LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM 3
I/ Giới thiệu công ty In Hà Giang 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty In Hà giang 3
2. Đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm 7
2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường 7
2.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất 8
2.3. Đặc điểm về chất lượng đội ngũ lao động 10
II/ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm 13
1. Tình hình về tiêu thụ sản phẩm của Công ty In Hà giang 13
2. Phân tích mặt hàng tiêu thụ 17
3. Phân tích về thị trường tiêu thụ 19
4. Phân tích các chính sách giá cả của Công ty 24
5. Phân tích hiệu quả tiêu thụ và tình hình tài chính của công ty 25
6. Phân tích nguyên nhân làm cho tình hình tiêu thụ biến động 32
III/ Đánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm 38
1. Ưu điểm 38
2. Nhược điểm 39
3. Nguyên nhân 40
Phần II GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM 42
I/ Mục tiêu, phương hướng và kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm sắp tới 42
1. Mục tiêu 42
2. Định hướng phát triển của Công ty 43
3. Kế hoạch phát triển của Công ty trong thời gian tới 44
II/ Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty In Hà giang 45
1- xây dựng chính sách sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý 45
1.1.Xây dựng chính sách sản phẩm 45
1.2. Xây dựng chính sách giá cả 45
2- Thành lập Phòng Marketing và đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường 47
2.1. Thành lập phòng Marketing 47
2.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 49
3- Củng cố tăng cường kênh phân phối 51
4- Đẩy mạnh chính sách giao tiếp và khuyếch trương 52
5- Giảm chi phí bán hàng, quản lý 54
6- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 55
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
92 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty In Hà giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nay Công ty có 72 CBCNV trong đó nữ chiếm 40% và có 70% là người Địa phương.
Công ty có các Phòng - Ban - Phân xưởng sau:
Ban Giám đốc
Phòng Kế hoạch điều độ sản xuất
Phòng Kế toán
Phòng Hành chính tổ chức
Phòng Nghiệp vụ
Phân xưởng Chế bản (Khâu trước in)
Phân xưởng Máy in (Khâu in)
Phân xưởng Sách (Khâu sau in)
Phân xưởng in thủ công (in lưới) gồm 5 cơ sở:
Cơ sở in số 2
Cơ sở in số 3
Cơ sở in số 4
Cơ sở in số 5
Cơ sở in số 6
Cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm in
Công ty có 1 Giám đốc và 14 đ/c Trưởng, Phó các bộ phận trong đó 4 trưởng phòng qua đào tạo Đại học = 28,6% (Số cán bộ quản lý) còn lại là qua đào tạo trung cấp.
Trong tổng số 72 CBCNV của Công ty: Có 38 đ/c đã qua đào tạo trung cấp = 53% (Trong đó có 32 đ/c được đào tạo chuyên ngành in còn lại là chuyên nghành khác).
Sơ đồ 1: bộ máy tổ chức của Công ty In Hà Giang
Kiểm tra tổ chức thực hiện
Giám đốc
P.Giám đốc PT.SX
P.Hành chính Tổ chức
P. KHĐĐSX
P. Kế toán
các phân xưởng sản xuất
PX chế bản
- khâu trước in -
- PX in
- PX in thủ công (bao gồm các cơ sở in).
(- Khâu in -)
PX sách
- khâu sau in-
P.Nghiệp vụ
Chú thích: Trực tuyến
Chức năng
Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta có thể nhận thấy cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Công ty được tổ chức theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước và Điều lệ Công ty đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt. Theo đó, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty In Hà giang theo mô hình trực tuyến chức năng - cơ cấu tổ chức được sử dụng phổ biến hiện nay. Với cơ cấu tổ chức quản lý này, nó đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động quản trị, xoá bỏ việc 1 cấp (một bộ phận) quản trị phải nhận nhiều mệnh lệnh quản trị khác nhau, nó giúp cho quản lý công ty không bị chồng chéo, mâu thuẫn mặt khác nó cũng có nhược điểm : đòi Thủ trưởng các cấp phải có trình độ tổng hợp, ra quyết định thường phức tạp, hao phí lao động lớn. Người thủ trưởng (Giám đốc) được sự tham mưu và giúp việc của các phòng ban chức năng để ra các quyết định về mọi mặt hoạt động của toàn Công ty theo hình thức mệnh lệnh và được áp dụng từ trên xuống dưới theo các tuyến đã quy định. Các phòng chức năng của Công ty, không có quyền ra mệnh lệnh trực tiếp cho các công ty thành viên, mà chỉ có trách nhiệm tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty và các Phân xưởng cấp dưới theo đúng chuyên môn của mình. Công ty thường áp dụng mô hình này trong việc nghiên cứu, xây dựng chiến lược, phương hướng, dự án, phương án và chương trình trong từng lĩnh vực cụ thể. Như Dư án đầu tư dây truyền công nghệ mới; Phương án hoạt động khi chuyển công ích,.
