Đề tài Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DAD 3

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3

1.1. Sự hình thành 3

1.2. Quá trình phát triển : 4

2. Bộ máy tổ chức của Công ty DAD 4

2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty 4

2.1.1. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc 6

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban 6

3. Đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD. 9

3.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường 9

3.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất 10

3.3. Đặc điểm về chất lượng đội ngũ lao động 12

4. Một số thành tựu Công ty đạt được trong thời gian qua 13

4.1. Thu nhập bình quân của CB - CNV 13

4.2. Doanh thu của Công ty 15

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DAD 16

I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DAD 16

1. Phân tích về số lượng sản phẩm - tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD 16

2. Phân tích mặt hàng tiêu thụ 18

3. Phân tích về thị trường tiêu thụ 20

3.1. Đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực công ích 24

3.2. Đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực kinh doanh 24

4. Phân tích các chính sách giá cả của Công ty 25

5. Phân tích hiệu quả tiêu thụ và tình hình tài chính của công ty trong thời gian qua. 26

6. Phân tích nguyên nhân làm cho tình hình tiêu thụ biến động 32

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 38

1/ Ưu điểm: 38

2. Nhược điểm 39

3. Nguyên nhân 40

CHƯƠNG III GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DAD 42

I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚI 42

1. Mục tiêu 42

2. Định hướng phát triển của Công ty: 42

3. Kế hoạch phát triển của Công ty trong thời gian tới: 43

II. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DAD 44

1. Xây dựng chính sách sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý 44

1.1. Xây dựng chính sách sản phẩm 44

1.2. Xây dựng chính sách giá cả 45

2. Thành lập Phòng Marketing và đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường: 47

2.1. Thành lập phòng Marketing: 47

2.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 48

3. Củng cố tăng cường kênh phân phối 51

4. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp và khuyếch trương 52

5. Giảm chi phí bán hàng, quản lý 53

6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 54

KẾT LUẬN 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
100 - Các loại giấy tờ 574,400 67,31 278,880 32,69 Biểu mẫu các loại 609,600 52 563,100 48 2003 3.834,077 2.938,657 76,64 895,420 23,36 Tạp chí hàng không 409,697 100 - Tạp chí các loại 383,117 - Báo 26,580 - Sách giáo khoa 1.289,6 100 - Các loại giấy tờ 667,200 67,36 323,280 32,64 Biểu mẫu các loại 572,160 50 572,140 50 2004 4.082,5 3.129,7 76,66 952,8 23,34 Tạp chí hàng không 409,697 100 - Tạp chí các loại 383,117 - Báo 26,580 - Sách giáo khoa 1.376 100 - Các loại giấy tờ 708,800 67,38 343,2 32,62 Biểu mẫu các loại 635,200 51,03 609,6 48,97 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch – Phòng Kế toán) Qua biểu trên ta thấy: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là ở thành phố và ngành hàng không. Tại các quận, huyện cũng đã có chiều hướng tiêu thụ tương đối tốt nhưng cũng chỉ chiếm tỷ lệ từ 22 - 23% do hầu hết sản phẩm in từ tạp chí là ở các cơ quan lớn trong ngành và thành phố. Đồng thời các sản phẩm Báo, sách giáo khoa tập trung tại cục hàng không điều đó làm cho thị trường in của các quận, huyện thấp. Đối với lượng in tại ngành và thành phố tỷ lệ tiêu thụ chiếm cao hơn. Hàng năm tiêu thụ từ 76 - 77% tổng doanh thu tiêu thụ trong toàn thành phố. Như vậy Công ty cần có những kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tầm chiến lược lâu dài và chính sách về sản phẩm ở từng địa bàn hoạt động trong việc khai thác các nguồn hàng tiềm năng trong ngành nói chung và thành phố nói riêng. Sơ đồ 