Hình thức quảng cáo chủ yếu mà công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Đức chọn là quảng cáo trên báo chí toàn quốc và địa phương, quảng cáo bằng hình thức bán hàng (bày hàng ở nơi bán hàng thông qua người bán hàng).
Nội dung quảng cáo mà công ty thường đề cập đến bao gồm: giới thiệu về công ty và sản phẩm của công ty. Sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau, phục vụ cho những nhóm khách hàng khác nhau trong nền kinh tế. Vì vậy tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng và tính chất của từng nhóm hàng mà công ty lựa chọn các hình thức quảng cáo khác nhau. Trong các hình thức quảng cáo thì có hình thức quảng cáo thông qua hội chợ triển lãm, bán hàng mang lại hiệu quả cao hơn. Công ty luôn tích cực tham gia tất cả các buổi tổ chức triển lãm hội chợ, qua đây công ty đã ký kết được rất nhiều hợp đồng cung cấp sản phẩm cho các cơ quan, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Trong gian hàng ở hội chợ công ty bày bán và giới thiệu sản phẩm của mình. ở các cửa hàng trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm công ty cũng có những tác động như vậy.
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3021 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông còn chỉ là ăn no mặc ấm nữa, mà còn được nâng lên là dự trữ thì sản phẩm két bạc ra đời để phục vụ nhu cầu dự trữ, tích trữ của người dân. Nó đã trở thành sản phẩm không thể thiếu đối với một bộ phận không nhỏ người dân và doanh nghiệp.
Trước đây chủng loại của mặt hàng này rất đơn giản và ít thì ngày nay cùng với sự phát triển của nhu cầu tiêu dùng két bạc đã được cấu tạo tinh vi hơn ,chủng loại phong phú hơn và độ an toàn cũng cao hơn nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Đặc điểm cầu của thị trường
Nhu cầu thị trường là nhu cầu có sức mua của người tiêu dùng về một loại hàng hóa nào đó mà người tiêu dùng đã sẵn sàng mua hoặc sẽ mua. Nhu cầu thị trường được hình thành trên cơ sở nhu cầu tự nhiên và nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán. Nhu cầu thị trường phong phú hơn và chuyển hóa linh động hơn nhu cầu tự nhiên và nhu cầu có khả năng thanh toán.
Như vậy nhu cầu thị trường hàng két bạc là nhu cầu có sức mua của người tiêu dùng về sản phẩm két bạc mà người tiêu dùng đó sẵn sàng mua hoặc sẽ mua.
Hiện nay khi đời sống người dân càng lên cao thì nhu cầu về hàng hóa càng lớn, trong đó có nhu cầu về hàng két bạc. Mỗi năm số lượng sản phẩm két bạc càng được tiêu thụ nhiều hơn chứng tỏ nhu cầu về sản phẩm này đã được tăng lên.
Tác nhân ảnh hưởng đến cầu của sản phẩm két bạc có tác động lớn ,tác nhân của môi trường vĩ mô như cơ chế quản lý kinh tế, các quan hệ đối ngoại của nhà nước, trung ương và địa phương, sức mua của đồng tiền, sự ổn định chính trị xã hội. Đây rõ ràng là những nhân tố khách quan có thể kích cầu hoặc hạn chế cầu đối với sản phẩm két bạc nói riêng và các sản phẩm nói chung.
Các tác nhân của môi trường vi mô mà doanh nghiệp Cổ phần Thiết bị Thương mại cần nghiên cứu xem tác động của nó thế nào tới nhu cầu thị trường sản phẩm két bạc như : động cơ của người tiêu dùng, môi trường của người tiêu dùng, tác nhân chủ quan của người tiêu dùng. Đây là những nhân tố tác động trực tiếp tới quy mô cơ cấu và hình thức của nhu cầu thị trường.
