Danh mục cỏc hỡnh 3
Mở đầu 4
1. Lý do chọn đề tài. 4
2.Mục đích nghiên cứu 4
3. Đối tượng nghiên cứu 5
4.Phạm vi nghiờn cứu 5
Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu và sự cần thiết phải tăng cường xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp việt nam vào thị trường Mỹ 6
I.Tổng quan về xuất khẩu. 6
1. Khỏi niệm xuất khẩu. 6
2. Vai trũ của xuất khẩu. 6
3. Cỏc hỡnh thức xuất khẩu. 10
4.Quy trỡnh xuất khẩu. 14
5.Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. 18
II. Đặc điểm ngành dệt may và các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may 27
1.Đặc điểm ngành dệt may. 27
2.Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng dệt may. 27
III. Sự cần thiết phải tăng cường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ. 30
1.Việt Nam cú lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. 30
2.Mỹ là thị trường có nhu cầu lớn đối với hàng dệt may. 31
3.Những lợi ích của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ đối với Việt Nam. 31
Chương II: thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của công ty xuất nhập khẩu dệt may sang thị trường mỹ. 33
I.GiớI THIệU Về Cụng ty xuất nhập khẩu Dệt May. 33
1.Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty. 33
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty xuất nhập khẩu dệt may. 34
2.2.Chức năng của các phũng ban. 34
3. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu và ngành nghề kinh doanh của Công ty 35
3.2 Ngành nghề kinh doanh chớnh của cụng ty: 36
II. Khái quát về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty xuất nhập khẩu dệt may. 37
1.Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng dệt may của Cụng ty xuất nhập khẩu dệt may. 37
2.Thị trường xuất khẩu 39
3.Mặt hàng dệt may xuất khẩu 40
III.Những đặc điểm của thị trường Mỹ tác động đến nhập khẩu hàng dệt may. 42
1.Đặc điểm tiêu dùng 42
2. Kờnh phõn phối 44
3. Chính sách thương mại của Mỹ ảnh hưởng đến nhập khẩu dệt may. 45
4.Hiệp định dệt may Việt Nam- Hoa Kỳ 52
IV. thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của cụng ty xuất nhập khẩu dệt may sang thị trường mỹ 54
1.Quy mô, tốc độ tăng trưởng 54
2. Cơ cấu mặt hàng 55
3.Hỡnh thức xuất khẩu 57
4.Các biện pháp mà công ty áp dụng để tăng cường xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ 58
V. Đánh giá chung về xuất khẩu hàng dệt may của Công ty xuất nhập khẩu dệt may sang thị trường Mỹ 60
1.Ưu điểm 60
2.Tồn tại và nguyờn nhõn 62
87 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty xuất nhạp khẩu dệt may sang thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị văn phũng, thiết bị tạo mẫu thời trang...
( Phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, cao su...
( Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan, uỷ thỏc trong việc mua bỏn xăng dầu...
(Theo quyết định về ngành nghề kinh doanh số 448/QĐ - HĐQT ra ngày 10/8/2000 của Tổng cụng ty Dệt may Việt Nam).
II. Khỏi quỏt về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Cụng ty xuất nhập khẩu dệt may.
1.Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng dệt may của Cụng ty xuất nhập khẩu dệt may.
Dệt may là mặt hàng xuất khẩu chớnh của cụng ty. Vỡ vậy, ngay từ khi thành lập, cụng ty đó chỳ trọng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cụng ty được thể hiện ở dưới biểu đồ sau:
Đơn vị: 1000 USD
Nguồn: phũng Kế hoạch-Thị trường. Vinateximex.
Qua biểu đồ ta thấy, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may giảm trong giai đoạn 2000- 2002, năm 2001 giảm so với năm 2000 là 7,95%, năm2002 giảm sỳt mạnh so với năm 2001( giảm 16,18% ). Sự giảm sỳt về kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cụng ty trong những năm này là do sự biến động về thị trường. Năm 2001- 2002, thị trường lớn nhất của cụng ty là Nhật Bản ( luụn chiếm trờn 50% giỏ trị xuất khẩu hàng dệt may của cụng ty ) bị suy thoỏi nờn ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu của cụng ty sang thị trường này. Mặt khỏc, những năm này cụng ty cũng mới được tỏch ra từ một ban của Tổng cụng ty dệt may Việt Nam nờn vẫn chưa cú kinh nghiệm đối phú với sự thay đổi này. Năm 2003, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cụng ty đó tăng mạnh, so với năm 2002 tăng 33,56% và năm 2004 tăng 8,3% so với năm 2003. Sự tăng trưởng trở lại về kim ngạch xuất khẩu của cụng ty với tốc độ cao là do sự khụi phục của thị trường Nhật Bản, sự nỗ lực của cụng ty trong việc tỡm kiếm thị trường mới đặc biệt là thị trường Mỹ, cũng như kinh nghiệm kinh doanh xuất khẩu.
