- Hoàn thiện mẫu biểu, hồ sơ. Hình thức và nội dung mẫu biểu, hồ sơ liên quan đến bảo lãnh chưa được chuẩn hóa, thống nhất phù hợp với yêu cầu pháp lý và thông lệ quốc tế.
-Mức phí về bảo lãnh cần phải được xem xét cho phù hợp , đảm bảo tín mềm dẻo, không nên áp dung mức phí cứng nhắc như hiện nay mà cần phải thay đổi phù hợp với từng đối tượng khách hàng và tình hình kinh tế. Việc giải toả bảo lãnh cho khách hàng cần phải được thực hiện sao cho vừa bảo đảm an toàn cho hoạt động bảo lãnh vừa đảm bảo thuận tiện cho khách hàng
- Hiện nay các ngân hàng vẫn thiếu sự phối hợp đồng bộ khi thực hiện nghiệp vụ đồng bảo lãnh cho các dự án lớn về vấn đề phí bảo lãnh, lãI suất, tài sản thế chấp vì vậy NHNN cân sớm ban hành thành văn bản để hướng dẫn các ngân hàng thực hiện. Ngoài ra NHNN cùng cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và vai trò quản lý vĩ mô đối với hoạt động bảo lãnh
62 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 975 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phố Đội cấn – Hà nội (nay là 126 Đội cấn )
Nhiệm vụ: Vừa xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động Ngân hàng.
Số lượng cán bộ lúc đó có trên 10 người.
Mục tiêu hoạt động: mang tinh bao cấp, phục vụ không lấy lợi nhuận làm mục tiêu, hoạt động theo mô hình quản lý một cấp. Mô hình này được duy trì từ khi thành lập đến tháng 7/1988 thì kết thúc.
Ngày 01\07\1988 Ngân hàng Ba Đình cũng đã được chuyển đổi thành một chi nhánh NHTM quốc doanh với tên gọi Chi nhánh Ngân hàng công thương quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng công thương thành phố Hà Nội
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại chi nhánh bao gồm 11 phòng: Phòng kế toán giao dịch,Phòng tài trợ tương mại, Phòng khách hàng số1, Khách hàng số 2, Khách hàng cá nhân, Thông tin điện toán, Phòng tổ chức hành chính, Phòng tiền tệ kho quỹ, Phòng kiểm tra nội bộ, Phòng tổng hợp tiếp thị, Phòng kế toán tài chính.
Phòng kế toán giao dịch
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng,cung cáp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán , xử lý hạch toán các giao dịch theo qui định của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dich trên máy,quản lý quĩ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về xử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Phòng tài trợ thương mại
Chức năng :
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương maị tại chi nhánh theo qui định của Ngân hàng công thương VN.
Phòng khách hàng số1 (doanh nghiệp lớn)
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND& ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT.
Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương.
Phòng khách hàng cá nhân
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương; Quản lý hoạt động của các Quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
Phòng thông tin đIện toán
Chức năng:
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Phòng Tổ chức- Hành chính
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh.
Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng:
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo qui định của NHNN và NHCT. ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy.
Phòng kiểm tra nội bộ
Chức năng:
Giúp giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của nhà nước vàchơ chế quản lý của ngành.
Phòng tổng hợp tiếp thị
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo tổng hợp hàng năm của chi nhánh.
Phòng kế toán tài chính.
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ giúp cho giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng qui định của nhà nước và của Ngân hàng công thương.
2) Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây.
Tình hình huy động vốn.
Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của một NHTM. Trong đó, nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội là nguồn vốn truyền thống và chủ yếu của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian qua NHCT Ba Đình đã có nhiều quan tâm, chú trọng đến công tác huy động vốn từ thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo, chính xác của đội ngũ nhân viên đến việc mở rộng các loại hình sản phẩm cũng như mạng lưới giao dịch ở các phường trên địa bàn quận Ba Đình. Điều này đã tạo cho khách hàng luôn cảm thấy an tâm, thuận tiện khi đến giao dịch với ngân hàng. Các quĩ tiết kiệm tại nơi dân cư tập trung được cải tạo,nâng cấp và mở rộng, hiện nay chi nhánh đã có 11 quĩ tiết kiệm. Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi ở các tổ chức kinh tế lớn với những hình thức hấp dẫn. Vì vậy mà kết quả khả quan ngân hàng đã đạt được về mặt huy động vốn trong những năm qua là một thành quả tất yếu.
Tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm là 2642 tỷ; 2975,8 tỷ; 3125 tỷ; Với tốc độ tăng là 2002 so với 2001 là 12.62 % (333.44 tỷ); năm 2003 so với năm 2002 là 7,28% (217 tỷ). Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn là khá cao, đặc biệt năm 2003 chi nhánh đã có mức tăng trưởng huy động vốn trong toàn hệ thống là 333.33 tỷ đồng. Để đạt được mức tăng trưởng này chi nhánh đã luôn mở rộng các quỹ tiết kiệm, bổ xung thêm trang thiết bị máy móc cho các quĩ tiết kiệm để đảm bảo phục vụ khách hàng kịp thời.Từng cán bộ trong chi nhánh đã chú ý đến nần cao tinh thần, phong cách giao dịch với khách hàng. Hình thức huy động vốn phong phú với các loại tiền gửi và kỳ hạn khác nhau và với các mức lãi suất khác nhau. Chi nhánh cũng đã chuẩn bị chu đáo trong triển khai các đợt tiết kiệm dự thưởng, phát hành kỳ phiếu theo chỉ đạo của NHCT VN.
Nguồn vốn của chi nhánh bao gồm hai nguồn chính; tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư. Trong đó tỷ trọng của tiền gửi dân cư luôn chiếm một tỷ trọng lớn. Tốc độ tăng của tiền gửi dân cư luôn cao hơn tốc độ tăng của tiền gửi các tổ chức kinh tế (năm 2002 là 18,25%; năm 2003 là 13,69%) trong khi tốc độ tăng của tiền gửi các tổ chưc kinh tế năm 2002 là 6,79%; năm 2003 là 0,14%. Năm 2003 mức tăng trưởng của tiền gửi các tổ chức kinh tế thấp là do các doanh nghiệp lớn phải chuyển vốn về đơn vị chính tại các ngân hàng khác vào dịp cuối năm.
Tiền gửi không kỳ hạn qua 3 năm: năm 2002 là 1116, 02 tỷ; năm 2003 là 736,52 tỷ; năm 2004 là 829,92 tỷ; so với tiền gửi có ky hạn đạt 1562 tỷ; 223.8,32 tỷ; 262,14 tỷ. Tiền gửi có kỳ hạn luôn có tỷ trọng lớn hơn, chiếm trên 70% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2004 có sự giảm sút của tiền gửi không kỳ hạn ( giảm 379,5 tỷ đồng) đã làm tăng lãi suất đầu vào đáng kể của chi nhánh.
Về tổng doanh số cho vay, cũng giống như các NHTM khác tại Việt Nam, NHCT Ba Đình chủ yếu thực hiện cho vay ngắn hạn (chiếm hơn 90%). Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện việc cho vay trung dài hạn giúp các doanh nghiệp từng bước đổi mới dây truyền công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, doanh số cho vay của ngân hàng đã có sự phát triển về cả số lượng và chất lượng khoản cho vay. Kết quả là khoản thu lãi từ cho vay trong những năm qua đã được cải thiện đáng kể.
Tình hình huy động vốn theo thời hạn.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Tiền gửi không kỳ hạn
1116
736,49
829,92
Tiền gửi có kỳ hạn
1526
2238,83
2362,1
Tiền gửi bằng tiền Việt nam của chi nhánh vẫn chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn huy động chủ yếu của ngân hàng. Năm 2002 là 2147 tỷ đồng chiếm 81,29% tổng nguồn vốn; năm 2003 là 2353,2 tỷ chiếm 79,09%; năm 2004 là 2178 tỷ chiếm 68,52%. Trong khi đó tiền gửi ngoại tệ lại thay đổi thất thường, với tốc độ tăng năm 2003 là 25,68% thì đến năm 2004 lại giảm 23,81% tương đương 148,12 tỷ,nguyên nhân cơ bản là khách hàng lo ngại sự biến động về tỷ giá trong năm 2004.
