Trong các nước thành viên Liên minh Châu Âu, CHLB Đức là thị trường tiêu thụ dệt may lớn nhất của Việt Nam với giá trị nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm may của công ty chiếm đến gần 50% giá trị nhập khẩu trực tiếp của thị trường EU. Đây cũng nước đầu tiên trong EU có quan hệ làm ăn với công ty ngay từ những năm 90. Các sản phẩm xuất khẩu chính vào thị trường này bao gồm: áo sơ mi, jacket và bộ complete.
Thị trường Anh là thị trường nhập khẩu các sản phẩm may của công ty lớn thứ 2 trong trị trường EU với khối lượng nhập khẩu năm 2009 lên đến 5,440 nghìn USD chiếm 18%. Đây là một thị trường khá khó tính với những yêu cầu rất cao không chỉ ở chất lượng mà còn cả mẫu mã sản phẩm. Các mặt hàng nhập khẩu chính của thị trường này là áo sơ mi, quẩn âu, và jacket. Có thể cho rằng việc kim ngạch nhập khẩu sản phẩm may của công ty vào thị trường này ngày càng tăng sẽ tạo bước đệm cho sự thâm nhập sâu hơn nữa sản phẩm may của công ty vào thị trường này trong tương lai.
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1695 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm may của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên đó là Jacket với mức tăng trưởng giá trị xuất khẩu từ mức 739 nghìn USD vào năm 2005 đã tăng gấp gần 15 lần và đạt mức10,572 nghìn USD vào năm 2008.
Mặt hàng áo Vest có sự thụt giảm về giá trị xuất khẩu nhưng cũng không ảnh hưởng đáng kể đến giá trị xuất khẩu của công ty.
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM MAY CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU.
Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU
Thị trường EU là một trong ba thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty chiếm hơn 39% khối lượng và gần 33% giá trị xuất khẩu trực tiếp của công ty. Việc Liên minh Châu Âu dỡ bỏ hạn ngạch nhập khẩu các sản phẩm dệt may của Việt nam vào thị trương này ngày 1tháng 1 năm 2005 đã tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm của công ty vào thị trường này ngày càng càng được mở rộng không bị bó buộc bởi các quy định về hạn nghạch nhập khẩu. Nhưng đồng thời nó cũng làm tăng sức ép cạnh tranh các sản phẩm của công ty vào thị trường này khi mà các sản phẩm của công ty phải cạnh tranh bình đẳng hơn với sản phẩm dệt may của Trung Quốc.
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU
Tổng KLXK (nghìn chiếc)
KLXK sang TT EU
(nghìn chiếc)
Tỷ trọng KLXK (%)
Tổng GTXK
(nghìn USD)
GTXK sang TTEU
(nghìn USD)
Tỷ trọng GTXK (%)
Năm 2005
9.798
3.887
39,67%
86..067
30.554
35,48%
Năm 2006
12.075
3.436
28,45%
98.284
27.067
27,5%
Năm 2007
12.882
3.993
30,99%
84.156
27.583
32.77%
Năm 2008
12.924
3.812
29,49%
90.940
25.892
28,47%
Năm 2009
12.894
5.035
39,05%
91.156
30.053
32,96%
Nguồn: Phòng kế hoạch
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy khối lượng xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm của công ty vào thị trường EU năm 2006 đã giảm xuống mức 3,436 nghìn chiếc, giảm 451 nghìn chiếc so cới năm 2005. Giá trị xuất khẩu cũng giảm tương ứng còn có 27,067 nghìn USD, giảm 11,37% so với năm 2005. Bước sang năm 2007, kim ngạch khối lượng xuất khẩu trực tiếp vào thị trường này có tăng trở lại ở mức 3,993 nghìn chiếc, tăng 16,2% so với năm 2006, nhưng giá trị xuất khẩu lại có mức tăng trưởng không nhiều, chỉ tăng gần 2% so với năm 2006. Cùng với sự phục hồi của nền kinh tế các nước trong khu vực EU sau khủng hoảng kinh tế thế giới, khối lượng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp vào thị trường này năm 2009 cũng đã tăng lên đáng kể với khối lượng xuất khẩu hơn 5.000 nghìn chiếc đạt giá trị 30,053 nghìn USD.