2.Thị trường xuất khẩu
Hàng dệt may của cụng ty được xuất khẩu đi khoảng 40 quốc gia trờn thế giới nhưng thị trường chủ yếu là EU, Nhật Bản và hiện nay, Mỹ là thị trường đang cú tốc độ tăng trưởng mạnh nhất trong kim ngạch xuất khẩu của cụng ty. Để thấy rừ hơn ta xem số liệu ở bảng dưới đõy:
Bảng 2.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Cụng ty Vinateximex
Thị trường
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
GT
(USD)
Tỉ trọng
(%)
GT
(USD)
Tỉ trọng
(%)
GT
(USD)
Tỉ trọng
(%)
GT
(USD)
Tỉ trọng
(%)
GT
(USD)
Tỉ trọng
(%)
Nhật Bản
3.517.041
51,12
3.349.757
52,56
2.812.494,2
51,28
3.258.431
44,48
3.297.011
41,54
EU
3.029.670
44,04
2.688.360
42,18
2.059.842
37,55
2.441.797
33,33
927.286,5
11,68
Mỹ
4.230
0,06
19.398
0,3
272.492
4,97
1.255.304,6
17,13
2.476.359
31,2
Thi trường khỏc
329.059
4,78
315.485
4,96
340.172
6,2
370.467,4
5,06
1.235.343,5
15,58
Tổng KNXK
6.880.000
100
6.373.000
100
5.485.000
100
7.326.000
100
7.936.000
100
Nguồn: Phũng kế hoạch- Thị trường. Vinateximex.
Nhật Bản là thị trường luụn luụn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu của cụng ty. Trong giai đoạn 2000-2002, thị trường Nhật Bản chiếm trờn 50% và trong 2 năm 2003, 2004 thị trường Nhật Bản chiếm trờn 40%. Ta thấy, thị trường này cú xu hướng giảm trong 2 năm gần đõy. Từ năm 2000 đến 2004, tỉ trọng đúng gúp của thị trường này giảm từ 51,12% xuống 41,54%.
Đứng thứ hai trong thị trường xuất khẩu của cụng ty là thị trường EU. Năm 2000, thị trường EU đạt 3.029.670 USD chiếm 44,04% nhưng đến năm 2001 nú chỉ chiếm 42,18%, năm 2002 là 37,55%, năm 2003 là 33,33% và đến năm 2004 thị trường này chiếm 11,68% tương ứng với 927.286,5 USD. Sự giảm sỳt mạnh mẽ về tỉ trọng của thị trường này trong cơ cấu thị trường xuất khẩu là do thị trường này là thị trường khú tớnh và là thị trường thị trường may mặc chớnh của cụng ty nhưng cỏc tiờu chuẩn cho hàng may mặc là khắt khe nờn cụng ty đó chuyển hướng sang thị trường Mỹ và cỏc thị trường khỏc.
Thị trường Mỹ là thị trường dễ tớnh, tiờu dựng với khối lượng lớn hàng dệt may. Do đú, hàng dệt may cỏc nước thi nhau đổ vào trong đú cú Việt Nam. Đặc biệt sau Hiệp định dệt may Việt Nam- Hoa Kỳ thỡ hàng dệt may Việt Nam vào Hoa Kỳ cú lợi thế hơn về giỏ cả ( do thuế giảm ). Bởi vậy, chiến lược của cụng ty là đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Năm 2000, tỉ trọng của thị trường Mỹ trong cơ cấu thị trường xuất khẩu rất nhỏ chiếm 0,06% ( tương ứng 4.230 USD). Năm 2001, tỉ trọng của thị trường này tăng lờn chỳt ớt nhưng vẫn nhỏ chiếm 0,304%( tương ứng với 19.398 USD) và năm 2002 là 4,97%. Nhưng sang đến năm 2003, tỉ trọng của thị trường này tăng vọt lờn, chiếm 17,13%( 1.255.304,6 USD). Đến năm 2004, tỉ trọng của thị trường mỹ là 31,2% tương ứng 2.476.359 USD đưa Mỹ trở thành thị trường lớn thứ hai trong thị trường xuất khẩu của cụng ty.
Đa dạng hoỏ thị trường là chiến lược xuyờn suốt của cụng ty ngay từ khi thành lập. Bờn cạnh những thị trường truyền thống là Nhật Bản, EU, cụng ty đó đẩy mạnh cụng tỏc tỡm kiếm thị trường mới ở Chõu ỏ, Chõu Mỹ và Chõu Phi nờn tỉ trọng của cỏc thị trường khỏc cũng tăng từ 4,808% năm 2000 lờn đến 15,58% năm 2004.
Sự đa dạng trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của cụng ty giỳp cụng ty trỏnh được rủi ro do phụ thuộc quỏ mức vào một thị trường nào đú. Tuy nhiờn, cụng ty vẫn cần duy trỡ cỏc thị trường truyền thống- nơi mà cụng ty đó am hiểu và cú kinh nghiệm kinh doanh.