Đặc điểm cung của thị trường két bạc
Cung được hiểu là lượng hàng hóa mà người sản xuất mong muốn và có thể bán được trong một thời gian nhất định với giá bán có thể. Cung cũng được hiểu là một hệ thống tổ chức và vận hành rộng lớn bao hàm toàn bộ lĩnh vực sản xuất và kinh doanh để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Hiện nay sản phẩm két bạc cũng được cung cấp trên thị trường rất lớn. Có khá nhiều doanh nghiệp đang cùng sản xuất cung ứng cho thị trường sản phẩm két bạc đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đấy vẫn còn có nhiều doanh nghiệp sẽ tham gia cung ứng cho thị trường và cả những doanh nghiệp của nước ngoài đang muốn nhảy vào thị trường này. Nhất là khi mà nền kinh tế đang có xu hướng mở cửa thì thị trường sản phẩm két bạc sẽ có lượng cung ngày càng lớn.
Cung cũng chịu tác động của những nhân tố vi mô và vĩ mô:Các nhân tố vĩ mô như chính sách đầu tư, chính sách thuế, luật pháp có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia cung ứng trên thị trường sản phẩm két bạc hoặc có thể kìm hãm việc cung ứng của thị trường., các nhân tố vi mô như : Giá của sản phẩm két bạc, giá của nguyên nhiên vật liệu, các nhân tố này tăng sẽ làm cho lượng cung cnàg ít. Công nghệ sản xuất cũng sẽ tác động đến cung theo cùng chiều. Bên cạnh đó còn cả năng lực sản xuất cũng sẽ ảnh hưởng tới việc cung ứng sản phẩm của các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm két bạc.
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp cơ khí , ngành sản xuất sản phẩm két bạc đã đạt được tốc độ phát triển ngày càng cao, thị trường tiêu thụ hàng có những bước chuyển biến đáng kể. Số lượng các doanh nghiệp tham gia cung ứng trên thị trường ngày càng nhiều với tốc độ nhanh.
Quan hệ cung cầu của sản phẩm két bạc:
Quan hệ cung cầu là mối quan hệ lớn nhất của nền kinh tế. Nó phản ánh quan hệ giữa nhu cầu có khă năng thanh toán và khả năng cung ứng về sản phẩm két bạc trên thị trường. Thực chất mối quan hệ này là phản ánh mối quan hệ giữa một bên là sản xuất và một bên là tiêu dùng, quan hệ giữa một bên là người bán một bên là người mua, mối quan hệ giữa tiền và hàng.. trong điều kiện tồn tại sản xuất và lưu thông.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cung luôn cố gắng để đáp ứng hay là cân bằng với cầu. Nhu cầu về sản phẩm két bạc vẫn tăng cao do vậy mà các doanh nghiệp cung ứng luôn cố gắng đáp ứng được cung và cân bằng với nó. Cầu về két bạc khá phong phú và đa dạng về chủng loại nên cung cũng sẽ phong phú theo về chủng loại và chất lượng.
Trong qua trình sản phẩm nói chung và sản phẩm két bạc nói riêng thì giá cả và chất lượng của sản phẩm là những yếu tố quyết định dung lượng thị trường. Vì vậy các doanh nghiệp khi tham gia cung ứng trên thị trường có thể dùng giá để kích cầu hay sử dụng chất lượng để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Cung cầu là hai phạm trù kinh tế quan trọng của nền kinh tế thị trường, nó sẽ không tồn tại độc lập riêng rẽ mà tác động qua lại lẫn nhau, quan hệ biện chứng với nhau. Mối quan hệ giữa các thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung với cầu.