4: Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty là tiêu thụ trực tiếp ngắn 3.1. Đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực công ích Nhà sản xuất (Công ty In) Người sử dụng cuối cùng Nhà nước giao kế hoạch (Đặt hàng) Nhà sản xuất (Công ty thực hiện) Người sử dụng (Nhà nước) 3.2. Đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực kinh doanh Trong loại kênh này, khách hàng liên hệ trực tiếp với Công ty, sau đó nhận hàng ở kho của Công ty (hoặc Công ty vận chuyển và giao trực tiếp tới tay người tiêu dùng). Với kênh trực tiếp này, Công ty dễ quản lý được lượng sản phẩm bán ra của mình, tiết kiệm được chi phí trung gian, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là thời gian thu hồi vốn chậm, Công ty khó mở rộng ra các thị trường ở các tỉnh, thành khác ngoài khu vực hoạt động truyền thống của Công ty. Thông thường hình thức bán hàng này chỉ thực hiện khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng với khối lượng lớn thông qua việc ký kết hợp đồng trực tiếp với công ty. Khách hàng của Công ty đặt hàng trực tiếp tại Công ty không nhiều, chủ yếu là các khách hàng truyền thống có quan hệ làm ăn lâu dài, còn các khách hàng nhỏ thì khó tiếp cận. 4. Phân tích các chính sách giá cả của Công ty Hiện nay, việc định giá sản phẩm do công ty quyết định dựa vào tổng chi phí, tình hình cung cầu trên thị trường. Trong thời gian qua công ty đã áp dụng chính sách theo thị trường, tức là công ty căn cứ vào các mức giá của các cơ sở in trên thị trường và căn cứ vào tình hình chi phí của mình để xác định mức giá phù hợp sao cho vừa đảm bảo tiêu thụ được hàng hoá, vừa đảm bảo làm ăn có lãi (kể cả những sản phẩm công ích do nhà nước định giá cũng trên cơ sở giá xây dựng của công ty). Để khuyến khích hoạt động tiêu thụ công ty còn áp dụng chính sách giá đối với các nội dung sau: - Đối với khách hàng đặt in trả tiền trước, hợp đồng có giá trị thanh toán trên 15 triệu đồng được giảm giá 1% so với giá chuẩn trước khi tính thuế giá trị gia tăng. - Khách đặt in theo giá chuẩn, trả tiền trước hợp đồng có giá trị thanh toán trên 15 triệu đồng được khuyến mại 1% doanh thu. - Đối với khách hàng ở xa có hợp đồng in trên 10 triệu đồng được công ty chuyển trả hàng đến tận nơi theo mức giá ưu đãi sau: Biểu số 8 Mức giá ưu đãi vận chuyển theo cung đường STT Cung đường (Km) Giảm giá so với giá chuẩn (%) 1 < 50 0,5 2 50-70 0,6 3 70-90 0,7 4 90-110 0,8 5 110-130 0,9 6 >130 1 5. Phân tích hiệu quả tiêu thụ và tình hình tài chính của công ty trong thời gian qua. Trong khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn mong muốn những gì mình thu lại được phải lớn hơn thứ đã bỏ ra. Chính nhờ có sự chênh lệch giữa bỏ ra và thu lại mà doanh nghiệp mới có khả năng mở rộng hoạt động của mình. Hoạt động tiêu thụ chính là hoạt động để doanh nghiệp thu lại được đồng vốn đã bỏ ra và lợi nhuận do sử dụng đồng vốn đó đem lại. Nếu doanh nghiệp mua các yếu tố đầu vào và tiến hành sản xuất trong khi sản phẩm tạo ra không bán được, doanh nghiệp sẽ không còn vốn cho hoạt động sản xuất ở các chu kỳ kinh doanh tiếp theo và sẽ phải đối mặt với sự phá sản. Như vậy, hoạt động tiêu thụ chính là cơ sở để doanh nghiệp có điều kiện bảo đảm về mặt tài chính cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Khi hàng hoá tiêu thụ được doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được số vốn đã bỏ ra và có lợi nhuận, nhờ có khoản tiền thu lại này mà doanh nghiệp có đủ nguồn lực về tài chính để tiến hành hoạt động mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất. Cũng nhờ có khoản lãi thu về mà doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất của mình. Như đã trình bày ở trên, hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động diễn ra liên tục và không thể gián đoạn. Nếu hoạt động tiêu thụ gặp khó khăn, sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không thể sản xuất một cách bừa bãi để rồi sản phẩm tiêu thụ không kịp hay không tiêu thụ được phải đem tồn trữ trong