3.Mặt hàng dệt may xuất khẩu
Cụng ty chủ yếu xuất khẩu cỏc mặt hàng may như ỏo jacket, sơ mi, quần và mặt hàng dệt: dệt kim và khăn bụng. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của cụng ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Cụng ty Vinateximex
Mặt hàng
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
GT
(USD)
Tỉ trọng
(%)
GT
(USD)
Tỉ trọng
(%)
GT
(USD)
Tỉ trọng
(%)
GT
(USD)
Tỉ trọng
(%)
GT
(USD)
Tỉ trọng
(%)
May mặc
2.435.316
35,4
2.837.602
44,52
2.223.000
40,23
2.649.000
36,16
2.715.000
34,2
Dệt kim
121.615
1,77
41.296
0,65
169.185
3,08
1.030.000
14,06
842.590
10,62
Khăn bụng
3.468.533
50,41
3.235.857
50,77
2.765.000
50,4
3.230.000
44,1
3.975.000
50,08
Hàng hoỏ khỏc
845.536
12,42
258.245
4,06
327.815
6,29
417.000
5,68
403.410
5,1
Tổng KNXK
6.880.000
100
6.373.000
100
5.485.000
100
7.326.000
100
7.936.000
100
Nguồn: Phũng kế hoạch- Thị trường. Vinateximex.
Khăn bụng và may mặc là mặt hàng dệt may xuất khẩu chớnh của cụng ty trong đú khăn bụng là mặt hàng chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu của cụng ty. Mặt hàng này cụng ty chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Đứng thứ hai trong kim ngạch xuất khẩu của cụng ty là hàng may mặc. Cỏc mặt hàng may mặc xuất khẩu chủ yếu của cụng ty là ỏo jacket, ỏo sơ mi nam, quần và một số quần ỏo khỏc. Thị trường xuất khẩu chớnh và truyền thống cho mặt hàng may mặc là EU. Nhưng 2 năm trở lại đõy ( từ 2003 ) thỡ thị trường Mỹ lại là thị trường đang mở rộng đối với mặt hàng này.
Dệt kim là mặt hàng mà cụng ty quyết tõm khụi phục từ năm 2002. Vỡ vậy, giỏ trị xuất khẩu của mặt hàng này cũng tăng lờn đỏng kể từ năm 2003: năm 2002, đạt 169.185 USD chiếm 3,08% nhưng đến năm 2003, giỏ trị xuất khẩu dệt kim đạt 1.030.000 USD chiếm 14,06% kim ngạch xuất khẩu của cụng ty, năm 2004 đạt 842.590 USD chiếm 10,62%.
Nhỡn chung, hàng dệt may là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của cụng ty trong đú khăn bụng, may mặc, dệt kim là 3 loại mặt hàng chiếm trờn 90% kim ngạch xuất khẩu của toàn cụng ty. Do đú, đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may là mục tiờu chớnh trong hoạt động xuất khẩu của cụng ty.
III.Những đặc điểm của thị trường Mỹ tỏc động đến nhập khẩu hàng dệt may.
1.Đặc điểm tiờu dựng
Từ thế kỷ thứ 16 người Chõu Âu đó khỏm phỏ ra Chõu Mỹ và cũng từ đú Mỹ được coi là mảnh đất của tự do, là miền đất hứa. Dũng thỏc nhập cư từ Chõu Âu, Chõu ỏ, Chõu Phi ồ ạt đổ vào đõy tạo nờn một Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ. Chớnh vỡ vậy, dõn cư ở đõy rất đa dạng về sắc tộc, tụn giỏo và phong tục tập quỏn.
Nột đa dạng này cũng tạo nờn tập quỏn tiờu dựng đa dạng. Với người Mỹ, mua sắm là thúi quen phổ biến nhất. Những lỳc rảnh rỗi hay muốn thư gión sau những giờ làm việc, người Mỹ thường đến cỏc cửa hàng, siờu thị để mua những vật dụng cần thiết và những thứ mà họ thớch. Cỏc cửa hàng cũng là nơi mà người dõn cú thể trũ chuyện và mở rộng quan hệ xó hội của mỡnh.
Theo người Mỹ, mua sắm là yếu tố kớch nền kinh tế phỏt triển. Mua sắm càng nhiều thỡ sẽ làm gia tăng sản xuất và dịch vụ.
Với mặt hàng dệt may, Mỹ là nước tiờu dựng hàng dệt may lớn nhất thế giới. Hàng năm, người Mỹ tiờu dựng mặt hàng này gấp 1,5 lần người Chõu Âu- thị trường tiờu dựng hàng dệt may thứ hai thế giới. Theo điều tra, một năm phụ nữ Mỹ mua 54 bộ quần ỏo.
Trong phong cỏch ăn mặc, người Mỹ thường chỳ trọng đến yếu tố tự nhiờn, bỡnh thường. Với người Mỹ, sự thoải mỏi trong cỏch ăn mặc là ưu tiờn hàng đầu. Bởi vậy, khi làm việc, nam giới thường mặc những chiếc sơ mi và quần õu vải sợi bụng rộng thoỏng cũn nữ giới thỡ mặc vỏy với chất liệu co gión. Cũn trong cuộc sống hàng ngày, quần bũ ỏo thun là phong cỏch ăn mặc đặc trưng nhất. ở mọi nơi trờn đất Mỹ, bạn cũng cú thể bắt gặp phong cỏch ăn mặc này.
