC mà không phải bất cứ doanh nghiệp Nhà nước nào cũng có được.
2. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty PETEC
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam đang phát triển năng động theo cơ chế thị trường trong khuôn khổ định hướng Xã hội chủ nghĩa, Công ty Petec đã và đang tận dụng mọi lợi thế có được đồng thời kết nối với những nỗ lực không ngừng để trụ vững và phát triển đều đặn từ khi thành lập đến nay. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra là cả một khó khăn bởi vì tình hình kinh doanh trên thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố: thời cơ và thị trường. Sự năng động, khả năng chuyển đổi linh hoạt trong kinh doanh và uy tín trong quan hệ với khách hàng của Công ty đã thấy rõ ràng Công ty luôn từng bước khắc phục những khó khăn khách quan lẫn chủ quan và thể hiện sự tiến bộ và vị trí của mình trong kinh doanh.
2.1. Tình hình nhập khẩu của Công ty
* Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp:
Từ 1/9/1998 việc mở rộng quyền kinh doanh của các doanh nghiệp, một trong những biện pháp khuyến khích của Chính phủ và năm 2001 Chính phủ đã cho phép các Công ty tư nhân cũng được phép kinh doanh xuất nhập khẩu những mặt hàng được phép đăng ký sẽ làm gia tăng đáng kể có thể lên đến hàng vạn doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân cùng kinh doanh xuất nhập khẩu. Bước ngoặt mới trong việc ban hành chính sách xuất nhập khẩu này sẽ đặt PETEC vào những khó khăn nhất định do phải đối mặt với sự cạnh tranh không khoan nhượng đến từ các đội ngũ đã và đang cạnh tranh và đội ngũ các doanh nghiệp sắp thành lập.
Mặt hàng chính của Công ty kinh doanh là sản phẩm xăng dầu thì đối thủ chính là Tổng Công ty Petrolimex, một Công ty có bề dầy lịch sử và kinh nghiệm trong việc nhập và cung ứng sản phẩm xăng dầu trên toàn lãnh thổ:
Để xóa bỏ sự độc quyền trong việc nhập khẩu và phân phối từ 1996 đến nay, Chính phủ đã cho phép chín doanh nghiệp làm đầu mối nhập khẩu mặt hàng chiến lược này được tự do cạnh tranh đó là:
Petrolimex
Petechim
Petec
Sài Gòn Petro
Vinapco
Petro Mêkong
Petro Đồng Tháp
Petro Việt Nam
Giao thông vận tải
Song thực tế những năm qua cho ta thấy nhất là từ năm 1999 trở về trước khi kinh doanh có lãi thì các doanh nghiệp khác đều đua nhau nhập khẩu. Một số doanh nghiệp không có tiềm năng về tài chính, kho cảng (nói chung là không có cơ sở vật chất) song vẫn nhập về ồ ạt làm cho thị trường xăng dầu dao động và chất lượng kém. Năm 2000, khi giá dầu thô thế giới tăng mạnh đến đỉnh điểm và kéo dài vì các nước OPEC cắt giảm sản lượng khai thác và một số nhà máy chế biến bị hỏng, bị phá hoại dẫn đến nguồn cung ứng xăng dầu trở nên khan hiếm hơn thì các doanh nghiệp không có năng lực đó, nhập khẩu cầm chừng hoặc có khi không nhập nữa, hoặc nhập về mà tìm cách kìm lại không bán ra vì họ sợ bị lỗ. Như vậy đến năm 2000 chủ yếu là Petrolimex, Petec và Sài Gòn Petro nhập theo kế hoạch Nhà nước giao để điều tiết nền kinh tế đáp ứng cung cầu, tránh khủng hoảng về xăng dầu. Năm 2000, Nhà nước đã bốn lần điều chỉnh giá cân đối với xăng dầu, ba lần điều chỉnh thuế nhập khẩu xăng dầu và biện pháp hữu hiệu bù lỗ cho các doanh nghiệp, đây là một việc làm đúng đắn, với phương châm: Nhà nước chịu một phần, doanh nghiệp gánh một phần và một phần là người tiêu dùng chịu để giúp các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu vượt qua khó khăn để bảo toàn vốn phát triển các mặt hàng khác bù đắp lại sự thiếu hụt do thị trường bất ổn của sản phẩm xăng dầu đưa lại.