Công ty In Hà Giang đã đạt được thành công đáng kể các năm qua kể từ ngày thành lập. Được sự giúp đỡ của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND và các ngành chức năng về mọi mặt từ quan tâm chú trọng giúp đỡ về đầu tư vốn để mua sắm máy móc thiết bị và điều quan trọng nhất là sự giúp đỡ về chế độ bảo hộ việc làm, kết hợp với sự nhạy bén trong công tác nắm bắt xu thế phát triển của khách hàng đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm do đó Công ty đã tạo được niềm tin nơi khách hàng về những sản phẩm mà mình làm ra. Nhờ biết vận dụng khai thác những điều kiện thuận lợi đồng thời khắc phục những khó khăn ban đầu giờ đây Công ty đã khẳng định được uy tín của mình đối với khách hàng.
Hiện nay, quy mô và năng lực sản xuất của Công ty ngày càng phát triển theo hướng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong sản xuất kinh doanh kết hợp đầu tư cho dịch vụ sau này:
- Tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng của công ty là 639 m2 . Trong năm 2002 Công ty đã dùng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh để mua thêm gần 60 m2 để cho các cơ sở in hoạt động.
- Số lượng máy móc thiết bị hiện nay của công ty đã tăng lên nhiều so với trước. Hiện tại công ty đã tăng thêm 01 dây chuyền sản xuất (như vậy hiện nay công ty có 3 dây truyền) do đó năng suất đã tăng lên 1,5 lần.
- Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty hiện có là 72 người, tăng gấp đôi so với ngày mới thành lập.
Như vậy trong những năm đầu thành lập Công ty đã đạt được một số thành quả đáng khích lệ:
- Giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động.
- Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách NN .
- Tạo được uy tín của Công ty trong địa bàn và trong mắt khách hàng.
2. Đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty In Hà giang
2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường: Sản phẩm của Công ty đa dạng về kích thước (quy khổ chuẩn 13 x 19), mẫu mã nhưng Mạng lưới tiêu thụ ngắn:
- Đối với sản phẩm kinh doanh: Nhà sản xuất à Người tiêu dùng (gồm những mặt hàng: Biểu mẫu các loại, các hợp đồng không thuộc nhà nước đặt hàng).
- Đối với sản phẩm công ích: Nhà nước đặt hàng à Nhà sản xuất à Người tiêu dùng (gồm những mặt hàng: Báo địa phương, tạp trí các loại, Sách giá khoa, các mặt hàng do nhà nước đặt hàng).
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường có gặp khó khăn do phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng hợp đồng ký kết được nên Công ty không có được thị trường ổn định dẫn đến không chủ động trong sản xuất kinh doanh.
2.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì máy móc thiết bị cũng là một phần rất quan trọng không thể thiếu với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Chất lượng, số lượng của máy móc thiết bị phản ánh đúng năng lực hiện có của Công ty, trình độ khoa học kỹ thuật, mức hiện đại chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất - hạ giá thành sản phẩm.