Nhìn chung kim ngạch xuất khẩu trực tiếp của công ty sang thị trường EU mới chỉ dừng lại ở việc tăng quy mô và khối lượng xuất khẩu, chứ giá trị xuất khẩu không tăng đáng kể. Tính trong giai đoạn 2005-2009 kim ngạch khối lượng xuất khẩu trực tiếp tăng 29.5% nhưng giá trị xuất khẩu trực tiếp lại giảm 1.64%. Nguyên nhân của thực trạng này là do các sản phẩm áo sơ mi của công ty ngày càng chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các sản phẩm từ Trung Quốc nhất là sau khi Liên minh Châu Âu bãi bỏ hạn ngạch cho hàng dệt may Trung Quốc vào thị trường này vào đầu năm 2008. Hàng dệt may Trung Quốc với ưu thế giá rẻ đã gây sức ép cạnh tranh mạnh lên các sản phẩm của công ty. Cùng với đó là khủng hoảng kinh tế thế giới tác động làm lượng tiêu thụ các sản phẩm. Vì vây, công ty đã phải áp dụng biện pháp giảm giá bán các sản phẩm để có thể duy trì thị trường xuất khẩu ổn định.Cho nên, trong những năm tới doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng của công ty vào thị trường EU.
Mặt hàng xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU.
Các mặt hàng xuất khẩu trực tiếp chủ lực của công ty là áo sơ mi, quần âu, jacket, bộ complete và áo vest hiện nay đều đã có mặt trên thị trường EU. Các mặt hàng này đều thuộc dòng sản phẩm trung cấp và được người tiêu dùng trên thị trường EU đánh giá khá tốt về mặt chất lượng.
Áo sơ mi.
Áo sơ mi là mặt hàng truyền thống và có nhiều lợi thế của công ty. Công ty đã có uy tín trong sản xuất các loại áo sơmi nam các chất cotton. Trên thị EU mặt hàng áo sơ mi cũng là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu trực tiếp với khối lượng xuất khẩu trực tiếp trung bình hàng năm là hơn 3.500 nghìn chiếc, chiếm hơn 50% khối xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU.
Biểu đồ 2.6 : Tình hình xuất khẩu trực tiếp mặt hàng áo sơ mi sang
thị trường EU năm 2005-2009.
Nguồn : Phòng kế hoạch.
Trong vài năm trở lại đây giá trị kim ngạch xuất khẩu trực tiếp mặt hàng áo sơ mi sang thị trường EU có phần giảm sút. Năm 2005 giá thị kim ngạch xuất khẩu trực tiếp áo sơ mi sang thị trường EU của công ty là 29,872 nghìn USD. Nhưng đến năm 2009 chỉ còn 23.046 nghìn USD, giảm 21.6% so với năm 2005.
Quần âu.
Mặt hàng quần âu hiện đang là một trong những mặt hàng có mức tiêu thụ khá tốt trên thị trường EU.
Năm 2005 lượng tiêu thụ mặt hàng này mới chỉ ở mức 82,837chiếc với giá trị đạt 528 nghìn USD. Năm 2006 lượng tiêu thụ tăng lên đạt hơn 3,500 nghìn USD. Năm 2009 lượng xuất khẩu mặt hàng đạt 1,080,659 chiếc với giá trị 4,514 nghìn USD, chiếm gần 50% giá trị xuất khẩu mặt hàng này. Sau 5 năm lượng tiêu thụ của mặt hàng này đã tăng hơn 13 lần.
Công ty cũng đã tìm kiếm được khá nhiều khách hàng lớn trên thị trường này như: Hà Lan, Đan mạch, Pháp, Thuỵ Điển.