Bảng 1: Tổng hợp xuất nhập khẩu
Đơn vị tính: 1000 USD
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
So sánh
Trị giá
Tỷ lệ %
Trị giá
Tỷ lệ %
Trị giá
Tỷ lệ %
2005/2004
2006/2005
Trị giá
Tỷ lệ %
Trị giá
Tỷ lệ %
Kim ngạch nhập khẩu
133.103
77,87
166.253
79,18
271.450
88,04
33.150
24,91
105.197
63,28
Kim ngạch xuất khẩu
37.823
22,13
43.722
28,82
36.860
11,96
5.899
15,60
-6.862
-15,69
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
170.926
100
209.975
100
308.310
100
39.049
22,85
98.335
46,83
2.2. Tình hình xuất khẩu của Công ty
* Các nhà cung ứng nội địa
Với hai xí nghiệp chuyên thu mua và chế biến cà phê ở Phú Định và Di Linh (Lâm Đồng), Công ty Petec đã tổ chức một mạng lưới đi thu mua trực tiếp tại các hộ trồng cà phê để chế biến và chờ cơ hội thuận lợi bán ra thị trường, mặt khác vẫn thường xuyên liên lạc với các khách hàng truyền thống để tận dụng khả năng cung ứng của họ. Ngoài cà phê, Petec còn có những khách hàng cung cấp các loại hàng hóa dịch vụ khác như: chè, hạt tiêu và một số hàng hóa khác như: quati điện, giày dép, mỳ ăn liền, cao su.. Tất cả các loại hàng hóa trên không nằm ngoài mục đích đẩy nhanh kim ngạch xuất khẩu. Điều đó chứng tỏ các loại hàng hóa trên của Công ty quả là không nhỏ và các nhà cung ứng cho Petec rất phong phú, nhiều thành phần.
Bảng 2: Xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng
Đơn vị tính: 1000 USD
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Số lượng (tấn)
Trị giá
Số lượng (tấn)
Trị giá
Số lượng (tấn)
Trị giá
Cà phê
17.786
21.585
14.001
17.313
14.990
10.315
Gạo
-
-
2.400
562
-
-
Xăng dầu tái xuất
126.869
16.177
129.406
18.717
70.703
17.606
Hạt tiêu
-
-
48
216
1.338
5.336
Cao su
-
-
5.936
3.411
4.732
3.145
Thực phẩm chế biến
-
-
4.188
3.168
Các hàng hoá khác
-
61
335
458
Tổng kim ngạch xuất khẩu
37.823
43.722
35.860
2.3. Tổng quan về hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty PETEC
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam đang phát triển năng động theo cơ chế thị trường trong khuôn khổ định hướng Xã hội chủ nghĩa, Công ty Petec đã và đang tận dụng mọi lợi thế có được đồng thời kết nối với những nỗ lực không ngừng để trụ vững và phát triển đều đặn từ khi thành lập đến nay. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra là cả một khó khăn bởi vì tình hình kinh doanh trên thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố: thời cơ và thị trường. Sự năng động, khả năng chuyển đổi linh hoạt trong kinh doanh và uy tín trong quan hệ với khách hàng của Công ty đã thấy rõ ràng Công ty luôn từng bước khắc phục những khó khăn khách quan lẫn chủ quan và thể hiện sự tiến bộ và vị trí của mình trong kinh doanh.
Bảng 3: Nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng
Đơn vị tính: 1000 USD
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
So sánh
SL(tấn)
Trị giá
SL(tấn)
Trị giá
SL(tấn)
Trị giá
2005/2004
2006/2005
Trị giá
Tỷ lệ
Trị giá
Tỷ lệ
1
DO
516.733
62.950
530.518
76.947
523.558
137.67
13.997
22,24
60.723
78,92
2
FO
222.536
18.795
228.416
24.566
181.251
30.28
5.771
30,70
5.714
23,26
3
Xăng
229.580
34.373
238.683
46.373
258.718
72.47
12.000
35,96
26.097
56,28
4
KO
117.669
16.985
91.995
18.67
105.989
31.03
1.382
8,14
12.663
68,94
∑ kim ngạch NK
1.086.518
133.103
1.089.611
166.253
1.069.516
271.45
33.150
24,91
105.197
38,75
Với dung lượng có hạn, chuyên đề này em chỉ phân tích một số hoạt động chủ yếu chứ không đi sâu phân tích tất cả mọi lĩnh vực mà công ty hoạt động.