Biểu số 1
danh mục máy móc thiết bị
(Đến hết năm 2003)
số
tt
Tên Máy Móc
thiết bị
Nước sx
Nhập
Nguyên giá
Luỹ kế
khấu hao
Giá trị
còn lại
1
Dây truyền in OPSET
Nhật
10/1994
229.966
229.966
-
2
Dây truyền in OPSET
Nhật
11/1994
214.377
187.942
26.435
3
Máy xén giấy
T.Q
1/2002
91.428
9.143
82.285
4
Máy láng bóng
T.Q
5/2000
23.100
5.300
17.800
5
Máy quét ảnh
Nhật
5/1997
56.500
47.860
8.640
6
Máy Scaner
Nhật
3/1999
9.950
4.670
5.280
7
Máy KOMORI
Nhật
4/2000
386.300
106.300
280.000
8
Máy vào hồ nóng
H.Q
4/2002
265.400
20.000
245.400
(Nguồn: Phòng Kế toán)
(Trong số máy kể trên có một số máy có giá trị lớn như: Máy KOMORI do Nhật sản xuất, Máy vào hồ nóng do Hàn quốc sản xuất. có công nghệ phù hợp với trình độ tay nghề công nhân)
Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng lớn máy móc thiết bị của Công ty đã cũ, tổng mức hao mòn từ 47% - 48% cho nên công suất sản xuất sản phẩm không cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường gây khó khăn cho doanh nghiệp. Nhận thức được điều này nên Công ty đã và đang thực hiện một số dự án nâng cấp trang thiết bị máy móc nhà xưởng, nâng cao năng lực sản xuất. Tuy nhiên Hà giang là Tỉnh miền núi xa xôi nên việc tiếp cận những kiến thức về kỹ thuật mới, hiện đại của một số trang thiết bị là hết sức khó khăn chính vì vậy việc quyết định lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp với địa bàn hoạt động là cả một vấn đề lớn đối với Ban Lãnh đạo Công ty. Hiện nay do khối lượng nguồn hàng trong Tỉnh còn hạn chế do bị chi phối đi nhiều nơi nên khả năng khai thác công xuất của máy chưa hết nên hiện tại Công ty chỉ đầu tư những thiết bị công xuất vừa phải, kỹ thuật tương đối hiện đại phù hợp với khả năng khai thác nguồn hàng và trình độ tay nghề công nhân trong Công ty.
Ví dụ: Hiện nay tốc độ máy in hiện đại nếu khai thác hết năng lực của máy thì sẽ đạt 24.000 tờ/h. Tại Công ty đang sử dụng loại máy KOMORI 16 trang do Nhật sản xuất với công xuất 8.000tờ/h. Với loại máy này kỹ năng sử dụng của nó đơn giản, thuận tiện và phù hợp với trình độ tay nghề công nhân.
* Hoạt động sản xuất, bố trí máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất.
Máy móc thiết bị dây truyền của Công ty được bố trí trên mặt bằng có diện tích 440 m2. Nhà xưởng thuận tiện cho công việc sản xuất sản phẩm in. Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc, đó là những thuận lợi trong việc bố trí sắp xếp sản xuất của Công ty.
Công ty In Hà Giang ra đời trong điều kiện do tách Tỉnh Hà Tuyên thành 2 Tỉnh Hà Giang - Tuyên quang. Toàn bộ số máy móc là được chuyển giao từ Xí nghiệp In Tuyên Quang sang nên hầu hết máy móc thiết bị đã cũ và công nghệ lạc hậu. Được sự quan tâm giúp đỡ về đầu tư vốn trong những năm qua Công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm thêm trang bị phục vụ sản xuất là một dây truyền công nghệ tương đối hiện đại phù hợp với điều kiện sản xuất tại Tỉnh. Ngành in là một ngành đặc thù muốn hoàn thành sản phẩm phải trải nhiều công đoạn khác nhau, do đó chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ sản xuất không chỉ phụ thuộc vào các giai đoạn sản xuất mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật công nghệ, bên cạnh đó nó còn đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ từ ban Giám đốc đến công nhân đứng máy. (Sơ đồ)
sơ đồ 2: quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm in
Hợp đồng
sản xuất
P.Kế hoạch
điều độ SX
Kỹ thuật in
(Bản mẫu)
Chế bản
điện tử
In
Hoàn thiện sản phẩm
KCS
Nhập kho thành phẩm
Tiêu thụ
Nhìn chung công nghệ được áp dụng tại Công ty đều trong tình trạng lạc hậu không đồng bộ, các chỉ tiêu vận hành kém. Các nhân tố trên (Thị trường, Nhân lực, Công nghệ) đã góp phần không nhỏ trong quá trình thực hiện SXKD. Những điều đó đã ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
2.3. Đặc điểm về chất lượng đội ngũ lao động
Công ty luôn chú trọng với việc đào tạo nhân lực. Công ty đã cho đi đào tạo tại trường và học tập kinh nghiệm về kỹ thuật in ở các Công ty In Tỉnh bạn nhằm bổ trợ kiến thức và kinh nghiệm trong kỹ thuật in cho công nhân. Với mô hình sản xuất theo dây truyền nên ở từng công đoạn mỗi bộ phận phải tự chịu trách nhiệm về sản phẩm tại công đoạn đó. Khi chuyển sang cơ chế thị trường nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên, họ có những nhu cầu tiêu dùng hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Vì vậy việc nắm bắt thị trường và khách hàng được Công ty quan tâm xem đó là một tiêu chí để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