2.1.4. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Doanh nghiệp trong 3 năm
Bảng 2.1.4 Chỉ tiêu kinh tế cơ bản
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Doanh thu các hoạt động
Bán két bạc
Bán tủ hồ sơ
3. Các hoạt động khác
Tỷ đồng
29,5
18,52
9,4
1,58
32,53
20,2
10,56
1,77
38,42
23,6
12,7
2,12
2
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Tỷ đồng
2,55
3,12
3,34
3
Tổng vốn:
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
Tỷ đồng
19,58
5,69
13,89
22,1
8,02
14,08
25,3
9,53
15,77
4
Số công nhân viên
Số lựơng
Trình độ:
+ Đại học
+ Cao đẳng
+ Trung cấp
+Lao động phổ thông
Người
120
1
8
14
97
144
2
7
15
120
162
5
9
10
38
5
Số lượng sản phẩm tiêu thụ
Két bạc
Tủ hồ sơ
Sản phẩm khác
Chiếc
29340
22305
6653
382
32819
25562
6802
455
37358
28425
8425
508
6
Số tiền nộp ngân sách
Tỷ đồng
0,714
0,8736
0,9352
7
TNBQ/1CNV
Triệu đồng
2,86
3,05
3,64
(Nguồn phòng kinh doanh)
Đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty qua những năm 2008;2009;2010.
Doanh thu, Lợi nhuận của công ty tăng dần lên theo từng năm, do nhiều nguyên nhân:
Do công ty đã được đầu tư vốn lớn hơn sẽ mở rộng được hoạt động kinh doanh
Số lượng công nhân viên có trình độ Đai hoc, cao đẳng ngày càng tăng làm cho chất lương công nhân viên của công ty cũng tăng lên.
Thị trường tiêu thụ được mở rộng hơn làm cho sản phẩm công ty được tiêu thụ tăng lên đáng kể.
Qua đó ta thấy đươc tình hình phát triển của công ty gần đây khá ổn định phát triển theo chiều hướng tốt.Vì vậy công ty cần phát huy ngày càng mở rộng quy mô để chiếm được một thị trường ổn định tạo sự phát triển lớn mạnh cho công ty.
2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp trong những năm 2008,2009,2010
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thị trường của công ty trong thời gian qua
Hoạt động nghiên cứu thị trường là một công việc hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài. Việc nghiên cứu này chỉ ra cho doanh nghiệp những hướng đi cần thiết và tránh những hướng đi sai lầm. Vì vậy trước khi tung ra thị trường một sản phẩm mới cần nghiên cứu một cách chính xác về khách hàng, thị trường và quy mô của thị trường trong đó nổi bật là nghiên cứu khách hàng.
Đối với khách hàng : Khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp nhà máy, những người có thu nhập tương đối trở lên. Công ty đã nghiên cứu rất kỹ về những khách hàng của mình để phục vụ họ một cách tốt nhất, bên cạnh những khách hàng ấy công ty cũng luôn tìm cách để nghiên cứu về những khách hàng chưa sử dụng sản phẩm của mình để đưa ra cách thức về sản phẩm nhằm phục vụ những khách hàng này, hay tạo ra những diểm khác nhằm phục vụ được cả những khách hàng mà thu nhập của họ chưa cho phép sử dụng những loại két bạc cao cấp nhưng vẫn có nhu cầu dùng. Chính vì vậy mà hơn 6 năm hoạt động vừa qua lượng khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều.
Với hoạt động nghiên cứu thị trường của mình cũng vậy công ty đã đưa ra rất nhiều phương án dựa trên những thông số về nghiên cứu thị trường. Bên cạnh những thị trường chính của mình công ty luôn tìm cách giữ vững và còn phát triển thị trường của mình cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Hiện nay thị trường sử dụng sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng. Trên thị trường Việt Nam thì sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết các tỉnh và thành phố. Ngoài ra công ty còn tìm cách nghiên cứu thêm để mở rộng thị trường của mình ra khu vực nước ngoài, tìm cách để có thể đưa sản phẩm của mình ra.
Một trong những thành công của công ty trong việc nghiên cứu phát triển thị trường là công ty đã tìm ra được một cách để xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài bằng con đường tiểu nghạch. Mặc dù sản lượng xuất khẩu chưa được nhiều nhưng nó cũng chứng tỏ được hướng đi đúng đắn của công ty .