Qua ba biểu phân tích dữ liệu tình hình xuất nhập khẩu trong ba năm 2004-2006 của Công ty PETEC, chúng ta thấy xu hướng vận động của Công ty trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa một cách rõ rệt. Tổng kim ngạch xuất nhập gia tăng đáng kể, cụ thể: so với năm 2004 thì tổng kim ngạch năm 2005 tăng 22,85% và năm 2006 so với 2005 là 46,83%. Với mức kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm khá lớn (trung bình khoảng 230triệu USD). Công ty đã giữ vững được sự tăng trưởng so với lúc ban đầu. Nhìn chung hiệu quả của Công ty PETEC có tiến triển tốt và đem lại hiệu quả nhất định.
Đi vào chi tiết, chúng ta thấy tình hình xuất nhập khẩu của Công ty năm 2004 và 2005 có dấu hiệu khả quan. Nếu như năm 2004, tỷ lệ xuất khẩu chỉ 22,13% trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thì năm 2005 là 28,82% trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Do cơ chế xuất nhập khẩu mới, công ty tập trung nhập khẩu xăng dầu đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội, vì thế mà tình hình nhập khẩu giảm sút so với 2005 thì giảm 6.802.000USD giảm 15,69%. Điều này cũng dễ lý giải tại sao lại như vậy? Bởi mặt hàng xuất khẩu của công ty chủ yếu là nông sản, hang thủ công mỹ nghệ, do vậy giá xuất không cao. Trong đó kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2004 là 77,87%, năm 2005 là 79,18% và năm 2006 là 88,04%. Nếu so sánh 2005/2004, tỷ lệ nhập khẩu tăng 24,91% thì đến năm 2006/2005 tỷ lệ đó tăng 63,28%, bởi vì hàng nhập khẩu bao gồm các sản phẩm xăng dầu có giá trị caom năm 2006 giá xăng dầu cao hơn nhiều so với năm 2005 tại biểu 3. Năm 2006 sản lượng nhập 1.069.516 tấn ít hơn 2005 là 20.095 tấn nhưng trị giá lại tăng 105.197.000USD. Tỷ trọng nhập khẩu luôn chiếm 80% trong hoạt động xuất nhập khẩu công ty. Để tăng tỷ trọng xuất khẩu năm 2004, công ty đã đề ra một kế hoạch cụ thể là tổng kim ngạch xuất khẩu lên đến 55triệu USD tăng 22,083% so với 2006.
* Nguồn cung ứng hàng hóa của Công ty Petec:
- Mặt hàng nhập khẩu chính (sản phẩm xăng dầu)
Nhập khẩu xăng dầu để phân phối cho thị trường trong nước, cân bằng cung cầu là một nhiệm vụ chủ yếu của Công ty được Bộ giao. Chính vì lẽ đó, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này luôn chiếm tỷ trọng lớn so với những mặt hàng còn lại có tính chất sự vụ khi Nhà nước giao từng đợt (như thiết bị, máy móc phục vụ cho ngành dầu khí, điện lực, nông nghiệp...). Do tính chất quan trọng như vậy nên Công ty luôn giữ gìn mối quan hệ với các nhà cung ứng quen thuộc của mình. Những nhà cung ứng đó chủ yếu từ Nhật Bản, Singapore. Đây là hai trong số những nhà cung ứng lớn.