Trong quá trình hình thành và phát triển. Công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động cũng như tổ chức lao động để sử dụng lao động sao cho có kế hoạch và hợp lý nhất. Phân công, phân bổ lao động là nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Để phối hợp tối đa giữa các Phòng Ban, Phân xưởng sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất, hiện nay Số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty là 72 người với cơ cấu thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 2
Trình độ lao động của Công ty tính đến năm 2003
Chỉ tiêu
Số lao động
Tỷ lệ %
Tổng số lao động
72
100
Đại học
4
5,55
Trung cấp
38
52,78
Trung cấp chuyên ngành In
32
(44,44)
Trung cấp chuyên ngành khác
6
(8,33)
Các loại khác
30
41,67
(Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức lao động - Phòng TCHC)
Nhìn chung chất lượng đội ngũ người lao động trong công ty là không cao, đây là tình trạng chung đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý có độ tuổi trung bình cao lại ít được cập nhật các thông tin mới, tốc độ trẻ hoá đội ngũ người lao động chậm. Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên thấp. Tình trạng đội ngũ người lao động như vậy sẽ khiến cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu công nghệ sản xuất mới cũng như vận dụng các phương thức kinh doanh mới.
Mặc dù số lượng lao động trong Công ty không tăng nhưng so với nhu cầu sản xuất kinh doanh thực tế, số lượng lao động trên vẫn còn là lớn. Quá trình sản xuất của Công ty In theo dây truyền tuy không phức tạp lắm nhưng đòi hỏi người lao động phải nắm bắt được những kỹ năng cơ bản của công việc. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả công việc và chất lượng sản phẩm, Công ty căn cứ vào độ phức tạp của công việc để phân công cho phù hợp với trình độ tay nghề của người lao động. Trình độ đại học chiếm 5,55%, trung cấp chiếm 52,78%. Đặc biệt số lao động là những người trẻ khoẻ chiếm 70%, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy gặp nhiều khó khăn , nhưng Công ty đã thực hiện tốt các chính sách về công đoàn, bảo hiểm xã hội, chế độ khen thưởng cho các cán bộ công nhân viên. Trong những năm qua, thu nhập trung bình của người lao động trong Công ty đã không ngừng được nâng cao đều đạt mức trung bình khá so với nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác và cải thiện đời sống ở mức trung bình hiện nay là 570.000 đồng/người/tháng. Tuy nhiên thu nhập của người lao động chưa cao vì một số nguyên nhân cơ bản sau:
Số lượng lao động tương đối lớn so với yêu cầu của sản xuất cộng thêm tình trạng sử dụng người lao động chưa hợp lý dẫn đến năng suất lao động bình quân không cao.
Thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ dẫn đến các chỉ tiêu tiêu hao lớn, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp khó cạnh tranh. Những điều này dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả ở Công ty.
Về nguồn lao động của Công ty chủ yếu là người địa phương và con em cán bộ trong công ty. Tuỳ theo trình độ mà sắp xếp công việc tại các phân xưởng.
Biểu số 3
Số lượng lao động và thu nhập của người lao động
của Công ty In Hà giang trong các năm qua
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
2001
2002
2003
Số lao động bình quân
Người
72
72
72
72
72
Thu nhập bình quân
đ/ng/tháng
450.000
501.000
502.000
559.000
565.000
Công ty cũng đã bước đầu quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ cán bộ và lao động. Công ty cũng đã đưa ra các chương trình khuyến khích để thu hút những người lao động có trình độ về làm việc. Hiện nay, ngoài những yếu tố sản xuất truyền thống như : thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật, nguyên vật liệu, nơi làm việc nhân tố con người càng được coi trọng đặc biệt. Muốn sản xuất phát triển, lợi nhuận tăng doanh nghiệp cần phải có những chế độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lẫn tinh thần cho công nhân viên.