Qua đó ta có thể thấy công tác nghiên cứu thị trường là rất quan trọng. Tiếp tới đây khi nền kinh tế phát triển mạnh , cạnh tranh cũng tăng lên thì công việc nghiên cứu thị trường càng đòi hỏi phải sâu sắc, cẩn thân, và được quan tâm nhiều hơn.
2.2.2. Đối tượng tiêu dùng hiện tại trên thị trường của công ty:
Hiện nay sản phẩm két bạc vẫn được dùng chủ yếu để đựng của cải và tài liệu cho các doanh nghiệp nhà máy và một bộ phận người dân có thu nhập tương đối.Theo số liệu cho thấy thì số lượng các doanh nghiệp, nhà máy.. dùng sản phẩm két bạc chiếm tới 80 % sản lượng tiêu thụ được. Còn lại là bộ phận dân cư tiêu dùng . Trong thời gian qua công ty đã cố gắng để sản phẩm của mình tới tay cả những bộ phận khác, bởi vì nhu cầu sử dụng sản phẩm này cũng không chỉ là các nhà máy doanh nghiệp mà còn nhiều nơi khác có nhu cầu sử dụng để cất trữ tiền bạc vì nhu cầu dùng tiền mặt của người dân Việt Nam vẫn cao, và trong thời gian tới công ty không thể chỉ tập trung vào mỗi đối tượng tiêu dùng trọng điểm ấy được.
Nhất là trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay mỗi người chúng ta đều có những giấy tờ rất quan trọng nên công ty đang mở hướng tiêu thụ của mình tới bộ phận khách hàng này.
2.2.3. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty trong qua trình dành thị trường tiêu thụ sản phẩm két bạc
Hiện nay trên thị trường sản phẩm két bạc có khá nhiều công ty cung cấp nên để có thể mở rộng thị trường của mình là việc khá khó khăn. Đối thủ hiện nay của công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Đức là : công ty kim khí hà nội, công ty hòa phát, các công ty sản xuất két bạc khác xuất hiện ngày càng nhiều, ngoài ra còn có các sản phẩm nhập từ nước ngoài như của Trung quốc, Nhật bản v.v..
Các đối thủ chính của công ty là : Công ty Hòa Phát, Công ty cơ khí ngân hàng, và nhiều cơ sở sản xuất nhỏ lẻ khác. Ngoài ra còn có các sản phẩm nhập ngoại như của Mỹ , Hàn quốc, Đài loan... có công nghệ cao hơn sản phẩm trong nước.
So với đối thủ của mình thì công ty cũng có nhiều điểm mạnh và cũng có điểm thua đối thủ:
Sản phẩm két bạc của công ty đã có mặt từ khá lâu trên thị trường từ khi công ty vẫn là công ty Thiết bị Thương mại. Do vậy mà uy tín và nhãn hiệu của công ty đã được nhiều khách hàng biết đến từ trước. Những khách hàng trung thành của công ty vẫn tín nhiệm và sử dụng đến sản phẩm này.
Két bạc của công ty được sản xuất rất cẩn thận và có độ an toàn cao. Giờ đây công ty hầu như vẫn sử dụng những nguyên liệu như trước đây nên sản phẩm vẫn rất tốt.
Nhưng đó cũng là điểm mà công ty cần chú ý vì ngày nay người tiêu dùng sản phẩm ngoài yếu tố chất lượng tốt còn để ý đến cả hình thức. Về điểm này thì sản phẩm của công ty thua những đối thủ khác về mầu sơn của sản phẩm. Công ty vẫn sử dụng sơn trước đây là mầu xám bạc. Mầu sơn này có ưu điểm là ít bị bong nhưng không đẹp mắt cho lắm,nên khách hàng dần dần đã chuyển sang dùng sản phẩm khác như của hòa phát hay của nhật bản , đài loan.. có mầu tuy không tốt băng nhưng lại rất hợp trong các công sở , nhà hàng ,khách sạn vì có vẻ những sản phẩm đó rất đẹp.