Khách hàng Châu Âu có những đánh giá khá tích cực về mặt hàng này. Tiềm năng tiêu thụ mặt hàng này của công ty trên thị trường EU là rất lớn. Công ty nên có những giải pháp để có thể khai thác nhiều hơn nữa tiềm năng thị trường này.
Áo Jacket.
Mặt hàng áo Jacket đang duy trì được mức tăng trưởng đáng ngạc nhiên trên thị trường này.
Bảng 2.7 : GTXK trực tiếp mặt hàng Jacket sang TTEU năm 2005-2009.
GTXK
( USD)
GT Gia Tăng GTXK
hàng năm
(%)
KLXK
( Chiếc)
GT Gia tăng KLXK
hàng năm
(%)
Năm 2005
145,289
__
4,695
__
Năm 2006
387,958
160%
24,359
418%
Năm 2007
1,442,057
270%
101,762
317%
Năm 2008
1,626,253
12,7%
145,590
43%
Năm 2009
1,854,856
14%
181,219
24%
Nguồn : Phòng Kế hoạch.
Trong giai đoạn 2005-2007, tốc độ gia tăng khối lượng xuất nhập khẩu trực tiếp đạt đến 418%, tốc độ gia tăng giá trị xuất khẩu trực tíêp đạt 270%. Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu trực tiếp của mặt hàng này qua các năm đều tăng liên tục. Đến năm 2009 giá trị xuất khẩu trực tiếp đã đạt 1,854,856USD tăng 11,7 lần, còn khối lượng xuất khẩu trực tiếp đạt 181,210 chiếc, tăng 37,5 lần so với năm 2005. Điều này đã thể hiện sự vươn lên mạnh mẽ của sản phẩm này trên thị trường EU.
Bộ Complete và áo Vest.
Đối với hai dòng sản phẩm này, mức tăng trưởng trên thị trường là khá khiêm tốn. Mặt hàng bộ complete trong giai đoạn 2005-2008 không hề có một đơn hàng xuất khẩu trực tiếp nào sang thị trường EU. Đến năm 2009 mới có 1 đơn hàng vào thị trường Đức nhưng giá trị chỉ có 68,705USD. Còn mặt hàng áo Vest giá trị xuất khẩu trực tiếp vào thị trương này hàng năm cũng chỉ khoảng 20.000-30.000USD.
Điều này có thể lý giải điều này là do sản phẩm bộ Complete và áo khoác là các sản phẩm có đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, tay nghề cao. Hơn nữa thị trường EU lại là một thị trường hết sức khó tính nên khả năng thâm nhập của các sản phẩm này vào thị trường này vẫn còn thấp.
Trong tương lai, công ty nên tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm này để tăng cường khả năng tiêu thụ trên thị trường EU. Vì đây là một mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao nên việc tăng cường kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sẽ đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận lớn và ổn định.
Thị trường các nước thành viên EU.
Các mặt hàng của công ty đã có mặt trên thị trường của 20 trên 27 quốc gia thành viên EU. Trong đó có nhiều quốc gia có yêu cầu rất cao về chất lượng sản phẩm dệt may như: Anh, Pháp, Italia …đã bắt chấp nhận các sản phẩm may của công ty. Điều này cũng chứng tỏ một điều là chất lượng các sản phẩm may của công ty càng ngày càng được nâng cao, đạt được những tiêu chuẩn quốc tế.
Trong các nước thành viên Liên minh Châu Âu, CHLB Đức là thị trường tiêu thụ dệt may lớn nhất của Việt Nam với giá trị nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm may của công ty chiếm đến gần 50% giá trị nhập khẩu trực tiếp của thị trường EU. Đây cũng nước đầu tiên trong EU có quan hệ làm ăn với công ty ngay từ những năm 90. Các sản phẩm xuất khẩu chính vào thị trường này bao gồm: áo sơ mi, jacket và bộ complete.