kho. Nếu xảy ra vậy doanh nghiệp nhanh chóng bị mất hết vốn kinh doanh do vừa tốn chi phí nguyên vật liệu và chi phí chế tạo vừa mất chi phí lưu kho, đồng thời tổn thất khoản lợi nhuận thu được nếu không đầu tư vào sản xuất sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thị trường để xác định khả năng tiêu thụ, từ đó lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Trước đây trong cơ chế quản lý tập trung, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp hầu như bị triệt tiêu, hầu hết các doanh nghiệp chỉ biết sản xuất mà không quan tâm gì đến chất lượng sản phẩm và công tác tiêu thụ sản phẩm hầu như không được quan tâm. Bước sang nền kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ mới được đặt đúng vị trí của nó, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. và bắt đầu từ đây hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty DAD mới được quan tâm đầu tư thích đáng, các biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mới được đưa vào sử dụng, Trong thời gian đầu của sự đổi mới, tuy số lượng sản phẩm tiêu thụ chưa được cao, song so với thời kỳ trước đã có sự tiến bộ rõ rệt. Trong những năm gần đây, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận dụng nguồn nhân lực dồi dào và nâng cao công suất máy móc thiết bị, Công ty đã tiến hành chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm. Do đó tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng tự hào, để hiểu rõ hơn về hoạt đồng kinh doanh đó ta có bảng so sánh các chỉ tiêu qua các năm sau đây: Biểu số 9 kết quả tiêu thụ và tình hình tài chính của công ty từ năm 2001 - 2002 - 2003 và 2004 (đơn vị tính Triệu đồng) Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 -Trang in (Triệu trang) 44,8 48 50,6 53,7 1. Doanh thu 3.370 3.626 3.834 4.082,5 2. Chi phí 3.204,7 3.453,2 3.642,6 3.877,5 3. Lợi nhuận 165,3 172,8 191,4 205 4. Lao động (người) 72 72 72 72 5.Thu nhập bình quân 0,501 0,502 0,559 0,565 6. Tài sản 2659,2 3.418 3.418 3.518 + Vốn cố định 2.084 2.582,8 2.258 2.358 + Vốn lưu động 575,2 835,2 1.160 1.160 Trong đó: - TSLĐ & ĐTNH 162 205 230 225 7. Nguồn vốn 2.659,2 3.418 3.418 3.518 + Vốn ngân sách 1.680 2.438,8 2.438,8 2.438,8 + Vốn tự bổ xung 267,1 58,8 123,8 223,8 + Vốn vay 712,1 920,4 855,4 855,4 Trong đó: - Nợ phải trả 78 100 110 100 Tỷ lệ % VCĐ/VKD 78,37 75,56 66,06 67,03 Tỷ lệ % VLĐ/VKD 21,63 24,44 33,94 32,97 Tỷ lệ % VCSH/VKD 73,22 73,07 74,97 75,69 Tỷ lệ % Vốn vay/VKD 26,78 24,76 25,03 24,31 TSLĐ & ĐTNH/NPT 2,07 2,05 2,09 2,25 NPT/Ng.Vốn CSH 0,04 0,04 0,04 0,04 Tỷ lệ lợi nhuận/T.Ng.Vốn 6 5,06 5,6 5,83 Lợi nhuận/ doanh thu 4,91 4,77 4,99 5,02 Doanh thu/GTtài sảnbq 1,27 1,15 1,12 1,16 (Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán) Xem xét kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy: - Về doanh thu hàng năm tăng đều ~ 5% đó là chỉ tiêu đáng kích lệ, nó cho phép lãnh đạo Công ty có thể đưa ra những chiến lược mới nhằm thu hút được những hợp đồng hấp dẫn hơn và chắc chắn hơn, đặc biệt quy mô vốn ngày càng mở rộng nhất là vốn cố định. Qua đó ta thấy quy mô sản xuất của công ty đã tăng cao, máy móc thiết bị mới, tương đối hiện đại đã làm ra được nhiều loại sản phẩm, đa dạng về kính thước mẫu mã, cao về chất lượng thu hút được nhiều đơn đặt hàng từ phía khách hàng. - Tổng lợi nhuận tăng qua các năm. Năm 2004 đạt 205 triệu đồng tăng 27% so với năm 2001. Chỉ tiêu này là quan trọng nhất đối với Công ty nó thúc đẩy mạnh mẽ mọi hoạt động sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên lợi nhuận qua các năm tăng không cao lắm nguyên nhân do giá nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng, máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu thường xuyên phải bảo dưỡng sửa chữa... những điều đó đã dẫn tới tình trạng tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng cao, do vậy giá thành sản phẩm ngày càng cao. Do đó khả năng cạnh tranh của công ty giảm. - Tình hình thực hiện nộp ngân sách nhà nước cũng