Giá mà công ty đưa ra vẫn cao hơn những sản phẩm cùng loại của các công ty khác. Những khách hàng mới khi tìm sản phẩm sẽ đánh giá cả và mặt giá cả nên công ty bị thua đối thủ trong cạnh tranh về giá. Về điểm này công ty không thể hạ giá thành sản phẩm của mình được vì sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và sản xuât của doanh nghiệp.
Tuy vậy két bạc của công vẫn được đánh giá là 1 trong những sản phẩm tốt trên thị trường hàng két bạc hiện nay. Trong thời gian tới nếu công ty cố gắng điều chỉnh một chút trong việc sản xuất sản phẩm thì thế mạnh của công ty sẽ được nâng lên rất nhiều.
Cán bộ trong phòng kinh doanh tiêu thụ của công ty hầu hết là những người đã dày dặn trong thương trường, là những người đã gán bó với doanh nghiệp trong nhiều năm qua. Nhưng đội ngũ còn quá mỏng so với trách nhiệm nặng nề và rất quan trọng của phòng kinh doanh.Đây cũng là điểm mà công ty cần chú ý ,nên tăng cường cán bộ kinh doanh dặc biệt là những thế hệ trẻ ,họ sẽ là những cán bộ chủ chốt của công ty trong tương lai.
Dây truyền sản xuất của công ty vẫn sử dụng trên nền sản xuất cũ. Nó có đặc điểm là sản phẩm sản xuất ra rất tỉ mỉ ,chính xác. Nhưng nó sẽ làm cho giá thành của sản phẩm cao hơn so với sản phẩm được sản xuất trong dây truyền máy móc hiện đại. Do vậy công ty đã áp dụng chiến lược sử dụng đồng thời 2 dây chuyền kết hợp, vưa sử dụng những chi tiết sản xuất của dây chuyền cũ làm cho sản phẩm vẫn mang những nét đặ trưng riêng của mình, lại vừa nhanh chính xác nhờ vào dây chuyền mới.
Hiện nay đối thủ chính của công ty là công ty hòa phát vì uy tín của 2 công ty là khá lớn trên thị trường so với các đối thủ khác nhưng không vì thế mà công ty coi thường các đối thủ khác.
2.2.4. Các biện pháp Marketing thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty đã thực hiện
2.2.4.1. Quảng cáo.
Hình thức quảng cáo chủ yếu mà công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Đức chọn là quảng cáo trên báo chí toàn quốc và địa phương, quảng cáo bằng hình thức bán hàng (bày hàng ở nơi bán hàng thông qua người bán hàng).
Nội dung quảng cáo mà công ty thường đề cập đến bao gồm: giới thiệu về công ty và sản phẩm của công ty. Sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau, phục vụ cho những nhóm khách hàng khác nhau trong nền kinh tế. Vì vậy tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng và tính chất của từng nhóm hàng mà công ty lựa chọn các hình thức quảng cáo khác nhau. Trong các hình thức quảng cáo thì có hình thức quảng cáo thông qua hội chợ triển lãm, bán hàng mang lại hiệu quả cao hơn. Công ty luôn tích cực tham gia tất cả các buổi tổ chức triển lãm hội chợ, qua đây công ty đã ký kết được rất nhiều hợp đồng cung cấp sản phẩm cho các cơ quan, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Trong gian hàng ở hội chợ công ty bày bán và giới thiệu sản phẩm của mình. ở các cửa hàng trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm công ty cũng có những tác động như vậy.
2.2.4.2. Liên tục mở thêm các đại lý mới ở khu vực thị trường khác nhau
Liên tục mở thêm các đại lý mới ở khu vực thị trường khác nhau nhằm thâm nhập thị trường mới, đầu tư và đào tạo phát triển các đại lý cũ có được những trình độ chuyên môn nhất định ở khu vực Miền Bắc. Hàng năm số lượng các đại lý mới của công ty được tăng cùng với tốc độ tăng trưỏng của công ty. Công ty thường tổ chức định kỳ vào cuối năm các lớp đào tạo ngằn hạn cho đội ngũ bán hàng và các đại lý của công ty. Chương trình này được đông đảo các đại lý của công ty tham gia và đóng góp ý kiến quý báu về tình hình thị trường ở các khu vực.