Thị trường Anh là thị trường nhập khẩu các sản phẩm may của công ty lớn thứ 2 trong trị trường EU với khối lượng nhập khẩu năm 2009 lên đến 5,440 nghìn USD chiếm 18%. Đây là một thị trường khá khó tính với những yêu cầu rất cao không chỉ ở chất lượng mà còn cả mẫu mã sản phẩm. Các mặt hàng nhập khẩu chính của thị trường này là áo sơ mi, quẩn âu, và jacket. Có thể cho rằng việc kim ngạch nhập khẩu sản phẩm may của công ty vào thị trường này ngày càng tăng sẽ tạo bước đệm cho sự thâm nhập sâu hơn nữa sản phẩm may của công ty vào thị trường này trong tương lai.
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU năm 2009
Nguồn: Phòng thị trường .
Đan Mạch là thị trường có tốc độ gia tăng giá trị nhập khẩu các sản phẩm may của công ty lớn nhất. Năm 2005 giá trị nhập khẩu vào thị trường này là 138.000USD chiếm vỏn vẹn 0.45% tổng giá trị nhập khẩu vào thị trường EU thì đến năm 2009 giá trị nhập khẩu vào thị trường này đã tăng lên đến hơn 3.647.000 USD, tăng 260% so với năm 2005.
Pháp nổi tiếng là kinh đô thời trang của thế giới với những nhãn hiệu thời trang nổi tiếng, cũng đã trở thành một trong những thị trường nhập khẩu lớn các sản phẩm may của công ty chiếm 8% giá trị xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm dệt may xuất khẩu trực tiếp vào thị trường EU.
Thị trường 25 nước còn lại với hơn 374 triệu dân (chiếm 75% dân số của Liên minh Châu Âu) lại chỉ chiếm 14% giá trị xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm may của công ty vào thị trường EU. Đây là một hạn chế lớn của công ty vì thị trường các nước này có tiềm năng rất lớn. Trong giai đoạn phát triển sắp tới công ty nên chú trọng nghiên cứu các thị trường này để nâng cao hơn nữa giá trị xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm của công ty vào các thị trường này.
Các biện pháp mà công ty áp dụng để đẩy manh xuất khẩu trực tiếp sản phẩm may sang thị trường EU.
2.2.4.1. Đầu tư trang thiết bị, máy móc để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Để tăng cường sức cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty trên thị trường EU, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc thường xuyên đầu tư trang thiết bị hiện đại, cải tiến máy móc.
Biểu đồ 2.9: Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị năm 2006-
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán..
Trong 4 năm qua công ty đã đầu tư tổng cộng hơn 233 tỷ đồng cho hoạt động đầu tư nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng. Trong đó, 144 tỷ đồng cho hoạt động mua sắm trang thiết bị máy móc và hơn 88 tỷ đồng cho hoạt động cải tạo, mở rộng mặt bằng sản xuất.
Ngày 10 tháng 4 năm 2010 vừa qua công ty vừa cho khánh thành một nhà máy Veston Hải Phòng 2 có tổng trị giá đầu tư 101,258 tỷ đồng, được xây dựng trên khuôn viên 42.508m2, với nhà xưởng rộng 7.020m2 gồm: 1 dây chuyền sản xuất Vesston nam công nghệ Nhật, 1 dây chuyền sản xuất Veston nam công nghệ Âu - Mỹ, với hệ thống chuyền treo và giàn thiết bị hiện đại của CH LB Đức. Nhà máy có hệ thống kho thành phẩm hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á với diện tích trên 1.200m2. Nhà ăn ca rộng 2.052m2 đầy đủ trang thiết bị mới, hiện đại; có hệ thống quạt hút thông gió, khu nhà để xe cho cán bộ công nhân viên rộng 916m2. Ngoài ra, nhà máy còn có nhiều hạng mục công trình phụ trợ khác như: công trình nhà nồi hơi khí nén.
Có thể cho rằng chính nhờ sự đầu tư kịp thời và đúng đắn của công ty vào các trang thiết bị máy móc hiện đại đã giúp cho chất lượng sản phẩm của công ty những năm gần đây được cải thiện rõ rệt, đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.