Nhịp sống ở Mỹ rất khẩn trương và họ tiờu dựng cỏc sản phẩm cũng rất khẩn trương. Một số sản phẩm mà họ chỉ sử dụng trong một thời gian ngắn mặc dự chưa hỏng nhưng nú đó cũ hoặc là họ khụng thớch thỡ họ sẽ mua cho mỡnh những thứ mới. Khi đó đi mua thỡ họ sẽ mua sắm hàng loạt nhất là quần ỏo. Họ thớch mua những quần ỏo độc đỏo nhưng phải tiện lợi. Sau đú nếu thấy hết mốt hoặc cũ thỡ họ lại đem cho và lại đi mua đồ mới.
Trong mặt hàng dệt may, người Mỹ khỏ dễ tớnh trong việc lựa chọn cỏc sản phẩm may nhưng lại khú tớnh đối với cỏc sản phẩm dệt. Người Mỹ thớch vải sợi bụng, khụng nhàu, rộng và cú xu hướng thớch cỏc sản phẩm dệt kim hơn.
Một đặc điểm trong điều kiện tự nhiờn của Mỹ ảnh hưởng đến tiờu dựng hàng dệt may là khớ hậu Mỹ rất đa dạng. Khớ hậu đặc trưng của Mỹ là khớ hậu ụn đới, khụng quỏ núng về mựa hố và khụng quỏ lạnh về mựa đụng. Bờn cạnh đú, Mỹ cũn cú khớ hậu nhiệt đới ở Hawaii và Florida, khớ hậu hàn đới ở Alaska, cận hàn đới trờn vựng bờ tõy sụng Mississipir và vựng khớ hậu khụ tại bỡnh địa Tõy Nam, nhiệt độ giảm thấp vào mựa đụng tại vựng Tõy Bắc nờn cần chỳ ý sự khỏc biệt về địa lý khi sản xuất sản phẩm phục vụ cho người dõn ở đõy.
Hiện nay, Mỹ là nước giàu nhất thế giới với thu nhập bỡnh quõn khoảng 36.000 USD cộng với thúi quen tiờu dựng nhiều, Mỹ là thị trường hấp dẫn đối với cỏc mặt hàng núi chung và mặt hàng dệt may núi riờng. Tuy nhiờn, ở Mỹ mức thu nhập cũng rất đa dạng tạo nờn thị trường cũng rất đa dạng và thường chia làm ba phõn đoạn. Đú là đoạn thị trường thượng lưu cú thu nhập cao chuyờn tiờu dựng hà lư ng dệt may cú chất lượng cao, cú nhón hiệu nổi tiếng; đoạn thị trườngtrung u tiờu dựng cỏc mặt hàng cấp trung bỡnh và đoạn thị trường dõn nghốo tiờu dựng cỏc mặt hàng cấp thấp. Sự đa dạng trong thu nhập cũng là điều kiện cho cỏc nước xỏc định đoạn thị trường phự hợp với năng lực của mỡnh.
Tiờu dựng với khối lượng lớn nờn giỏ cả là yếu tố hấp dẫn nhất đối với người Mỹ. Họ thớch được giảm giỏ, khi giảm giỏ họ sẽ mua được nhiều hàng hơn mà vẫn khụng phải tốn nhiều tiền. Sau giỏ cả là chất lượng hàng hoỏ và hệ thống phõn phối sẽ là lựa chọn tiếp theo cho việc tiờu dựng sản phẩm. Người Mỹ coi thời gian là tiền bạc nờn con người ở đõy luụn luụn chạy đua với thời gian. Mọi thứ ở Mỹ đều cần nhanh, tiện lợi nhưng khụng cú nghĩa là khụng đẹp khụng ngon. Vỡ vậy, hệ thống phõn phối cần đảm bảo được điều này.
Núi chung, khỏc hẳn với thị trường Nhật- thị trường khú tớnh nhất thế giới, thị trường Mỹ là thị trường tương đối dễ tớnh. Sự đa dạng trong sắc tộc, tụn giỏo, thu nhập và đặc biệt là tõm lý chuộng tự do cỏ nhõn của người Mỹ đó đem lại một thị trường tiờu dựng khổng lồ nhưng lại khụng quỏ cầu kỳ và yờu cầu khắt khe về sản phẩm như Chõu Âu.
2. Kờnh phõn phối
ở Mỹ cú nhiều loại cụng ty lớn, vừa và nhỏ, cỏc cụng ty này cú cỏc kờnh thị trường khỏc nhau. Cỏc cụng ty lớn thường cú hệ thống phõn phối riờng và tự chịu trỏch nhiệm từ khõu nghiờn cứu, sản xuất, tiếp thị, phõn phối và tự nhập khẩu. Cũn cỏc cụng ty vừa và nhỏ thỡ chỉ chịu trỏch nhiệm ở cỏc giai đoạn nhỏ trong chuỗi giỏ trị.