Bảng 4: Các nhà cung ứng sản phẩm xăng dầu
Đơn vị tính: 1000 USD
Nhà cung ứng (phân theo thị trường)
2004
2005
2006
Sản lượng
tấn
Trị giá
USD
Tỷ lệ %
Sản lượng
tấn
Trị giá
USD
Tỷ lệ
%
Sản lượng
tấn
Trị giá
USD
Tỷ lệ
%
Singapore
665.011
78.404
61,21
605.554
89.486
55,57
641.938
162.071
60,02
Nhật
309.396
38.065
28,48
365.180
52.330
33,51
220.535
60.983
20,62
Thái Lan
63.725
9.633
5,87
59.134
11.173
5,43
87.351
20.460
8,17
Trung Quốc
19.409
2.623
1,77
29.889
6.590
2,74
95.492
20.227
8,93
Các nhà cung ứng khác
28.977
4.378
2,67
29.924
6.674
2,75
24.200
5.709
2,26
Tổng cộng
1.086.518
133.103
100
1.089.611
166.253
100
1.069.516
271.450
100
Bảng 5: Tổng hợp tình hình bán hàng của Công ty
Đơn vị tính: 1000 USD
Diễn giải
2004
2005
2006
Doanh nghiệp bán hàng
3.620.400
3.672.900
4.588.800
1.Doanh thu ngành thương nghiệp
3.593.952
3.653.575
4.566.162
- Hàng lương thực thực phẩm
282.991
57.817
5.945
- Hàng phi lương thực thực phẩm
3.310.961
3.595
4.560.217
2. Doanh thu dịch vụ hàng hoá khác
26.448
19.325
22.638
* Tình hình bán hàng của Công ty (sản phẩm xăng dầu)
Doanh số bán hàng của Công ty tương đối lớn, góp phần bình ổn thị trường hàng hóa trong những năm qua. Mạng lưới khách hàng của Công ty được trải khắp từ Bắc tới Nam và phát triển đáng kể về số lượng từ 143 khách hàng năm 2001 và đến nay đã lên đến khoảng 300 khách hàng.
Các khách hàng của Công ty tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, việc phát triển mạng lưới ra miền Bắc, nhất là miền Trung còn ít. Chủ yếu là khách hàng công nghiệp lớn (đó là các nhà máy điện, các xí nghiệp sản xuất có công suất cao).
Sau đó đến khách hàng bán buôn, đó là các tổng đại lý, các công ty chất đốt, vật tư, thương nghiệp tỉnh, thị trường phía Nam luôn chiếm tỷ trọng lớn. Trung bình chiếm >80%. Tổng sản lượng/năm Công ty đang chú trọng phát triển ra phía Bắc. Tới đây Công ty cần phát triển ra thị trường miền Trung hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của Công ty. Việc phát triển mạng lưới trải khắp đất nước là một việc làm cần thiết không những góp phần cân bằng trạng thái cung cầu của xã hội mà còn là một trong những công cụ thâm nhập thị trường rất quan trọng. Hi vọng rằng Công ty Petec sẽ thành công hơn nữa trong việc phát triển mạng lưới khách hàng, giữ vững thị phần trong cơ chế kinh doanh khó khăn hiện nay.
Bảng 6: Phân theo thị trường
Thị trường
2004
SL (m3)
2005
SL (m3)
2006
SL (m3)
So sánh
2005/2004
2006/2005
SL
TT
SL
TT
Miền Nam
1.136.507
1.088.953
1.106.172
-47.554
4,18
17.219
1,58
Miền Trung
1.118
1.603
1.159
485
43,4
-444
-27,7
Miền Bắc
100.820
124.910
147.820
24.090
23,9
22.91
18,34
Tái xuất
76.825
82.604
84.795
5.779
7,52
2.19
2,65
Tổng cộng
1.315.270
1.398.070
1.399.946
82.800
6,30
-5124
-4,16
Bảng 7: Phân theo mặt hàng
Mặt hàng
2004
SL (m3)
2005
SL (m3)
2006
SL(m3)
So sánh
2005/2004
2006/2005
m3
TL
m3
TL
Xăng
311.264
324.435
397.913
13.171
4,23
73.478
22,65
DO
598.636
604.754
646.912
6.118
1,02
42.158
7,0
KO
209.317
220.473
130.059
11.156
5,33
-90.414
41
FO
196.087
248.338
165.116
52.251
26,65
-83.222
33,51
Tổng cộng
1.315.300
1.398.300
@ 1.340.000
82.700
6,34
58.000
4,15
Đánh giá về tình hình bán ra của doanh nghiệp 2005 - 2006 (riêng về mặt hàng xăng dầu):
Như đã phân tích tình hình xuất nhập khẩu của công ty ở phần trên thì việc bán hàng của công ty đạt doanh số tương đối lớn góp phần bình ổn thị trường hàng hoá trong những năm qua. Mạng lưới khách hàng của công ty được trải khắp từ Bắc tới Nam và phát triển đáng kể về số lượng, hiện nay số lượng khách hàng đã là khoảng 250.
- Qua bảng 6 ta thấy:
Các khách hàng của công ty chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Nam, việc phát triển mạng lưới ra phía Bắc nhất là miền Trung còn ít chủ yếu là khách hàng công nghiệp lớn (đó là các nhà máy điện, các xí nghiệp sản xuất có công suất cao).