Về hoạt động tín dụng:
Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất vì vậy nó giữ một vị trí quan trọng nhất trong hoạt động sử dụng vốn của NHTM. Trong quá trình hoạt động của mình, NHCT Đống Đa luôn cố gắng tìm nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô gắn liền với nâng cao chất lượng khoản tín dụng để đảm bảo an toàn vốn và phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Ngân hàng thường tìm hiểu rất kỹ khách hàng, nhất là những khách hàng vay lần đầu, trước khi ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, ngân hàng cũng hạn chế tới mức thấp nhất những thủ tục phiền hà không cần thiết để tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng vay vốn nhằm phát triển sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng cũng không ngừng mở rộng các hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của các doanh nghiệp.Vì vậy hoạt động tín dụng của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan, thực hiện đựơc chỉ tiêu tăng trưởng mức dư nợ theo kế hoạch. Năm 2002 mức dư nợ tín dụng là 1.164,8 tỷ; năm 2003 là 1.630,782 tỷ tăng 34% tương đương 465,982 tỷ so với năm 2002. Năm 2004 là 1.717,7 tỷ tăng 5,2% tương đương 86,818 tỷ so với 2003. Để đánh giá tình hình hoạt động tín tín dụng, ta có thể xem xét chỉ tiêu hiệu suất xử dụng vốn của chi nhánh.
Bảng hiệu suất xử dụng vốn:
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng dư nợ (tỷ đồng)
1.630,7826
1.717,7826
1.954,662
Tổng tiền gửi DN & cá nhân
2.975,32
3.192
3.325,555
Hiệu suất xử dụng vốn
54%
55%
57%
Hiệu suất xử dụng vốn của chi nhánh là khá cao tuy nhiên mới chỉ xủ dụng hơn một nửa nguồn vốn huy động. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh chưa phải là chủ đạo.Vì vậy nguồn thu từ lãi trong hoạt động tín dụng mới chỉ chiếm 40% - 50% tổng thu nhập, trong khi đó nguồn thu từ hoạt động gửi vốn chiếm khoảng 35% tổng thu nhập. Vì vậy chi nhánh cần phải đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động tín dụng.
Các hoạt động khác của chi nhánh
Hoạt động kinh doanh đối ngoại:
Ngoài nguồn ngoại tệ mua trực tiếp của các doanh nghiệp xuất khẩu, chi nhánh đã trực tiếp khai thác nguồn ngoại tệ liên ngân hàng, từ các đại lý và sự hỗ trợ của NHCT VN để đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về nguồn cung ngoại tệ nhưng lượng ngoại tệ khai thác được trong năm 2004 đã đáp ứng được đầy đủ nhu cầu, giữ được khách hàng truyền thống cho ngân hàng. Doanh số mua bán ngoai tệ tăng đều qua các năm. Năm 2002 doanh số mua bán ngoại tệ là 184 triệu USĐ; năm 2003 là 195 triệu USĐ; năm 2004 là 205 triệu USĐ. Hiện nay tỷ lệ kết hối bắt buộc giảm xuống còn 30% đã tác động đến nguồn mua ngoại tệ của chi nhánh trong khi nhu cầu ngoại tệ để đáp ứng cho các doanh nghiệp nhập khẩu lại tăng cao. Do đó công tác kinh doanh cũng gặp ít nhiều khó khăn.
Nghiệp vụ thanh toán quôc tế:
Công tác thanh toán quốc tế tiếp tục phát huy vai trò tích cực đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Năm 2003 thanh toán 1492 món hàng xuát nhập trị giá hơn 100,301 triệu USĐ tăng 5,5% so với năm2002 và thanh toán 410 món hàng xuất trị giá 93,259 triệu USĐ trong đó có 82 món hàng nhờ thu; 212 món thông báo L\C. Năm 2004 chi nhánh đã thanh toán 1461 món trị giá 111,17 triệu USĐ trong đó thanh toán hàng nhập là 990 món trị giá 96,07 triệu USĐ thanh toán hàng xuất là 472 món trị giá 8,048 triệu USĐ. Về các hoạt động dịch vụ chi trả kiều hối, séc du lịch, visa… còn hạn chế mặc dù doanh số chi trả ngày càng tăng qua các năm.
Công tác kế toán thanh toán:
Để phục vụ nhu cầu thanh toán ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng với kháchh hàng, chi nhánh đã thực hiên tốt thanh toán điện tử liên ngân hàng và trong hệ thống. Công tác thanh toán được đảm bảo nhanh chóng, chính xác, kịp thời, tạo điều kiện thúc đẩy luân chuyển vốn nhanh cho khách hàng. Tuy nhiên vẫn cần phải khắc phục về chế độ chứng từ, về sự phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ để được hoàn thiện hơn.