tăng đều theo hàng năm điều này có nghĩa rằng Công ty đã làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. - Lao động bình quân không tăng nhưng cũng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ở địa bàn và cho xã hội. - Thu nhập tăng giúp người lao động yên tâm với cuộc sống vật chất và toàn tâm toàn ý tập trung vào việc nâng cao tay nghề, năng suất lao động giúp công ty đạt được những kết quả càng ngày càng tốt. - Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm tương đối ổn định. Tỷ lệ VLĐ/VKD giảm điều đó chứng tỏ lượng hàng tồn kho của Công ty không lớn, không bị ứ đọng; Ng.Vốn CSH/T.Ng.Vốn từ 73 - 100%; Hệ số Nợ phải trả/Ng.Vốn CSH là <1; Khả năng thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh bình quân là 2,1. Từ kết quả trên ta thấy rằng tình hình tài chính của Công ty lành mạnh. Như vậy, qua 4 năm, qua bao hình thức chuyển đổi tổ chức quản lý công ty DAD đã đạt được những thành công đáng kể, đã vượt qua những khó khăn ban đầu và ngày càng đứng vững trên thị trường ngày một đòi hỏi đa dạng về mẫu mã, cao về chất lượng sản phẩm. Bên cạnh mục tiêu kinh doanh vì lợi nhuận mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng theo đuổi thì uy tín và chất lượng là tiêu chí mà Công ty DAD đặt lên hàng đầu. Những năm qua sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao, chất lượng được bạn hàng tín nhiệm điều đó được thể hiện qua doanh thu năm nay cao hơn năm trước, số lượng trang in khổ chuẩn (13 x 19) cũng tăng hơn. Để đạt được điều đó Ban Lãnh đạo Công ty và CBCVN cùng thống nhất quan điểm: “Tất cả vì chất lượng”. Vì thế những năm mới thành lập Công ty chưa có bộ phận KCS thì nay đã thành lập tổ KCS có chính sách đãi ngộ riêng. Nhiệm vụ của Tổ KCS là kiểm tra chất lượng sản phẩm trên mọi công đoạn: Từ chất lượng vật tư nhập kho đến hoàn thiện sản phẩm. Ngoài ra Công ty xây dựng hệ thống kho tàng phù hợp với tính chất sản xuất, đảm bảo chất lượng vật tư và thành phẩm đồng thời thuận tiện cho quá trình sản xuất. Như vậy qua một số kết quả mà Công ty DAD đã đạt được trong các năm qua ta khẳng định rằng: Công ty DAD là một công ty làm ăn có hiệu qủa, không ngừng đổi mới và phát triển, ngày càng giữ vững được thị trường. Công ty luôn chú trọng thực hiện tốt các dịch vụ bổ trợ sau khi in, phục vụ mọi đòi hỏi, vướng mắc của khách hàng. Bên cạnh đó việc đẩy mạnh công tác quảng cáo là một quá trình hoạt động bao gồm nhiều nội dung từ xây dựng mục tiêu trên cơ sở định hướng thị trường nhằm thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng cũ, đồng thời thu hút sự tin tưởng, chú ý của khách hàng mới. Để làm tốt các công tác trên với mục tiêu thu hút khách hàng thì các khoản chi phí cho sản xuất cũng rất đáng kể mà trọng tâm là chi phí kinh doanh cho tiêu thụ sản phẩm. Chi phí kinh doanh tiêu thụ sản phẩm là mọi chi phí gắn với hoạt động tiêu thụ. Tại đây chỉ phân tích tình hình chi phí bán hàng, quản lý của Công ty Biểu số 10 chi phí bán hàng, quản lý (đơn vị: 1000) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 Chi phí bán hàng, quản lý 380,6 432,44 435,6 464,75 Trong đó: + CF công cụ, dụng cụ 23,98 27,24 27,44 29,55 + CF sửa chữa TSCĐ 127,5 142,7 143,7 165,8 + CF vận chuyển 57,9 64,87 65,34 65,25 + CF bảo quản 45,7 51,9 52,3 54 + CF giao dịch 93,92 92,73 98,07 99,15 + Thuế và lệ phí 31,6 53 48,75 51 (Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán) Theo bảng số liệu trên: Chi phí bán hàng, quản lý qua các năm tỷ lệ tăng không đáng kể, nhưng so với Tổng chi phí trong một năm (số liệu doanh thu dùng so sánh lấy tại biểu 5 - KQKD 4 năm) chiếm từ 11 - 13 % tổng chi phí. Nguyên nhân là do chi phí sửa chữa tài sản của Công ty phần lớn có thời gian sử dụng dài, khấu hao gần 50 % một số tài sản đã hết thời gian sử dụng nhưng Công ty chưa có điều kiện thay thế vì vậy chi phí TSCĐ lớn là nguyên nhân khách quan. Chi phí giao dịch: cũng tương đối lớn do khâu quản lý kém và ở đây cũng có nguyên nhân do muốn thu hút khách hàng để tăng doanh thu. Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải xác định được kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công ty mình trong ngắn hạn và trong dài hạn. Để xác định được nội dung của những kế hoạch này phải dựa trên kết quả hoạt động của những kỳ trước đó và phải căn cứ vào bối cảnh trên thị trường cộng với tiềm lực hiện có hiện có của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là một hoạt động đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy để hoạt động tiêu thụ sản phẩm đạt được hiệu quả cao đòi hỏi phải xây dựng kế hoạch cụ thể cho hoạt động sau này. Thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty luôn vượt kế hoạch đặt ra. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: Biểu số 11 tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ (đơn vị: TRiệu đồng) 2005 2006 2007 KH T.Tế % KH KH T.Tế % KH KH T.Tế % KH 3.300 3.626 109,9 3.500 3.834 109,6 3.700 4.083 110,4 (Nguồn: phòng Kế hoạch ĐĐSX) Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty luôn thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra. Cụ thể: + Năm 2005 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 3.300 triệu đồng, kết quả thực hiện là 3.626 triệu đồng vượt mức kế hoạch 9,9%. + Năm 2006 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 3.500 triệu đồng, kết quả thực hiện là 3.834 triệu đồng vượt 9,6% so kế hoạch. + Năm 2007 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 3.700 triệu đồng, nhưng đã thực hiện được là 4.083 triệu đồng tăng 10,4% so kế hoạch. Để đạt được kết quả trên là do Công ty đã tích cực thực hiện các biện pháp xúc tiến nhằm kích thích nhu cầu khách hàng như: Giảm giá đối với số lượng sản phẩm đặt in lớn, vận chuyển đến nơi yêu cầu của khách không tính cước vận chuyển.... Do những hoạt động như vậy nên doanh thu của công ty ngày một tăng cao. 6. Phân tích nguyên nhân làm cho tình hình tiêu thụ biến động Hiện nay, ngành in là một trong những lĩnh vực có thị trường hoạt động phong phú, có mật độ cạnh tranh cao - đặc biệt là ở trung tâm thành phố. Công ty DAD xác định thị trường chính của mình là ở trung tâm thành phố, nơi tập chung nhiều cơ quan đơn vị có nhu cầu về in, phát hành sách báo, tạp chí, giấy tờ. Tuy nhiên, trên thị trường hành phố hiện nay Công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các cơ sở in tư nhân. Vì vậy Công ty luôn chú trọng thực hiện tốt các dịch vụ bổ trợ sau khi in, phục vụ mọi đòi hỏi, vướng mắc của khách hàng. Trong thời gian gần đây công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm nên khách hàng đã chấp nhận các sản phẩm của công ty do chất lượng tương đối tốt mà giá cả lại phải chăng. Bên cạnh đó việc đẩy mạnh công tác quảng cáo là một quá trình hoạt động bao gồm nhiều nội dung từ xây dựng mục tiêu trên cơ sở định hướng thị trường nhằm thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng cũ, đồng thời thu hút sự tin tưởng, chú ý của khách hàng mới. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của một doanh nghiệp đó chính là đặc điểm người tiêu dùng (khách hàng). Với thị trường tập trung với đặc điểm các khách hàng của doanh nghiệp ở cùng địa bàn (trong thành phố) nhưng có sự cách biệt về địa lý (các quận, huyện) thì doanh nghiệp phải xây dựng kênh phân phối dài. Thói quen và tập quán trong mua sắm của người tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến việc xây dựng kênh phân phối của doanh nghiệp thông qua phương thức phân phối. Đứng về mặt xã hội, hoạt động tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp đem lại cho người tiêu dùng sự thuận lợi cho việc mua sắm hàng hoá cần thiết cho mình, nó cũng tạo ra sự phong phú về chủng loại hàng hoá trên thị trường. Thông qua hoạt động tiêu thụ doanh nghiệp góp phần vào việc kích cầu tiêu dùng của xã hội, cơ sở cho việc tăng trưởng của nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, hoạt động tiêu thụ là một phương tiện phục vụ cạnh tranh với nhau, nhờ có sự