Với hàng dệt may, Mỹ nhập khẩu chủ yếu qua cỏc nhà bỏn buụn với những đơn hàng lớn từ 50- 100 cú khi đến cả triệu lụ ( mỗi lụ cú 12 sản phẩm). Sau đú, cỏc nhà bỏn buụn sẽ phõn phối đến cỏc nhà bỏn lẻ khỏc. Cỏc cửa hàng siờu thị là phổ biến nhất trong hệ thống phõn phối hàng hoỏ của Mỹ. Vớ dụ như tập đoàn Jc Penney- một trong những tập đoàn siờu thị và bỏn lẻ lớn nhất ở Mỹ với 1.100 siờu thị và 2.200 cửa hàng bỏn lẻ trờn khắp nước Mỹ. Tại đõy cỏc mặt hàng tiờu dựng đều cú mặt để đỏp ứng cho nhu cầu tiờu dựng của người dõn trong đú quần ỏo và dụng cụ gia đỡnh chiếm chủ yếu. Trong hệ thống siờu thị lại được phõn ra cỏc siờu thị cao cấp phục vụ cỏc mặt hàng chất lượng cao, giỏ cả cao và cỏc siờu thị bỡnh dõn cú đủ cỏc loại mặt hàng với số lượng lớn, doanh thu lớn do phục vụ được nhiều tầng lớp.
Ngoài ra, ở Mỹ cũn cú cỏc cụng ty chuyờn doanh cú hẳn hệ thống cỏc cửa hàng chuyờn bỏn cỏc sản phẩm may mặc cú chất lượng cao, cú nhón hiệu nổi tiếng với giỏ cả cao hay cỏc cụng ty bỏn lẻ quốc gia chuyờn bỏn quần ỏo, giày dộp, tỳi sỏch trờn khắp cả nước. Lấy giỏ cả làm yếu tố thu hỳt khỏch hàng là chiến lược của cỏc cụng ty bỏn hàng giảm giỏ. So với giỏ ở cỏc siờu thị bỡnh dõn thỡ ở cỏc cửa hàng này người tiờu dựng sẽ mua được cỏc sản phẩm với giỏ rẻ hơn nhiều. Và cỏc cửa hàng bỏn lẻ với giỏ rẻ nhất thường bỏn những hàng hoỏ khụng cú nhón hiệu nổi tiếng hay nhập khẩu thẳng từ cỏc nước giỏ rẻ ở Chõu ỏ, Nam Mỹ.
Hỡnh thức bỏn hàng đang được phỏt triển mạnh ở Mỹ là bỏn hàng qua bưu điện, qua ti vi, qua mạng hay bỏn hàng theo catologue, qua cỏc hội chợ, triển lóm để nhận đơn hàng. Sau đú, người bỏn hàng sẽ giao hàng đến tận tay người mua. Hỡnh thức này đó đỏp ứng cho những người ngại đi mua hay khụng cú thời gian mua sắm nhưng giỏ cả sẽ cao hơn.
3. Chớnh sỏch thương mại của Mỹ ảnh hưởng đến nhập khẩu dệt may.
3.1. Thuế quan
Thuế nhập khẩu tuỳ thuộc vào phõn loại sản phẩm theo hệ thống thuế điều hoà của Hoa Kỳ mà cơ quan thuế sẽ tớnh cho cỏc sản phẩm. Từ sau khi hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ được ký kết ( sau năm 2000) Việt Nam được hưởng quy chế tối huệ quốc MFN, thuế quan đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đó giảm từ 40% xuống cũn 20%. Như vậy, giảm thuế quan làm cho giỏ hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam và Hoa Kỳ giảm rất nhiều và gúp phần nõng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam.
Loại thuế mà bất kỳ doanh nghiệp nào ở quốc gia nào cần chỳ ý nhất là thuế chống bỏn phỏ giỏ và thuế đối khỏng. Thuế chống bỏn phỏ giỏ (antidumping duties- Ads ) là thuế đỏnh vào hàng húa nhập khẩu để bỏn ở Hoa Kỳ với giỏ thấp hơn giỏ trị đỳng của thị trường ( tức là thấp hơn giỏ bỡnh thường ở nước sản xuất và nước sản xuất là nước cú nền kinh tế thị trường ). Cũn thuế đối khỏng ( countervailing duties- CVDs ) là thuế đỏnh vào hàng hoỏ được hưởng trợ cấp xuất khẩu mà chớnh phủ nước đú cấp cho người xuất khi xuất khẩu hàng hoỏ vào Hoa Kỳ, việc trợ cấp này làm cho giỏ hàng thấp một cỏch giả tạo và gõy thiệt hại cho người tiờu dựng Hoa Kỳ.
Theo quy định của luật phỏp thỡ Bộ Thương Mại Hoa Kỳ chịu trỏch nhiệm theo dừi cỏc luật chống bỏn phỏ giỏ và luật thuế đối khỏng. Khi xỏc định cú tỡnh trạng này thỡ Bộ Thương Mại sẽ ỏp dụng mức thuế chống phỏ giỏ và thuế đối khỏng cho hàng nhập khẩu đú.