2.2.4.2. Hoạt động quản lý chất lượng.
Quy trình sản xuất sản phẩm may của công ty được làm như sau:
- Khi có đơn đặt hàng phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ làm thủ tục, nhập nguyên phụ liệu do bạn hàng gửi đến theo từng chủng loại.
- Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành chuẩn bị nguyên vật liệu chế thử mẫu mã để giao cho khách hàng duyệt mẫu mã và thông số kỹ thuật.
- Sau khi được duyệt mẫu và thông số kỹ thuật, sản phẩm được đưa xuống phân xưởng và sản xuất hàng loạt.
- Giai đoạn cắt: Dựa trên lệnh sản xuất nguyên vật liệu được đưa vào giai đoạn đầu của quá trình cắt tạo ra bán thành phẩm cắt. Nếu khách hàng có yêu cầu thêu, in thêm thì số bán thành phẩm sẽ được đem đi thêu, in.
- Giai đoạn may: Nhận bán thành phẩm từ giai đoạn cắt chuyển sang tiếp tục gia công hoàn chỉnh sản phẩm. Kết thúc giai đoạn này thì được sản phẩm gần như hoàn chỉnh.
- Giai đoạn là: Nhận sản phẩm từ giai đoạn may chuyển sang rồi là phẳng.
- Khâu KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện ở nhiều khâu trong quá trình hoàn thiện sản phẩm, nó có thể được thực hiện ngay khi sản phẩm đang còn ở trong dây chuyền sản xuất và chưa phải là một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Giai đoạn gấp, đóng gói: Sản phẩm sau khi hoàn thành được gấp, đóng túi hộp theo yêu cầu của khách hàng, sau đó thành phẩm được nhập kho và chờ giao cho khách hàng.
Sơ đồ 2.10 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may
Đơn đặt hàng
Chuẩn bị NVL
Sản xuất mẫu thử
Duyệt mẫu và thông số kỹ thuật
Phân xưởng
Tổ cắt
Tổ may
Tổ là
KCS
Hoàn chỉnh
Đóng gói
Nhâp kho
Nguồn: Phòng tổ chức lao động.
Toàn bộ quy trình sản xuất của công ty đều đảm bảo hiệu quả hoạt động từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Sau mỗi một công đoạn các sản phẩm đầu ra đều được kiểm tra chất lượng để đảm bảo nguyên liệu đầu vào cho khâu tiếp theo. Sau khi sản phẩm được hoàn chỉnh lại được bộ phân KSC kiểm tra toàn bộ lại. Chính vì có nhiều công đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm nên tỷ lệ sản phẩm sai hỏng của công ty là khá thấp, chất lượng các sản phẩm đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế .
Hệ thống sản xuất của công ty đáp ứng đựoc các tiêu chuẩn của 3 hệ thống kiểm tra chất lượng khắt khe nhất của thế giới đó là ISO 9001: 2000, ISO 14001 và SA 8000.Đây cũng là một trong những yêu cầu bắt buộc đối với các sản phẩm dệt may xuất khẩu vào thị trường EU. Các chứng chỉ này của công ty được cấp năm 2008 bởi tổ chức QMS cuả Australia một tổ chức kiểm định chất lượng nổi tiếng thế giới. Điều này đã tạo thuận lợi trong việc nâng cao uy tín, thương hiệu và tạo điều kiện cho các sản phẩm may của công ty xuất khẩu vào thị trường EU.
2.2.4.3. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực.
Cùng với hoạt động đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, để nâng cao chất chất lượng sản phẩm công ty cũng thường xuyên bồi dưỡng tay nghề công nhân, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ điều hành.
Trong 5 năm qua công ty đã cử 150 công nhân viên đi học cao đẳng, 135 cán bộ đi học chương trình lý luận trung cấp, 87 cán bộ đi học trương trình lý luận cao cấp, 260 cán bộ công nhân viên tham gia đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ.