Công tác tiền tệ kho quĩ:
Với khối lượng thu chi tiền mặt lớn nhưng công tác tiền tệ kho quĩ vẫn bảo đảm an toàn tuyệt đối. Thu chi tiền mặt VNĐ đạt 10.000 tỷ đồng bằng 150% so với năm 2003, thu chi ngoại tệ đạt 156 triệu USĐ tăng 58 triệu USĐ, điều chuyển cho NHNN và NHCT VN 1.458 tỷ đồng và 38 triệu USĐ.
Công tác kiểm tra, kiểm soát:
Thường xuyên tiến hành kiểm tra kiểm soát theo chương trình của NHCT VN và kế hoạch kiểm tra nội bộ của chi nhánh trên các mặt nghiệp vụ, dặc biệt là trong công tác kiểm tra kiểm soát nguồn vốn, tín dụng, kế toán, kho quĩ. Đối với nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh đã thực hiện tốt qui trình nghiệp vụ, kiểm tra kiểm soát cho vay trong năm không xảy ra trường hợp rủi ro nào. Qui chế cho vay có bảo đảm bằng tài sản được thực hiện nghiêm túc trong cho vay khu vực ngoài quốc doanh và cho vay trung dài hạn ở các doanh nghiệp nhà nước. Do vậy, tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản đã thực hiện được tỷ lệ 71%, so với chỉ tiêu NHCT VN giao vượt mức 5%. Trong đó công tác thanh toán kho quĩ bảo đảm an toàn tuyệt đối. Tuy nhiên trong kiểm tra vẫn còn những sai sót trên các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán.. nhưng những sai sót nhìn chung không lớn và đã được điều chình kip thời.
Về kết quả kinh doanh:
Trong đIều kiện kinh doanh gặp nhiều khó khăn bởi trên cùng địa bàn hẹp có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động cạnh tranh về huy động và cho vay. Chi nhánh đã có chính sách khách hàng linh động và thích hợp đảm bảo giữ vững được khách hành truyền thống và nâng cao chất lượng trong công tác đầu tư vốn, tiết kiệm chi phí.
Báo cáo kết quả kinh doanh:
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng thu nhập
153.495
180.448
236.879
Tổng chi phí
123.780
145.611
176.066
Lợi nhuận
24.187
30.084
60.384
Độ tăng của lợi nhuận
24%
102.36%
II) Thực trạng hoạt động bảo lãnh trong những năm gần đây.
1 Thực trạng:
Trong những năm qua, tình hình kinh tế xã hội trong nước và trên địa bàn có tốc độ phát triển cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ của ngân hàng ổn định và phát triển. Tuy nhiên ngân hàng cũng đang gặp phải không ít khó khăn gây ảnh hưởng xấu tới kết quả kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là sự cạnh tranh quyết liệt về lãi suất tiền gửi, tiền vay giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn.
Riêng về hoạt động bảo lãnh, ngân hàng đã thực hiện nhiều loại hình bảo lãnh như: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành… cho các khách hàng có nhu cầu.
Doanh số bảo lãnh tại chi nhánh
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
± %
Số tiền (trđ)
± %
- Dư BL đầu năm.
279426
308736
+10,5
327139
+5,96
- Doanh số BL phát sinh trong năm.
52135
82094
+57,4
117501
+43,1
- Doanh số BL thanh toán trong năm.
22825
63691
+179
84126
+32,1
- Dư BL cuối năm.
308736
327139
+5,96
360514
+10,2
Từ bảng có thể thấy hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh trong những năm gần đây đã có một sự tăng trưởng rõ rệt. Doanh số bảo lãnh phát sinh qua các năm liên tục tăng, từ mức 52135 triệu đồng năm 2002 lên đến 82094 và 117501 triệu đồng trong hai năm 2003 và 2004 tiếp theo. Mức tăng trưởng qua các năm cả về số tuyệt đối và tương đối đều rất cao. Đây là một biểu hiện, một minh chứng sinh động nhất về sự phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng. Dù sao đây cũng là một điều tất yếu vì nó đã phản ánh đúng được với xu thế phát triển chung của nền kinh tế xã hội nước ta trong những năm gần đây. Nó cho thấy được hiệu quả của những nỗ lực, cố gắng của ngân hàng trong việc từng bước phát triển hoạt động phục vụ nhu cầu của nền kinh tế và nâng cao uy tín của mình.