Sau đó đến khách hàng bán buôn đó là các tổng đại lý, các công ty chất đốt, vật tư, thương nghiệp tỉnh, thị trường phía Nam luôn chiếm tỷ trọng lớn. Trung bình chiếm > 80% tổng sản lượng hàng năm. Công ty đang chú trọng phát triển ra miền Bắc. Năm 2005/2004 thị trường phía Bắc tăng 23,9% và năm 2006/2005 tăng 18,34%. Tới đây công ty cần phát triển ra thị trường miền Trung hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của công ty. Việc phát triển mạng lưới trải khắp đất nước là một việc làm cần thiết không những góp phần cân bằng trạng thái cung cầu của xã hội mà còn là một trong những công cụ thâm nhập thị trường rất quan trọng. Hy vọng rằng, công ty PETEC sẽ thành công hơn nữa trong việc phát triển mạng lưới khách hàng, giữ vững thị phần trong cơ chế kinh doanh khó khăn hiện nay.
2.4. Đánh giá chung
Mặt hàng chiến lược của Công ty là các sản phẩm xăng dầu: xăng 90, 92, DO, FO và KO, ngoài ra mặt hàng nông sản (gạo, cà phê, tiêu.. ) mỗi sản phẩm đều có sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt. Trong điều kiện khó khăn khách hàng của công ty được giải đều từ Bắc tới Nam, mỗi chi nhánh, mỗi xí nghiệp đều có những bạn hàng lớn, khi Công ty có những ưu đãi trong mua hàng như chính sách giảm giá tăng mức chiết khấu, bán trả chậm hay ưu đãi như bán hàng trước trả tiền sau thì họ đến với mình nhiệt tình, còn khi giá cả có sự biến động, mọi chính sách phải co lại thì họ lại nhảy sang công ty khác để mua hàng.
Để giữ được khách hàng, tránh sự cạnh tranh không lành mạnh đối với mặt hàng xăng dầu hay hàng nông sản, nhu yếu phẩm, thủ công mỹ nghệ,v.v.. Công ty đã có những biện pháp hữu hiệu để hạn chế đối thủ cạnh tranh bằng cách lấy chữ tín làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, biết đặt lợi ích khách hàng lên trên và biết kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực, phát huy sức mạnh tập thể và cơ bản là duy trì được mối quan hệ mật thiết, thường xuyên bỏ qua những bước trung gian, vạch ra một chiến lược thâm nhập thị trường để giữ thị phần cả ba miền. Công ty đã luôn có những xu hướng chiếm lĩnh và mở mang thị trường, loại dần đối thủ cạnh tranh bằng uy tín và khả năng kinh doanh của mình. Đây là một bí quyết thành công của Công ty.
Qua phân tích đánh giá, chúng ta thấy Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư PETEC có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Song hậu thuẫn của PETEC là những nhận định, hướng phát triển chung của Nhà nước về mọi mặt đó là: ổn định về chính trị, phát triển về kinh tế, pháp luật được công minh và văn hóa xã hội được bảo tồn. Mặt khác, giải pháp quan trọng về chính sách điều hành của Nhà nước sẽ tạo điều kiện cho Công ty PETEC nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung ngày càng phát triển. Khó khăn sẽ khắc phục và vượt qua, PETEC sẽ đứng vững và tạo một sức mạnh tổng hợp trong mọi môi trường.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY PETEC
1. Phương hướng phát triển của Công ty PETEC trong những năm tới
Hiện nay, PETEC đang xuất nhập khẩu các mặt hàng : thiết bị toàn bộ, máy và thiết bị lẻ, các loại vật tư, nguyên nhiên liệu kinh doanh, các loại sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hàng nông sản (gạo,cà phê...) phân bón, thuốc trừ sâu, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng thiết yếu và các mặt hàng khác do Công ty kinh doanh hoặc do liên doanh, liên kết ở trong và ngoài nước tạo ra, được Bộ Thương mại cho phép.
Công ty PETEC được nhận ủy thác xuất khẩu làm đại lý tiêu thụ, tái xuất hàng hóa, được liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế ở trong và ngoài nước; Thực hiện các dịch vụ hợp tác đầu tư trong nước, nước ngoài và các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước. Mục tiêu của Công ty là phát triển đa dạng hóa sản phẩm về đầu tư, xâm nhập sâu hơn nữa vào thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là đầu tư vào các dự án quan trọng.