Công ty đã tổ chức liên kết với trường ĐH Bách khoa Hà nội để tổ chức các lớp nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty ngoài giờ làm ngay tại trụ sở công ty. Điều này vừa tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên công ty nâng cao trình độ của mình, mà không làm ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty còn có thành lập riêng một trường đào tạo công nhân kỹ thuật may thời trang để đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân của công ty. Ngoài ra công nhân của công ty còn được tào tạo tay nghề thông qua hình thức cầm tay chỉ việc.
2.2.4.4. Hoạt động Marketting trên thị trường EU.
Chính sách sản phẩm
Nếu như trước đây công ty chỉ tập trung vào sản xuất mặt hàng áo sơ mi thì giờ đây công ty đã mở rộng sản xuất đa dạng mặt hàng, trong đó tập trung vào 5 mặt hàng chủ lực là áo sơ mi, quần âu, áo Jacket, áo vest và bộ complete.
Mẫu mã, màu sắc các sản phẩm cũng thường xuyên được đổi mớí nắm bắt theo những xu hướng thời trang quốc tế. Thông qua các đơn đặt hàng của các bạn hàng nước ngoài và qua thồng tin nghiên cứu thị trường thu thập được mà công ty có thể nắm bắt những sự thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng ở các thị trường khác nhau. Từ đó, công ty có thể có những cải tiến về mẫu mã, chất liệu, màu sắc sao cho đáp ứng cao tốt nhất những yêu cầu của thị trường.
Chính sách giá.
Chính sách giá là một vấn đề cực kỳ quan trọng và phức tạp vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Giá cả có ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường xuất khẩu. Nếu làm tốt thì nó sẽ đem lại cho công ty những kết quả cụ thể đó là tỷ phần thị trường, uy tín, doanh số bán...
Hiện nay chính sách giá xuất khẩu mà công ty đang áp dụng là chính sách giá thống nhất trên mọi thị trường. Mặt khác công ty xuất khẩu theo điều kiện FOB, chi phí cho sản phẩm xuất khẩu chủ yếu thay đổi theo khối lượng lô hàng xuất nên công ty đã quyết định phải áp dụng chính sách giá này. Hơn nữa, khi áp dụng chính sách giá này, công ty sẽ không phải tính toán nhiềulần điều đó tiết kiệm được thời gian và chi phí. Nhưng giá cả sản phẩm xuất khẩu của công ty trở nên kém linh hoạt so với biến động giá cả trên thị trường.
Hiện nay mức giá các sản phẩm may xuất khẩu của công ty trên thị trường EU hiện đang bị cạnh tranh rất gay gắt bởi các sản phẩm may xuất khẩu giá rẻ của Trung Quốc. Vì thế để có thể duy trì sức cạnh tranh đối với các mặt hàng của Trung Quốc này công ty nên có các biện pháp nhằm giảm giá thành sản xuất như: giảm chi phí do sản phẩm sai hỏng, nâng cao năng xuất lao động…
Bảng 2.11: Bảng giá xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm may năm 2009
Áo sơ mi
Quẩn Âu
Jacket
Bộ Complete
Áo khoác
6.5 USD
4.5 USD
7.5USD
55USD
33USD
Nguồn: Phòng thị trường.
Chính sách phân phối.
Hiện nay công ty May 10 chưa phân phối trực tiếp được sản phẩm đến tay tiêu dùng nước ngoài mà vẫn phải thông qua các nhà nhập khẩu. Các nhà nhập khẩu này đều là những nhà kinh doanh lớn chuyên doanh hàng may mặc thời trang. Do đó họ có sẵn các cửa hàng buôn bán và bán lẻ, hơn nữa lại râ am hiểu về thị trường nên việc phân phối sản phẩm ít gặp khó khăn.
Nỗ lực hiện tại của công ty là cố gắng thiết lập được mối quan hệ rộng rãi với nhiều nhà nhập khẩu để sản phẩm của công ty được phân phố ngày càng nhiều đến người tiêu dùng để làm được điều này công ty đã không ngừng cải tiến mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao chất lượng của sản phẩm, đồng thời phải tích cực tìm tòi nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng để đáp ứng được nhu cầu cho họ một cách tốt nhất. Kênh phân phối mà công ty thường sử dụng để phân phối sản phẩm xuất khẩu là:
Sơ đồ 2.12:Kênh phân phối các sản phẩm may xuất khẩu trực tiêp của công ty.