2.2.4.3. Chương trình hợp tác kinh doanh
Phải nói, đặc biệt trong các biện pháp mà công đã làm nhằm thực hiện chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm phải kể đến biện pháp " chương trình hợp tác kinh doanh".
Chương trình hợp tác kinh doanh dược công ty rất chú trọng và coi đây vừa là biện pháp để quảng cáo về công ty mình vừa là biện pháp quảng cáo về sản phẩm của mình. Nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, nhằm củng cố lòng tin của khách hàng. Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Đức hợp tác kinh doanh với tất cả các bạn hàng (nếu có thể) và hợp tác chặt chẽ với phía nhà cung cấp.
Để thực hiện chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ, công ty đã tích cực tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác làm ăn với nhiều đối tác ở nhiều khu vực thị trường khác nhau. Qua chương trình hợp tác kinh doanh công ty tích cực tìm hiểu đặc điểm của thị trường mới .
2.2.5. Chiến lược sản phẩm của công ty
Do đặc thù của sản phẩm do công ty sản xuất là phục vụ cho các đối tượng là các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các gia đình cá thể có mức thu nhập từ trung bình trở lên so với xã hội. vì vậy chiến lược thị trường và chiến lược sản phẩm mà công ty đã thực hiện theo phương hướng sau:Phương hướng 1: Đổi mới hoàn toàn sản phẩm. Cơ cấu sản phẩm két bạc hiện đang sản xuất cho thấy công ty đã đi đúng hướng để xâm nhập và mở rộng thị trường song vẫn bỏ lỡ nhiều cơ hội. Quảng cáo vốn không phải là điểm nhấn mạnh của Công ty, trong khi doanh nghiệp đang nỗ lực mở rộng thị trường. Vì thế phương hướng 1 đã phân tích ở trên không phù hợp. Doanh nghiệp đã lựa chọn kết hợp: Giữ nguyên sản phẩm và mở rộng thị trường, giữ nguyên thị trường hiện tại và tập trung khai thác sản phẩm mới.
Vậy chiến lược sản phẩm két bạc của doanh nghiệp sẽ là: duy trì chất lượng sản phẩm và cải tiến đa dạng sản phẩm, thực hiện duy trì và mở rộng thị trường.
2.2.6. Chính sách giá của công ty
Bảng 2.2.6 Danh mục hàng hóa của công ty
STT
Tên SP
Mã số
Kích thước
Đơn vị tính
Đơn giá
(ngìn đồng)
Trọng lượng (kg)
1
Két bạc
K25
510x360x280
mm
780
50
2
Két bạc
K35
710x460x345
mm
880
90
3
Két bạc
K44
800x515x390
mm
1.050
130
4
Két bạc
K54
895x555x390
mm
1.160
160
5
Két bạc
K90
170x625x455
mm
1.810
230
6
Két bạc
K175
1210x730x500
mm
2.580
330
7
Tủ bảo mật
VN95-1KC
415x460x660
mm
1.910
115
8
Tủ bảo mật
VN130-1KC
475x480x680
mm
2.060
130
9
Tủ bảo mật
VN140-1KC
508x490x725
mm
2.190
140
10
Tủ bảo mật
VN140-2KC
508x490x725
mm
2.460
140
11
Tủ bảo mật
VN115-1KC
445x460x669
mm
1.910
115
12
Tủ hồ sơ 2 cánh
138x100x50
cm
1.395
13
Tủ hồ sơ 4 cánh
183x100x50
cm
1.445
14
Tủ hồ sơ 6 cánh
183x100x50
cm
1.495
Giá sản phẩm của công ty là tương đối hợp lý với thu nhập của người dân Việt Nam, và ở mức thấp hơn so với giá thị trường sản phẩm. Đây cũng là 1 trong những giải pháp nổi bật của công ty thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
2.2.7. Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty
Thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm : Hiện tại, thị trường chủ yếu của công ty là ở miền Bắc, miền Trung và một số tỉnh Tây Nam như : Lạng Sơn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Thái nguyên, Lào Cai, Lai Châu, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Hưng, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, Hà Tây, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá. Nghệ An, Hà Tĩnh,.. và các tỉnh Khánh Hoà, Đắc Lắc.