Cụ thể là doanh nghiệp phải có một hệ thống thu nhập hợp lý sao cho người lao động có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong hiện tại và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Những hoạt động này nhằm chuẩn bị lực lượng lao động cho phù hợp với sự phát triển của Doanh nghiệp trong thời gian tới.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty in hà giang
1. Phân tích về số lượng sản phẩm - tiêu thụ sản phẩm của Công ty In Hà Giang
Ngành in là bộ phận quan trọng phục vụ cho hoạt động truyền bá các giá trị văn hoá, phục vụ công tác tuyên truyền đường lối chính sách của đảng và nhà nước. Cùng với sự tiến bộ của khoa học nay in đã trở thành ngành công nghiệp nhưng sản phẩm của nó lại phục vụ công tác tư tưởng văn hoá, góp phần nâng cao dân trí và còn liên quan đến an ninh quốc gia. Vì vậy càng sản xuất được nhiều sản phẩm in có chất lượng cao để phục vụ cho địa phương là vô cùng cần thiết nhất là các sản phẩm mang tính thời sự, tuyên truyền.
Sản phẩm của Công ty tương đối đa dạng về kích thước, mẫu mã nhưng được chia thành các nhóm chính như sau:
Báo Địa phương:
Báo thường kỳ (36 trang)
Báo cực bắc (16 trang, dành cho những nơi địa bàn xa xôi)
Sách giáo khoa
Tạp chí các loại
Biểu mẫu các loại.
Biểu số 4
số lượng sản phẩm tiêu thụ qua 5 năm từ năm 1999 - 2000 - 2001 - 2002- 2003
(Đơn vị tính: Triệu trang khổ 13 x 19)
Các chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng trang in (13 x 19)
43,18
44,8
48
50,6
53,7
Báo các loại
7,795
7,795
7,795
7,795
7,795
Báo thường kỳ
7,603
7,603
7,603
7,603
7,603
Báo cực bắc
0,192
0,192
0,192
0,192
0,192
Sách giáo khoa
12,4
13,640
14,880
16,120
17,200
Tạp chí các loại
9,953
10,545
10,666
12,381
13,150
Biểu mẫu các loại
13,032
12,820
14,659
14,304
15,560
(Nguồn: Báo cáo Phòng Kế hoạch - Phòng Kế toán)
Qua bảng & biểu đồ trên ta thấy rằng: Nhìn chung số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm đều tăng bình quân từ 5 - 7% trong đó các sản phẩm công ích chiếm từ 69 - 70 %/ Tổng sản lượng, đặc biệt sách giáo khoa chiếm từ 42 - 44% số lượng sản phẩm công ích (năm 1999 chiếm 28,7%; năm 2000 chiếm 30,44%; năm 2001 chiếm 31%; năm 2002 - 2003 chiếm 32% trên tổng sản lượng Như vậy sản lượng sản phẩm tăng đều hàng năm) . Sản phẩm sách giáo khoa này là do Công ty ký kết hợp đồng với Nhà xuất bản giáo dục Hà nội điều đó chứng tỏ sự nhạy bén, năng động trong việc tìm kiếm và khai thác nguồn hàng của Ban Lãnh đạo Công ty.
Tuy nhiên sản phẩm sách giáo khoa có đặc thù là in theo thời vụ nên việc khai thác nguồn hàng khác như tạp chí các loại, biểu mẫu các loại cũng phải tiến hành song song, do vậy sản phẩm về tạp chí cũng chiếm từ 22 - 23% trên tổng sản lượng (năm 1999 chiếm 23%; Năm 2000 chiếm 23,53%; Năm 2001 chiếm 22,22%; Năm 2002 chiếm 24,46%; Năm 2003 chiếm 24,49% trên tổng sản lượng). Bên cạnh đó sản phẩm từ báo của Địa phương chưa cao qua các năm vẫn không có sự biến động do số lượng phát hành còn gặp nhiều khó khăn đó cũng là một phần nguyên nhân dẫn đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty hạn chế.
Đối với các sản phẩm kinh doanh chiếm từ 28 - 30% trên tổng sản lượng (Năm 19993 chiếm 30,18%; Năm 2000 chiếm 28,61%; Năm 2001 chiếm 30,53%; Năm 2002 chiếm 28,26%; Năm 2003 chiếm 28,98%) các sản phẩm này chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng sản lượng và là sản phẩm kinh doanh nên không theo khung giá quy định của nhà nước và lại là mặt hàng dễ khai thác. Do đó trong chiến lược kinh doanh Công ty phải tiếp tục phát triển thế mạnh của loại sản phẩm này đồng thời phải có chiến lược, chính sách cho các sản phẩm công ích nhất là Báo vì sản lượng của sản phẩm này có tỷ trọng thấp nhất trong tổng sản lượng tiêu thụ của Công ty. Từ đó đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty.