1.1 Về cơ cấu bảo lãnh:
Tình hình thực hiện các loại bảo lãnh:
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
± (%)
Số tiền (trđ)
± (%)
- BL thực hiện hợp đồng.
149127
153557
+3,59
158890
+3,40
- BL dự thầu.
19947
23168
+20,2
28950
+24,9
- BL nghĩa vụ bảo hành
54642
59714
+9,28
67925
+13,75
- BL thanh toán.
5264
4395
-16,5
13837
+314,8
- Các loại BL khác
79756
86305
+6,78
90912
+6,42
Như vậy, phần lớn các loại hình bảo lãnh mà ngân hàng thực hiện đều đạt một mức tăng trưởng nhất định. Trong đó các loại bảo lãnh như: BL thực hiện hợp đồng, BL nghĩa vụ bảo hành và nhất là BL dự thầu đều đạt mức tăng trưởng cao và ổn định. Chỉ có BL thanh toán năm 2003 giảm so với năm trước nhưng đến năm 200 doanh số loại BL này cũng đã đạt tỷ lệ tăng cao nhất trong các loại bảo lãnh (hơn 3 lần). Điều này cho thấy ngân hàng đã chú trọng phát triển hài hoà các loại hình bảo lãnh để tránh bị mất cân đối.
Thời hạn các loại hình bảo lãnh tại ngân hàng:
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
- BL ngắn hạn.
38653
14,8
32655
12,3
55023
17,1
- BL trung dài hạn.
270083
85,2
294484
87,7
305491
82,9
Số dư BL.
308736
100
327139
100
360514
100
Số dư bảo lãnh trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 85%). Nguyên nhân là do đa số các quan hệ phát sinh trong hợp đồng gốc là dài hạn vì vậy ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cũng phải có hiệu lực trong khoảng thời gian đó. Doanh số bảo lãnh trung dài hạn tăng ổn định qua các năm đã cho thấy ngân hàng đã quan tâm đến nhu cầu đầu tư phát triển đặc biệt là vào những dự án lớn có số vốn lớn, thời gian thực hiện trong nhiều năm của khách hàng. Hơn nữa thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, ngân hàng có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn về khách hàng từ đó có thể tư vấn để giúp cho hai bên đạt được lợi ích cao hơn trong những lần giao dịch sau.
Các đối tượng bảo lãnh của ngân hàng:
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
- DN Quốc doanh.
306359
99,23
324195
99,1
355827
98,7
- DN Ngoài Quốc doanh.
2377
0,77
2944
0,9
4687
1,3
Số dư BL.
308736
100
327139
100
360514
100
DN Quốc doanh chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng số dư bảo lãnh của ngân hàng (trong hai năm 2002 và 2003 tỷ lệ này chiếm đến 99%). Vì thế mà khách hàng là DN Ngoài Quốc doanh chiếm tỷ trọng rất thấp (chỉ khoảng 1%). Điều này cho thấy độ an toàn trong bảo lãnh của ngân hàng rất cao vì những DN Quốc doanh thường là những DN mạnh, có uy tín và phần nào có được sự ưu đãi của Chính phủ. Nhưng cũng có thể thấy ngân hàng đang ở tình trạng mất cân đối lớn về đối tượng khách hàng. Ngân hàng nên chú ý điều chỉnh lại đối tượng khách hàng vì đa dạng hoá đối tượng khách hàng không những đem lại lợi ích cao hơn cho ngân hàng mà còn giúp cho những khách hàng thuộc những thành phần kinh tế khác có điều kiện phát triển, đóng góp chung vào sự phát triển của xã hội.
1.2 Về các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh.
Trong những năm qua, ngân hàng chưa để xảy ra rủi ro phải trả thay khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng. Mọi khoản bảo lãnh đều được tất toán. Có được điều này là do ngân hàng đã sử dụng hài hoà, hợp lý các hình thức đảm bảo trong bảo lãnh.
Các hình thức đảm bảo
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
- Tín chấp.
226171
68,8
221475
63,8
241627
63,5
- Ký quỹ.