Uỷ Ban Thương Mại Quốc Tế Hoa Kỳ ( ITC) chịu trỏch nhiệm xỏc định những thiệt hại do việc bỏn phỏ giỏ và trợ cấp giỏ gõy ra, do một ngành cụng nghiệp của Hoa Kỳ cú liờn quan đến mặt hàng bị tố cỏo. Cỏc cơ quan Hải Quan Hoa Kỳ cú trỏch nhiệm đỏnh thuế chống bỏn phỏ giỏ và thuế đối khỏng với mức do Bộ Thương Mại xỏc định và sau khi nhận được xỏc nhận của Uỷ Ban Thương Mại Quốc Tế Hoa Kỳ về vấn đề này là đỳng.
Trờn thực tế, Mỹ rất hay ỏp dụng hai luật thuế này nhằm ngăn chặn hàng nhập khẩu ồ ạt vào Mỹ với giỏ rẻ, tổn hại đến cỏc ngành sản xuất trong nước và hầu như là cỏc doanh nghiệp Mỹ đều thắng kiện. Một vớ dụ điển hỡnh cho cỏc doanh nghiệp Việt Nam là vụ kiện bỏn phỏ giỏ cỏ tra và cỏ basa. Cỏc doanh nghiệp sản xuất thuỷ sản Mỹ đó thắng kiện trong vụ này và hàng Việt Nam phải chịu thuế chống bỏn phỏ giỏ. Chớnh vỡ thế mà trứơc khi xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ cỏc doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam cần nghiờn cứu kỹ về vấn đề này và học hỏi kinh nghiệm của cỏc doanh nghiệp đi trước.
Về ưu đói thuế quan, Mỹ cú hai ưu đói lớn nhất về thuế quan cho cỏc nước thụng qua Quy chế Tối Huệ Quốc ( MFN) và hệ thống Ưu đói thuế quan phổ cập (GSP). Quy chế Tối Huệ Quốc( hay cũn gọi là quan hệ thương mại bỡnh thường NTR ) là Hoa Kỳ sẽ dành đối xử bỡnh đẳng về thương mại ( đặc biệt là thuế quan ) giữa cỏc nước được hưởng quy chế MFN.
Hiện nay, Hoa Kỳ đó dành quy chế MFN cho tất cả cỏc nước đó ký Hiệp định GATT 1947, tất cả cỏc thành viờn WTO và hầu hết cỏc quốc gia mà tuõn thủ điều khoản Jackson-Vanik đó ký hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ. Việt Nam đó được hưởng quy chế này từ khi hiệp định song phương cú hiệu lực 10/12/2001. Cỏc nước chưa được hưởng quy chế này phải chịu mức thuế suất phi tối huệ quốc ( Non- MFN ) nằm trong khoảng 20-110% cao hơn nhiều so với thuế suất MFN. Cũn hệ thống Ưu đói thuế quan phổ cập (GSP) là hệ thống ưu đói đơn phương khụng kốm cỏc điều kiện cú đi cú lại mà Luật Thương Mại Hoa Kỳ cho phộp Tổng Thống Mỹ toàn quyền dành cho cỏc nước phỏt triển ưu đói thuế quan bằng khụng đối với một số sản phẩm từ nước đú vào Mỹ và cú toàn quyền rỳt bỏ. Hiện nay, Mỹ đó ỏp dụng chế độ ưu đói này cho trờn 4450 sản phẩm từ trờn 150 nước và lónh thổ đang phỏt triển trong đú cú cỏc nước Thỏi Lan, Malaysia, ấn Độ, Pakistan, Philipines là những nước xuất khẩu hàng dệt may rất mạnh vào Mỹ.
Hiện nay, Việt Nam chưa được hưởng ưu đói GSP vỡ theo luật phỏp Mỹ Việt Nam chỉ được hưởng quy chế này khi Việt Nam được hưởng quy chế tối huệ quốc MFN và phải là thành viờn của WTO và IMF nhưng Việt Nam mới chỉ đạt được hai điều kiện, cũn điều kiện gia nhập WTO thỡ vẫn chưa đạt được. Việt Nam đang xỳc tiến đẩy mạnh việc gia nhập WTO trong năm 2005 này.
3.2.Hạn ngạch
Hạn ngạch nhập khẩu( import quota ) bỏn hàng theo luật, chỉ thị hoặc cụng bố bởi cơ quan cú thẩm quyền do luật phỏp quy định với mục đớch kiểm soỏt số lượng nhập khẩu mặt hàng nào đú trong một thời gian nhất định.
Hầu hết cỏc hạn ngạch nhập khẩu do Cục Hải Quan Hoa Kỳ( US Custom Service ) quản lý. Cục Trưởng Cục Hải Quan kiểm soỏt việc nhập khẩu hàng theo hạn ngạch nhưng khụng cú quyền cấp hay tăng, giảm hạn ngạch.