cạnh tranh này mà những người tiêu dùng hưởng lợi trong việc lựa chọn và mua sắm hàng hoá cũng như thái độ phục vụ chu đáo của những nhà sản xuất kinh doanh. Thông qua hoạt động tiêu thụ, người sản xuất có thể phát hiện ra các nhu cầu của người tiêu dùng từ đó tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu đó. Như vậy một trong những mục đích của hoạt động tiêu thụ đó là nhằm phục vụ tốt hơn khách hàng. Xác định được điều đó Công ty DAD luôn giữ mối quan hệ và uy tín với bạn hàng. Đây chính là tiềm lực vô hình của Công ty tạo nên sức mạnh và tác động đến sự thành bại của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến chất lượng sản phẩm, đó chính là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp cũng như tạo ra một ưu thế lớn trong việc tạo cơ hội, nguồn vốn, mối quan hệ với bạn hàng Công ty DAD là một đơn vị làm ăn có hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh cũng như trong việc thực hiện nhiệm vụ công ích. - Với nhiệm vụ công ích, Công ty làm theo số lượng hàng đặt của ngành như: tạp chí hàng không, tạp chí các loại trong ngành. Ngoài ra Công ty còn ký kết hợp đồng với Nhà xuất bản giáo dục Hà nội để in sách giáo khoa. Trên lĩnh vực hoạt động này Công ty có trách nhiệm sản xuất cung ứng sản phẩm dịch vụ theo chỉ tiêu kế hoạch hoặc đặt hàng của nhà nước, đồng thời các sản phẩm này phải theo khung giá nhà nước quy định - Ngoài nhiệm vụ công ích Công ty còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: In các ấn phẩm, tem nhãn, bao bì hàng hoá, dịch vụ giấy, đóng sổ sách, khắc dấu, điêu khắc...trên cơ sở tận dụng năng lực của Công ty để tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Với nhiệm vụ trên bạn hàng của Công ty bao gồm mọi thành phần, mọi tổ chức xã hội trong thành phố. Công ty thường ký kết được các hợp đồng lớn và sản xuất theo đơn đặt hàng (báo, tạp chí, bản tin nội bộ...), giao hàng tận nơi cho khách với số lượng đảm bảo. Số lượng đơn đặt hàng lớn nên việc làm ngày càng nhiều và duy trì được nhịp độ sản xuất. Hoạt động tiêu thụ tốt sẽ là điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng thị phần của mình. Thị phần đó là tỷ trọng về số lượng sản phẩm mà một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ so với toàn bộ dung lượng thị trường, hay so với các đối thủ cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là mức độ tiêu thụ tỷ lệ thuận với thị phần của doanh nghiệp. Một trong những nội dung của hoạt động tiêu thụ chính là hoạt động thiết lập kênh và xúc tiến bán hàng. Những hoạt động này sẽ tạo cho khách hàng ấn tượng tốt về doanh nghiệp và về sản phẩm của doanh nghiệp. Việc xây dựng kênh giúp cho khách hàng dễ dàng trong việc tiếp cận các sản phẩm của doanh nghiệp như vậy họ có nhiều thuận lợi trong việc mua và sử dụng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh. Tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường một cách có hiệu quả. Kết quả của hoạt động này sẽ cho phép doanh nghiệp cạnh tranh với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, như vậy thị phần của doanh nghiệp có điều kiện để tăng lên. Khả năng mở rộng thị trường và tăng thị phần cho phép doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Đây chính là mong muốn và nhiệm vụ phải đạt được của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách để có thể xác định vị thế của một doanh nghiệp. Có thể đánh giá vị thế của một doanh nghiệp trên thương trường bằng tỷ trọng phần trăm doanh số lượng hàng bán ra so với toàn bộ thị trường ấy. Tỷ trọng ngày càng lớn doanh nghiệp có vị thế càng cao và ngược lại. Hoặc vị thế của doanh nghiệp được đánh giá bằng phạm vi thị trường doanh nghiệp đã xâm nhập và chiếm lĩnh được. Việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra trên quy mô lớn, diện rộng sẽ cho doanh nghiệp một vị thế cao. Một doanh nghiệp có vị thế còn là doanh nghiệp có uy tín cũng như gây ấn tượng sâu sắc về sản phẩm của mình đối với khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp chỉ có thể đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của mình bằng việc không ngừng nâng cao vị thế. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Bởi vì, tiêu thụ sản phẩm là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nhà sản xuất thông qua tiêu thụ mới có thể nắm được sự thay đổi thị hiếu, mức chi dùng, hiểu rõ yêu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ, từ đó đề ra những biện pháp thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường bằng việc thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại thông tin rộng rãi về thị trường, giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn để việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp an toàn nhất. Mỗi cơ hội đầu tư an toàn sẽ làm cho doanh nghiệp phát triển nhưng nếu không nó có thể đưa doanh nghiệp đến chỗ phá sản. Vị thế thương mại chính là một loại tài sản cố định của mỗi doanh nghiệp, nó phản ánh lợi thế của doanh nghiệp đó với các đối thủ, nó thể hiện mức độ tin cậy của khách hàng về doanh nghiệp cũng như các sản phẩm của doanh nghiệp đó sản xuất ra. Việc tổ chức tốt tiêu thụ, sẽ tạo ra hình ảnh tốt cho doanh nghiệp, đó cũng đồng nghĩa cho việc nâng cao uy tín của doanh nghiệp bên cạnh chất lượng và gía cả của sản phẩm doanh nghiệp tạo ra. Như vậy, tổ chức tốt công tác tiêu thụ sẽ góp phần nâng cao vị thế thương mại cũng như xác định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Công tác nghiên cứu thị trường tại Công ty còn rất yếu kém. Trong những năm gần đây Công ty đã có những đầu tư nhất định nhưng nhìn chung hoạt động này vẫn chưa mang lại hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về kinh phí, Công ty chưa có sự đầu tư đầy đủ và sự quan tâm đúng mức vào hoạt động này, chưa có một cách thức nghiên cứu thị trường hợp lý. Đội ngũ nghiên cứu thị trường trong chừng mực nào đó kiến thức về hoạt động thị trường chưa chuyên sâu mà chỉ chú trọng vào mua bán và tiêu thụ sản phẩm một cách đơn thuần, xem nhẹ công tác nghiên cứu thị trường.Để có những bước chuyển biến tích cực, tạo lập cho Công ty có chỗ đứng trên thị trường thì Công ty phải có kế hoạch, chính sách đúng đắn và phù hợp đối với hoạt động nghiên cứu thị trường.Với mạng lưới tiêu thụ ngắn việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường có gặp khó khăn đặc biệt là đối với các sản phẩm không thuộc công ích. Doanh thu của Công ty là từ các hợp đồng ký kết với khách hàng, do Công ty không có được thị trường ổn định (vì sản phẩm in là sản phẩm đặc thù riêng) Kế hoạch sản xuất của Công ty phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng hợp đồng ký kết được nên dẫn đến công ty không thể chủ động trong sản xuất kinh doanh. Ngành in là ngành đặc thù phục vụ cho hoạt động truyền bá các giá trị văn hoá và công tác tuyên truyền đường lối chính sách của đảng và nhà nước. Đối tượng phục vụ của ngành này là rất rộng, nhu cầu về sử dụng sản phẩm là rất lớn với những sản phẩm có chất lượng cao - mẫu mã đẹp. Vì vậy Công ty cũng rơi vào tình trạng chung của các doanh nghiệp nhà nước đó là khó khăn trong việc nắm bắt được thị trường và khách hàng. Để xây dựng được một mạng lưới tiêu thụ hoàn chỉnh có hiệu quả, trước hết Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. một chính sách sản phẩm được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ. Tuy là doanh nghiệp công ích nhưng Công ty DAD vẫn phải tự vận động để tìm kiếm nguồn hàng (kể cả những mặt hàng thuộc công ích: Các tạp chí, thông tin).Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có rất nhiều biện pháp. Bên cạnh những biện pháp như: Giảm giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, đổi mới hệ thống trang thiết bị, quy trình công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm... thì tăng sản lượng tiêu thụ cũng như hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp đẩy nhanh vò

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0432.doc
Tài liệu liên quan