Trong đó thị trường trọng điểm của công ty hiện nay vẫn là khu vực các doanh nghiệp nhà máy,những người có thu nhập cao... trong những chính sách tiếp theo của công ty là mở rộng hơn thị trường tiêu thụ với những người có thu nhập tương đối.
Hàng năm nhờ những chính sách ưu đãi khuyến khích mà hiện nay số lượng các đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty được mở ra nhiều hơn các tỉnh . Năm 2004 số tỉnh có đại lý của công ty là 31 tỉnh, đến năm 2007 đã là 38 tỉnh.
Công ty tiêu thụ sản phẩm được giao cho phó giám đốc kinh doanh phụ trách với các đơn vị chức năng thực hiện là phòng kế hoạch vật tư và cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Phương thức tiêu thụ của công ty là kết hợp bán buôn, bán lẻ và bán trực tiếp. Công ty có mạng lưới đại lý với hơn 120 đầu mối chính ở hầu hết các tỉnh trong cả nước và ngày càng phát triển để công ty giảm bớt thủ tục, tăng thêm chính sách khuyến mại nhưng vẫn quản lý chặt chẽ an toàn về tiền hàng. Các đại lý của công ty được hưởng ưu đãi về giá, chiết khấu hoa hồng, sản lượng tiêu thụ, vận chuyển trực tiếp, linh hoạt trong phương thức thanh toán.
Bảng 2.2.7. Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm két bạc
Người tiêu
Dùng cuối
cùng
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Bán lẻ
Kênh I
Công
ty
Đại lý Bán lẻ
Kênh II
Thực hiện phân phối đến các đại lý theo sơ đồ trên cho phép công ty nâng cao khả năng tiếp cận thị trường và phục vụ khách hàng thuộc khu vực Hà Nội- là thị trường chủ yếu của doanh nghiệp. Các công việc vận chuyển, giao hàng đặt hàng, chi trả đều qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Các đại lý bán lẻ có nhu cầu chỉ cần gọi điện thoại đến thông báo, mà không cần đến làm các thủ tục mua hàng, thanh toán và vận chuyển. Cửa hàng sẽ cho người đi giao hàng và thanh toán tại chỗ, với thời gian nhanh nhất.
Hiện nay công ty đã tổ chức một mạng lưới khá dầy trên hầu khắp các tỉnh và thành phố. Doanh nghiệp thưởng bằng tiền mặt với các đại lý tiêu thụ số lượng lớn .Nhưng nếu đại lý nợ tiền mặt thì trừ tiền thưởng vào số nợ. Nếu đại lý tiêu thụ với số lượng lớn và trả bằng tiền mặt ngay thì được hưởng chiết khấu cao hơn so với nợ tiền mặt. Các đại lý tại các địa điểm khác nhau vẫn phải bán mức giá thống nhất còn công ty sẽ tổ chức vận chuyển đưa hàng đến nơi hoặc hỗ trợ chi phí vận chuyển.
Chính sách với các đại lý của công ty vừa thúc đẩy tiêu thụ hàng cho các đại lý vừa phù hợp khi công ty hạch toán chi phí này vào trong chi phí cho quảng cáo giới thiệu sản phẩm
Trên đây là một số hoạt động công ty đã đang tiến hàng để mở rộng thị trường. Để có đánh giá chính xác về hiệu quả các hoạt động của công ty, ta phải lượng hoá chúng qua các chỉ tiêu.