Sơ đồ 3:
Biểu đồ minh họa doanh thu qua các năm
4.000 ii
3.800
3.500
3.300
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000
500
0
1999 2000 2001 2002 2003
(Đơn vị: Triệu đồng)
2. Phân tích mặt hàng tiêu thụ
Tiêu thụ tốt là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình thường: liên tục, nhịp nhàng và đều đặn. Điều này khác với nền kinh tế kế hoạch hóa, các doanh nghiệp chỉ cần tiến hành hoạt động sản xuất còn các hoạt động khác đã có các cơ quan khác làm cho. Việc mua các yếu tố đầu vào ở đâu, khối lượng bao nhiêu, sản xuất bao nhiêu và sản phẩm làm ra bán ở đâu đều được chỉ định rõ bởi các cơ quan hành chính cấp trên. Do vậy, trong cơ chế này doanh nghiệp không bao giờ phải lo lắng đến việc tiêu thụ và tồn kho. Vậy có thể nói hoạt động tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng của mỗi doanh nghiệp khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác để hoạt động tiêu thụ được diễn ra trôi chảy, liên tục Công ty phải nhận định được rõ ràng từng loại sản phẩm nào chiếm ưu thế, chất lượng sản phẩm ra sao để từ đó có các kế hoạch & chiến lược cho sản xuất kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Biểu số 5
mặt hàng tiêu thụ qua 5 năm từ năm 1999 - 2000 - 2001 - 2002 và 2003
(đơn vị tính Triệu đồng)
Các chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng doanh thu
3.240,497
3.370,097
3.626,077
3.834,077
4.082,5
Báo các loại
409,697
409,697
409,697
409,697
409,697
Báo thường kỳ
383,117
383,117
383,117
383,117
383,117
Báo cực bắc
26,580
26,580
26,580
26,580
26,580
Sách giáo khoa
992
1.091,2
1.190,4
1.289,6
1.376
Tạp chí các loại
796,240
843,600
853,280
990,480
1.052
Biểu mẫu các loại
1.042,560
1.025,6
1.172,7
1.144,3
1.244,8
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Sản phẩm của Công ty In Hà giang bao gồm nhiều loại: Báo, tài liệu tuyên truyền, tạp trí các loại, biểu mẫu ấn phẩm khác. Những năm gần đây do ban lãnh đạo công ty đã quyết định mở rộng và phát triển thêm nhận in sách giáo khoa cho Nhà Xuất bản giáo dục Hà nội đồng thời có phương án khai thác những sản phẩm như in nhãn mác, bao bì cho các công ty trong và ngoài Tỉnh. Nhìn chung doanh thu các mặt hàng tăng đều hàng năm từ 8 - 10% trong đó các sản phẩm công ích chiếm từ 67 - 70 %/ Tổng doanh thu.
* Đối với sản phẩm công ích:
+ Báo địa phương: Doanh thu không tăng do hạn chế phát hành vì vậy cần có chính sách cho sản phẩm này.
+ Sách giáo khoa: Luôn đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào doanh thu công ích chiếm từ 45 - 50% doanh thu công ích (năm 1999 chiếm 30,61%; năm 2000 chiếm 32,37%; năm 2001 chiếm 32,82%; năm 2002 chiếm 33,63%; Năm 2003 chiếm 33,70% trên tổng doanh thu).
+ Tạp chí các loại:
- Về mặt lượng: (căn cứ biểu1): cũng như sản phẩm sách giáo khoa lượng tiêu thụ mặt hàng này cũng tăng đều qua hàng năm. Năm 1999 là 9.953 triệu trang in; năm 2000 là 10.545 triệu trang in tăng ~ 6% so với năm 1999; năm 2001 là10.666 triệu trang tăng với con số khiêm tốn 1%. Bước sang năm 2002 và 2003 số lượng trang in đã có bước tiến vượt bậc tăng so với năm 2001 tại năm 2002 là 16% tương ứng với 12.381 triệu trang in và năm 2003 là 23% ứng với 13.150 triệu trang in.
- Về mặt giá trị: doanh thu mặt hàng này biến động tăng không đồng đều năm 2000 là 843,6 triệu đồng so năm 1999 là 796,24 triệu đồng tăng gần 6% trong khi đó năm 2001là 853,6 triệu đồng so với năm 2000 tăng được có 1%. Đến năm 2003 lại đạt được doanh thu là 1.052 triệu đồng.