PETEC là một Công ty kinh doanh xăng dầu lớn (đứng thứ 2 sau Petrolimex). Việc đầu tư vào các mũi nhọn của ngành là các việc làm cần thiết và lâu dài để đứng vững và phát triển. Chiến lược này đã nằm trong chủ trương lãnh đạo của Công ty từ nhiều năm nay do xây dựng mạng lưới kinh doanh của PETEC được trải đều từ Nam ra Bắc, lên cả những vùng cao, vùng xa là một hướng đi đúng đắn. Hệ thống kho tàng bến bãi, nhà xưởng dây chuyền đánh bóng gạo, xí nghiệp chế biến cà phê xuất khẩu, đội ngũ xe bồn, xe taxi... là một minh chứng cho cơ sở vật chất của PETEC để bước vào những năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới một cách vững vàng và gặt hái nhiều thành công tốt đẹp.
2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty PETEC
2.1. Những giải pháp từ phía Công ty
2.1.1. Đối với hoạt động xuất khẩu
2.1.1.1. Tăng cường nghiên cứu, dự báo, mở rộng thị trường và công tác tiếp thị
* Về công tác nghiên cứu, dự báo, mở rộng thị trường
- Thị trường hàng hoá luôn luôn biến động, do đó Công ty phải không ngừng tìm hiểu và nghiên cứu kỹ các biến động của thị trường, dự đoán xu hướng của thị trường để có được những chiến lược phát triển phù hợp và có hiệu quả nhất. Để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì một trong những giải pháp rất cần thiết đối với công ty đó là đẩy mạnh công tác nghiên cứu và dự báo thị trường. Mục đích của công tác này là nhằm cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết, chính xác, kịp thời liên quan đến thị trường cho các nhà quản lý, đồng thời dự báo chính xác về sự thay đổi, xu hướng vận động của các yếu tố của thị trường. Qua đó các nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra quyết định đúng đắn, giúp công ty nắm bắt được các cơ hội và tránh được hoặc giảm bớt các rủi ro trong kinh doanh.
- Dựa trên các thông tin thu thập được qua việc nghiên cứu thị trường nội địa cũng như thị trường xuất khẩu. Công ty cần phải tiến hành phân tích một cách kỹ lưỡng tỷ mỷ những thông tin này, từ đó đưa ra những dự báo chính xác về khả năng sản xuất, dự trữ, nhập khẩu, sự biến động của giá cả cũng như sự thay đổi cung cầu ở thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu trong thời gian tới. Việc dự báo chính xác về thị trường sẽ giúp công ty có thể đưa ra những chính sách, chiến lược thu mua dự trữ, xuất khẩu phù hợp cho từng thời điểm, và vì vậy sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình kinh doanh.
Dự báo là một công việc hết sức khó khăn và phức tạp. Để có được những dự báo chính xác đáp ứng tốt nhu cầu của hoạt động kinh doanh, đòi hỏi cán bộ, nhân viên làm công tác dự báo phải có những phẩm chất quý báu như kinh nghiệm khả năng phân tích tổng hợp, có óc phán đoán và sáng tạo. Vấn đề đặt ra đối với công ty là phải không ngừng tăng cường công tác đào tạo cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác dự báo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của họ. Bên cạnh đó phải có những chính sách khuyến khích thích hợp về vật chất lẫn tinh thần như chính sách về tiền lương, chính sách khen thưởng, động viên khích lệ họ hăng say, cống hiến khả năng của mình cho công việc.
* Về công tác tiếp thị
Không ngừng nâng cao công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm của Công ty. Liên tục tạo ra những phương thức mới để giới thiệu sản phẩm của mình bằng cách thực hiện quảng cáo cho sản phẩm, tham gia vào các hội chợ ngành hàng. Ngoài ra, công ty nên tăng cường việc tham gia vào các chương trình bình chọn các sản phẩm chất lượng cao hàng năm được tổ chức cho các loại hàng hoá, đây chính là cơ hội để công ty có thể quảng bá sản phẩm của mình một cách tối ưu nhất.
* Cụ thể với các mặt hàng chiến lược:
- Đối với gạo xuất khẩu: Vừa tìm bạn hàng vừa xác lập thị trường ổn định, chú trọng thị trường khối ASEAN (Malaysia, Indonesia, Singapore), thị trường Trung Đông, M
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0459.doc