Công ty Cổ phần may 10.
Nhà nhập khẩu
Người tiêu dùng
cuối cùng.
Nguồn : Phòng Marketting
Các đối tác phân phối chính các sản phẩm của công ty trên thị trường EU là: Miles, Seidensticker, Handelsgesellschaft, Target, International MHB, K–Mart, New M, Supreme. Đây là những đối tác lớn có uy tín và năng lực trong các hoạt động phân phối các sản phẩm may trên thị trường EU.
Tuy nhiên đây cũng là một yếu điểm của công ty vì công ty không trực tiếp nhận được thông tin từ người tiêu dùng cuối cùng. Trong những năm tới công ty cần có biện pháp mở rộng kênh phân phối của mình để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu của mình hơn nữa
Các hoạt động quảng bá và xúc tiến thương mại.
Quảng cáo : Ngân sách của công ty chi cho các hoạt động quảng cáo sản phẩm còn rất thấp mà chi phí quảng cáo trên các thị trường nước ngoài rất đắt đỏ. Hiện công ty mới chỉ quảng cáo trên một số tờ báo bằng tiếng anh như VN Investment Review, VN news, Economic news.
Công ty cũng có một Website sử dụng hai ngôn ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt. Tuy nhiên các thông tin cập nhật trên Website khá đơn điệu không có tác dụng quảng bá cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Hội chợ triển lãm : Đây là hoạt động xúc tiến thương mại được công ty quan tâm và khai thác triệt để, vì nó là nơi thích hợp cho việc giới thiệu sản phẩm , thiết lập mối quan hệ với bạn hàng ký kết hợp đồng và tìm hiểu thị trường của công ty . Tuy nhiên, do mọi chi phí cho việc tham gia vào hội trợ triển lãm trong nước và quốc tế công ty phải tự trang trải mà đây lại là một khoản chi phí không nhỏ cho nên công ty chỉ tập trung vào một số hội chợ có quy mô lớn, hiệu quả quảng bá cao
Hàng mẫu: Đây là hoạt động được công ty tiến hành thông qua hệ thống chuyển phát nhanh, chủ yếu phục vụ các khách hàng truyền thống về mặt hàng với công ty và một số khách hàng có yêu cầu về hàng mẫu.
Thư chào hàng: Được công ty sử dụng tương đối phổ biến vì đây là loại quảng cáo chi phí thấp và cùng một lúc công ty có thể chào hàng tới nhiều khách hàng nước ngoài.
Cataolge: cũng giống như hình thức hàng mẫu, cataloge chủ yếu phục vụ các khách hàng truyền thống hay các khách hàng có yêu cầu gửi cataloge sang.
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM MAY CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU.
Ưu điểm.
Duy trì được sự ổn định của thị trường
Trước tình hình khó khăn chung của toàn ngành dệt may hiện nay do khủng hoảng kinh tế thế giới tác động nền kinh tế các quốc gia trong Liên minh Châu Âu, sức mua giảm, cạnh tranh gay gắt về giá cả, lãnh đạo công ty đã quyết định thực hiện chủ chương giữ vững thị trường đã có, mở rộng thêm nhiều khách hàng mới.
Nhờ chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, nắm sát nhu cầu đòi hỏi của thị trường, xác định rõ thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng từ đó triển khai tốt các hoạt động đáp ứng nhu cầu đó nên công ty đã xây dựng được một mạng lưới quan hệ kinh doanh rộng lớn với nhiều bạn hàng trên thị trường EU. Thế nên thị trường EU vẫn giữa được mức xuất khẩu ổn định.
Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu.
Không chỉ dừng lại ở các mặt hàng xuất khẩu truyền thống, công ty đã từng buớc đa dạng hoá các mặt hàng, chủ loại sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các khách hàng EU.