Hạn ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ được chia làm hai loại:
-Hạn ngạch thuế quan( Tariff- Rate Quota ):
Quy định số lượng mặt hàng đú được nhập khẩu vào Hoa Kỳ với mức thuế giảm trong một thời gian nhất định. Hạn ngạch này khụng hạn chế về số lượng nhập khẩu mặt hàng này nhưng nếu số lượng vượt quỏ quota cho thời gian đú sẽ bị đỏnh thuế nhập khẩu cao hơn khi hạn ngạch được sử dụng hết, Hải quan ở cỏc cửa khẩu sẽ yờu cầu người nhập khẩu ký quỹ một số tiền ước tớnh để nộp thuế cho số hàng giao quỏ số lượng. Thụng thường, hạn ngạch này do Tổng Thống Mỹ cụng bố theo cỏc thoả thuận thương mại phự hợp với luật thương mại.
- Hạn ngạch tuyệt đối ( Absulute Quota):
Là hạn ngạch giới hạn về số lượng hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ, nếu số lượng vượt quỏ hạn ngạch cho phộp sẽ khụng được nhập vào Hoa Kỳ trong thời hạn của quota. Một số quota là ỏp dụng chung, cũn một số thỡ chỉ ỏp dụng riờng đối với một số nước. Hàng nhập quỏ số lượng theo quota sẽ phải tỏi xuất hoặc lưu kho trong suốt thời hạn của quota cho đến khi bắt đầu thời hạn quota mới.
Nhỡn chung, Hoa Kỳ khụng giới hạn về hạn ngạch trừ khi trong Hiệp định hàng dệt may ký giữa Hoa Kỳ và cỏc nước cú quy định điều này. Tuy nhiờn, nếu khụng cú hiệp định dệt may thỡ theo Luật thương mại Hoa Kỳ, chớnh phủ Hoa Kỳ vẫn cú quyền đơn phương ỏp đặt cỏc hạn ngạch mang tớnh hạn chế đối với cỏc loại hàng dệt may.
Hạn ngạch hàng dệt may cũng cú hai loại như trờn nhưng ngoài ra hàng dệt may muốn xuất khẩu vào Hoa Kỳ phải cú Visa dệt may. Visa dệt may là một ký hậu dưới dạng một tem, dấu do một chớnh phủ nước ngoài đúng trờn hoỏ đơn hoặc trờn giấy phộp xuất khẩu. Visa được dựng để kiểm soỏt nhập khẩu cỏc sản phẩm dệt may, ngăn cấm nhập khẩu hàng hoỏ trỏi phộp ( chống chuyển tải bất hợp phỏp và giao hàng sai hạn ngạch ) vào Hoa Kỳ. Một Visa hàng dệt may cú thể bao gồm hàng cú hạn ngạch hoặc khụng cú hạn ngạch. Hàng dệt may cú hạn ngạch cú thể cần hoặc khụng cần một Visa tuỳ thuộc vào nước xuất xứ được Hoa Kỳ chấp thuận theo một Visa Agreement ký với từng nước. Tuy nhiờn, một Visa hàng dệt may khụng cú đảm bảo cho việc nhập khẩu vào Hoa Kỳ nếu hạn ngạch bị hết hạn ( Dose ) trong thời gian vận chuyển ( tức là giữa thời gian sau khi hàng đó được đúng dấu Visa ở nước xuất khẩu và thời gian hàng đến Hoa kỳ) thỡ người nhập khẩu ở Hoa Kỳ cũng khụng được làm thủ tục nhận hàng cho đến khi hạn ngạch được bổ sung hoặc gia hạn lại.
Hiện nay, Hoa Kỳ đang ỏp dụng hệ thống thụng tin Visa điện tử “ELVIS”, quy định về việc chuyển cỏc thụng tin Visa bằng điện tử liờn quan đến hàng dệt từ một quốc gia nào đú cho Hải quan Hoa Kỳ và Việt Nam là một trong những nước ỏp dụng hỡnh thức này.
3.3.Cỏc quy định khỏc
3.3.1.Quy định về nhón mỏc
ở Mỹ, luật ỏp dụng chủ yếu về nhón mỏc hàng dệt may là luật xỏc định sản phẩm sợi dệt và luật nhón hiệu sản phẩm bằng len năm 1939. Hầu hết cỏc sản phẩm sợi, dệt khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ đều phải được đúng dấu, niờm phong kớn và ghi nhón. Nhón mỏc phải được ghi rừ ràng, khụng tẩy xoỏ và ghi những thụng tin sau:
-Tờn riờng cỏc loại sợi và tỷ lệ phần trăm trọng lượng của cỏc chất sợi cú trong sản phẩm
- Tờn của nhà sản xuất hoặc tờn hay số đăng ký “ chứng minh” của một hay nhiều người phụ trỏch tiếp thị hoặc điều hành sản phẩm sợi dệt. Số đăng ký “ chứng minh” do Uỷ Ban Thương Mại Liờn Bang Hoa Kỳ cấp. Và
- Tờn của quốc gia nơi mà sản phẩm được gia cụng hoặc sản xuất.