2.2.8. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một trong những hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Trong chiến lược phát triển thị trường của mình để có thể đánh bại đối thủ cạnh tranh thì khả năng tài chính đóng một vai trò khá lớn. Tình hình tài chính vững mạnh là cơ sở quan trọng để công ty thhực hiện chiến lược mở rộng thị trường. Nếu như tài chính của công ty yếu thì việc thực hiện chiến lược đó sẽ gặp phải nhiều khó khăn.
Tình hình tài chính của công ty phản ánh rất rõ kết quả quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đó và nó cũng là cơ sở chắc chắn cho quá trình ra các quyết định đầu tư sản xuất, kinh doanh của bản thân công ty và đối tác kinh doanh của công ty. Là công ty ra đời tuy được một thời gian không dài nhưng khả năng tài chính tương đối ổn định. Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Đức nhận thức được rất rõ tầm quan trọng của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, nắm chắc giá thành, vòng quay của vốn... cố gắng duy trì tình hình tài chính của công ty làm mạnh bằng cách đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
Bảng 2.2.8. Cân đối kế toán của công ty
STT
Chỉ tiêu
Mã
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Tài sản
A
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN (100= 110+120+130+140+150)
100
6,85
7,05
8,65
I
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
3,05
4,02
5,21
II
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn (120=121+129)
120
-
-
-
III
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
2,85
2,3
2,23
IV
IV. Hàng tồn kho
140
0,95
0,70
0,21
V
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
-
-
1,00
B
B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+213+220+230+240)
200
12,73
15,05
16,65
I
I. Tài sản cố định
210
9,05
10,00
12,04
II
II. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
213
1,02
2,10
1,32
III
III. Bất động sản đầu tư
220
-
-
-
III
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
230
1,00
2,34
1,42
IV
IV. Tài sản dài hạn khác
240
1,66
0,61
1,27
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 =100 + 200)
250
19,58
22,1
25,3
NGUỒN VỐN
A
A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320)
300
8,00
8,25
9,65
I
I. Nợ ngắn hạn
310
4,05
3,45
3,75
II
II. Nợ dài hạn
320
3,95
4,80
5,9
B
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410+430+431)
400
11,79
13,85
15,65
I
I. Vốn chủ sở hữu
410
10,14
12,02
13,75
II
II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
430
0,65
0,71
0,73
III
III. Quỹ đầu tư phát triển
431
1,00
1,12
1,17
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300+400)
440
19,58
22,1
25,3
(Nguồn phòng kinh doanh)
Quy mô vốn:
Năm 2010: 25,3 tỷ đồng
Năm 2009: 22,1 tỷ đồng
Năm 2008: 19,58 tỷ đồng
Nhìn vào tổng quy mô vốn ở trên ta thấy quy mô vốn của doanh nghiệp tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2009 quy mô về vốn tăng hơn so với năm 2008 là 2,52 tỷ đồng tương ứng là gấp 1,123 lần,năm 2010 quy mô vốn tăng lên 3,2 tỷ đồng tương ứng gấp 1,145 lần so với năm 2009. Kèm theo đó là tài sản của công ty cung tăng lên đáng kể qua các năm. Qua đó ta thấy được rằng công ty đã tăng quy mô vốn của mình lên cũng chính là tăng năng lực sản xuất kinh doanh để dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Nguồn vốn đầu tư tăng thêm có thể do chính những đối thủ cạnh tranh trên thị trường hoặc cũng có thể do công ty làm ăn có lợi nhuận cao và muốn mở rộng thị trường của mình, muốn khẳng định sức lớn mạnh dần của công ty với khách hàng.
2.2.9. Tình hình tiêu thụ của công ty qua các năm 2008,2009, 2010
Bảng 2.2.9.1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm các năm 2008, 2009, 2010
Năm
2008
2009
2010
Doanh thu
29.5
32.53
38.42
Lợi nhuận trước thuế
2.55
3.12
3.34
Phải nộp nhà nước
0.714
0.8736
0.9352
Lợi nhuận sau thuế
1.836
2.2464
2.4048
Qua bảng trên thấy được tất cả các loại sản phẩm đều
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112433.doc