* Các sản phẩm từ kinh doanh đó là Biểu mẫu các loại:
- Về mặt lượng: (căn cứ biểu1) Lượng tiêu thụ đối với mặt hàng này tương đối lớn so với các mặt hàng như báo, tạp chí... Năm 1999 là 13,032 triệu trang in thì đến năm 2000 là 12,82 triệu trang giảm 1,6%; Năm 2001 là 14,659 triệu trang in vượt 14,3% so với năm 2000 và đến năm 2003 đạt 15,560 triệu trang in vượt 19,4% so với năm 1999, vượt 8,8% so với 2002.
- Về mặt giá trị: Có doanh thu không cao lắm chỉ chiếm từ 30 - 33% trên tổng doanh thu (năm 1999 là 1.042,56 triệu đồng; năm 2000 là 1.025,6 triệu đồng; năm 2001 là 1.172,7 triệu đồng; năm 2002 là 1.144,3 triệu đồng; năm 2003 là 1.244,8 triệu đồng) nhưng lợi nhuận từ sản phẩm này là khá cao do giá của loại sản phẩm này không chịu sự quản lý của nhà nước mà theo giá thị trường. Xuất phát từ điều này Công ty cần chú trọng khai thác triệt để nguồn hàng này và phải có những chính sách giá cả hợp lý từ đó có chiến lược kinh doanh cho thời gian tới.
3. Phân tích về thị trường tiêu thụ
Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của Doanh nghiệp. Thị trường đầu vào (cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị) có tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp; thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc phân tích thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng không thể thiếu được. Phân tích thị trường là để tìm ra những thị trường mạnh yếu của Công ty: Những thị trường mới, những thị trường tiềm năng, cần đầu tư vào thị trường nào
Việc duy trì và mở rộng thị trường có một nhiệm vụ và khả năng tăng cường doanh số bán. Nếu để mất bất cứ một thị trường nào thì ngoài việc giảm lợi nhuận thì Công ty sẽ gặp khó khăn lớn trong trường hợp muốn thâm nhập trở lại thị trường. Do vậy, để mở rộng thị trường Công ty phải chú ý đến nhiều hoạt động thúc đẩy bán hàng, kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng. Đối với các sản phẩm kinh doanh đó là biểu mẫu các loại Công ty đã rất chú trọng thông qua các hoạt động: Hình thức giảm giá cho khách hàng mua số lượng nhiều, lập kế hoach mở thêm một số cơ sở in nhỏ tại các Huyện vì đây sẽ là thị trường tiềm năng đối với sản phẩm biểu mẫu các loại. Bên cạnh đó Công ty phải tổ chức tốt các hoạt động sau bán hàng, nhằm duy trì, củng cố và mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng như thị trường của mình. Tại các cơ sở, cửa hàng của Công ty, nguyên tắc chung là đảm bảo chất lượng sản phẩm, không được gây khó khăn cho khách hàng, xử lý các khiếu nại của khách hàng. Tuy nhiên hoạt động sau bán hàng của Công ty còn nhiều hạn chế như Công ty chỉ giảm giá cho khách hàng ký kết những hợp đồng lớn mà chưa có các chương trình khuyến khích khách hàng có hợp đồng nhỏ lẻ.
Công ty In Hà giang sản xuất nhiều sản phẩm với đa dạng kích thước, mẫu mã. Công ty In Hà giang xác định thị trường chính của mình là ở Tỉnh Hà giang, nơi tập chung nhiều cơ quan đơn vị có nhu cầu về in, phát hành sách báo, tạp chí, giấy tờ.
Biểu số 6
Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty
(đơn vị tính: triệu đồng)
thị trường
Năm
Doanh thu
Công ích
%
Kinh doanh
%
1
1999
3.240
2.197,5
67,82
1.042,5
32,18
2
2000
3.370
2.344,4
69,57
1.025,6
30,43
3
2001
3.626
2.453,3
67,65
1.172,7
32,35
4
2002
3.834
2.689,7
70,15
1.144,3
29,85
5
2003
4.082,5
2.859,78
70,05
1.222,72
29,95
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy việc tiêu thụ sản phẩm từ công ích chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng doanh thu, do Công ty là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích. Sản phẩm chủ yếu là do đơn đặt hàng của Tỉnh theo khun
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0400.DOC