Ngoài cỏc quy định trờn, với cỏc chuyến hàng sợi dệt cú giỏ trị trờn 500 USD thỡ phải ghi thờm cỏc thụng tin về nhón hàng hoỏ:
- Chất liệu sợi hoặc tổng hợp cỏc sợi.
- Tỷ lệ trọng lượng của mỗi loại sợi cú trong sản phẩm.
- Tờn hoặc đặc điểm nhận dạng khỏc của nhà sản xuất hoặc của một hay nhiều người theo quy định của luật xỏc định sản phẩm sợi dệt được cấp và đăng ký tại Uỷ Ban Thương Mại Liờn Bang Hoa Kỳ. Và
- Tờn của quốc gia gia cụng hay sản xuất
Tất cả cỏc hoỏ đơn về thụng tin hàng dệt sợi phải cú hoỏ đơn về trọng lượng sợi, sợi đơn hay sợi nhõn tạo, sợi cú dựng cho bỏn lẻ khụng và sợi cú dựng làm chỉ may hay khụng.
Cũn nhón hàng hoỏ cho sản phẩm len đựơc quy định theo luật nhón hiệu sản phẩm bằng len. Theo luật này, sản phẩm len phải bao gồm:
- Tỷ lệ trọng lượng của tổng cỏc sợi cú trong sản phẩm len
- Tỷ lệ trọng lượng tối đa của sản phẩm len, của cỏc chất liệu khụng phải sợi, và
- Tờn nhà nhập khẩu, tờn nhà sản xuất bắt buộc phải ghi khi nhập khẩu sản phẩm len cú giỏ trị đến trờn 500 USD và thuộc quy định của luật nhón hiệu sản phẩm len.
Ngoài ra, luật xỏc định sản phẩm sợi dệt và luật nhón hiệu sản phẩm bằng len cũng quy định cỏc chi tiết như loại nhón hàng hoỏ, cỏch thức gắn vị trớ của nhón hàng hoỏ trờn sản phẩm và trờn bao bỡ. Vỡ vậy, cỏc nhà xuất khẩu nờn tỡm hiểu kỹ về hai luật này để khụng vi phạm về nhón hàng hoỏ.
3.3.2. Quy định về xuất xứ hàng hoỏ
Uỷ Ban Thực Hiện Hiệp Định hàng dệt may sẽ chịu trỏch nhiệm về việc khai xuất xứ hàng hoỏ. Tờ khai xuất xứ hàng hoỏ phải được đớnh kốm với bất kỳ lụ hàng nhập khẩu nào và kết hợp với Hải quan để quản lý hạn ngạch nhập khẩu. Bởi hạn ngạch nhập khẩu ỏp dụng cho cỏc quốc gia khỏc nhau thỡ khỏc nhau nờn phải dựa trờn xuất xứ của hàng dệt may mới kiểm soỏt được. Khi nhập khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ phải nộp ngay cho Hải quan Hoa Kỳ tờ khai xuất xứ hàng hoỏ. Cú hai loại tớ khai xuất xứ: tờ khai xuất xứ đơn và tờ khai xuất xứ kộp. Tờ khai xuất xứ đơn được dựng khi nhập khẩu hàng dệt may cú nguồn gốc xuất xứ từ một quốc gia hoặc chỉ được gia cụng tại một quốc gia bằng cỏc nguyờn liệu sản xuất tại Hoa Kỳ hoặc từ quốc gia khỏc mà nú được sản xuất. Cũn tờ khai xuất xứ kộp sử dụng khi nhập khẩu hàng dệt may mà được sản xuất hay gia cụng và/hoặc cú chứa cỏc nguyờn liệu từ nhiều nước khỏc.
Hải quan sẽ xỏc định quốc gia xuất xứ dựa trờn tờ khai xuất xứ và cỏc quy định về “ biến đổi thực chất”. Biến đổi thực chất được xỏc định là nếu hàng dệt may cú nguồn gốc từ quốc gia A nhưng được chuyển qua quốc gia B rồi mới xuất khẩu vào Mỹ, nếu như hàng đú khụng trải qua giai đoạn chế biến hay gia cụng đỏng kể nào thỡ lụ hàng đú sẽ được xem như là xuất xứ từ quốc gia A. Một sản phẩm phải cú sự thay đổi về nhận dạng và xỏc định thương mại, đặc tớnh cơ bản hoặc giỏ trị sử dụng thương mại mới được xỏc định là biến đổi thực chất. Và một lụ hàng được chế biến tại nhiều quốc gia khỏc nhau, quốc gia nào mà tại đú lụ hàng trải qua giai đoạn biến đổi thực chất thỡ quốc gia đú là quốc gia xuất xứ.
3.3.3. Tiờu chuẩn về hàng dễ chỏy
Uỷ Ban về an toàn sản phẩm tiờu dựng Hoa Kỳ sẽ giỏm sỏt việc nhập khẩu và kiểm tra cỏc lụ hàng dệt may nhập khẩu nhằm đảm bảo cỏc tiờu chuẩn của luật về sản phẩm dệt dễ chỏy. Và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0077.doc