Các mặt hàng truyền thống vẫn giữ được mức tăng trưởn ổn định. Bên cạnh đó nhiều mặt hàng mới của công ty đã từng bước xâm nhập thành công vào thị trường EU. Điều này đã mở ra cho công ty những hướng đi mới để thâm nhập sâu hơn vào thị trường đầy tiềm năng này.
Việc đa đạng hoá các sản phâm dệt may xuất khẩu trực tiếp cũng đã làm giảm rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của công ty.
Chất lượng hàng may mặc xuất khẩu được nâng cao.
Điều này đạt được nhờ công ty thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị may, đổi mới thiết bị hiện đại, nâng cấp nhà xưởng, hệ thống kho tàng và phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hoá đối với các phân xưởng và đa dạng hoá sản phẩm đối với công ty để đáp ứng các hợp đồng lớn, hàng hoá có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Mặt khác công ty đã đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, tay nghề cho cán bộ công nhân viên nhằm ba mục tiêu: năng xuất, chất lượng, hiệu quả.
Công ty đã duy trì và áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, ISO 14000, SA 8000.
Tổ chức tốt các hoạt động giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
Công ty đã rất cố gắng trong việc nâng cao năng lực tổ chức khâu đàm phán và ký kết hợp đồng với các bạn hàng nước ngoài, tạo được cơ sở ban đầu tốt đẹp cho hoạt động xuất khẩu. Nghiêm túc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng đã kí với khách hàng.
Công ty đã tạo dựng được uy tín với bạn hàng nước ngoài, đơn hàng đến với công ty ngày càng tăng. Nhiều khách hàng rất thoải mái, tin tưởng và đã đặt quan hệ kinh doanh lâu dài với công ty, ký kết với công ty những hợp đồng dài hạn giá trị lớn.
2.3.2. Những mặt còn tồn tại.
Tăng trưởng xuất khẩu trực tiếp mới chỉ dừng lại ở khối lượng, mức tăng giá trị còn thấp.
Giá trị xuất khẩu trực tiếp vào thị trường này chưa đạt được mức tăng tương xứng với khối lượng xuất khẩu trực tiếp. Trong khi khối lượng xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm may của công ty vào thị trườn EU có mức tăng trưởng khá tốt, thì giá trị xuất khẩu trực tiếp có mức tăng gần như không đáng kể.
Giá các sản phẩm xuất khẩu thiếu tính cạnh tranh.
Mặc dù công ty đã giảm giá để tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm xuất khẩu vào thị trường EU, tuy nhiên giá các sản phẩm của công ty vẫn cao hơn giá các sản phẩm dệt may của Trung Quốc từ 5%-10%. Điều này đã gây bất lợi cho các sản phẩm của công ty cạnh tranh trên thị trường này.
Chất lượng một số mặt hàng xuất khẩu trực tiếp vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng trên thị trường EU .
Thị trường EU là thị trường nổi tiếng về mức độ khắt khe. Cho nên một số mặt hàng của mới thâm nhập của công ty vào thị trường này như: áo khoác và bộ complete do thiếu kinh nghiệm nên chưa đáp ứng được những yêu cầu của thị trường này.
Công tác thiết kế sản phẩm còn kém.
Tuy đã có những hoạt động cải tiến mẫu mã sản phẩm, nhưng số lượng mẫu mã vẫn còn rất ít. Mẫu mốt thường cập nhật khá chậm so với xu hướng thời trang hiện thời của thế giới, đã làm cho các sản phẩm của công ty thiếu tính thời trang.
Đội ngũ nhân viên thiết kế có trình độ chưa cao. Hầu hết mẫu mốt sản phẩm là lấy lại ý tưởng từ các mẫu mốt của các sản phẩm gia công cho đối tác nước ngoài nên thiếu tính sáng tạo và độc đáo.
Tiếp cận thị trường còn yếu.
Hiện nay có một số thị trường công ty không chủ động tìm đến khách hàng mà để cho các khách hàng tự tìm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm may của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường EU.doc