27942
8,5
44087
12,7
50989
13,4
+ Ký quỹ 0%.
27942
44087
50989
+ Ký quỹ 100%.
-
-
-
-
-
-
- Thế chấp.
-
-
-
-
-
-
- Hình thức đảm bảo khác.
74623
22,7
81577
23,5
87898
23,1
Do đặc điểm khách hàng tham gia bảo lãnh của ngân hàng phần lớn là các DN Quốc doanh với uy tín cao và được sự ưu đãi phần nào từ Chính phủ, hơn nữa họ đa số cũng là những khách hàng quen của ngân hàng. Vì vậy mà điều kiện đảm bảo của ngân hàng không quá chặt chẽ, khắt khe. Điển hình là trong những năm qua ngân hàng không yêu cầu khách hàng của mình phải ký quỹ 100% giá trị được bảo lãnh hay phải tham gia thế chấp tài sản. Điều này tạo cho khách hàng một sự thuận lợi rất lớn về nguồn vốn khi được ngân hàng bảo lãnh.
Trong các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh, khách hàng phải tín chấp có tỷ trọng lớn nhất (chiếm hơn 60%). Khách hàng được tín chấp trên cơ sở được các tổng công ty hay các công ty mẹ bảo lãnh thông qua công văn gửi tới ngân hàng. Khi khách hàng được tín chấp thì họ cũng phải ký quỹ 5% giá trị khoản bảo lãnh. Như vậy khả năng đảm bảo khách hàng thanh toán trong trường hợp ngân hàng phải trả thay rất cao và rủi ro với ngân hàng vì thế được giảm thiểu.
1.3 Về phí thu từ bảo lãnh.
Đây là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng. Khách hàng khi tham gia bảo lãnh thì bắt buộc phải nộp khoản phí bảo lãnh trên cơ sở mức phí do ngân hàng đưa ra và khối lượng, thời gian của khoản bảo lãnh. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, ngân hàng đưa ra mức phí bảo lãnh như thế nào có ảnh hưởng và tác động rất lớn đến việc thu hút khách hàng của ngân hàng mình. Hiện nay NHCT Đống Đa đang áp dụng mức phí 1% cho mọi khoản bảo lãnh, tình hình cụ thể về thu phí bảo lãnh của ngân hàng trong những năm qua được thể hiện qua bảng sau:
Tình hình thu phí bảo lãnh của ngân hàng.
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (trđ)
Tỷ trọng (%)
- Thu phí từ hoạt động BL.
1749
26,3
2062
28,6
2632
29
Tổng thu từ dịch vụ.
6654
100
7210
100
9063
100
Trước hết có thể thấy rõ được nguồn thu từ dịch vụ của ngân hàng qua các năm đạt mức tăng trưởng cao và ổn định (năm 2003 tăng 8,3%; năm 2004 tăng 25,7%). Như vậy ngân hàng đã có sự quan tâm chú trọng đến việc phát triển các hoạt động dịch vụ của mình. Đây cũng chính là xu hướng phát triển chung của các ngân hàng hiện đại. Trong tổng thu từ dịch vụ, khoản thu từ bảo lãnh cũng không ngừng tăng trưởng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Vì vậy hoạt động bảo lãnh đang chiếm một vai trò đáng kể và đóng góp phần quan trọng trong sự tăng trưởng hoạt động dịch vụ của ngân hàng.
1.4 Về chất lượng hoạt động bảo lãnh.
Trong những năm qua, chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng nhìn chung đạt được kết quả tốt. Hoạt động bảo lãnh của chi nhánh đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động thanh toán, tín dụng, kinh doanh đối ngoại, nâng cao hiệu quả kinh doanh từ đó thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Thực tế đã chứng minh trong những năm qua số lượng các dự án khả thi và số lượng các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi được ngân hàng bảo lãnh ngày càng tăng.
Không những thế, với việc ngân hàng chưa phải trả thay khoản bảo lãnh nào trong những năm qua đã cho thấy ngân hàng thực hiện khá tốt quy trình nghiệp vụ bảo lãnh, nhất là khâu thẩm định dự án và khách hàng xin bảo lãnh. Điều này đã làm cho uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, tạo cho ngân hàng một lợi thế rất lớn cho kinh doanh sau này. Như vậy có thể nói cùng với việc số lượng bảo lãnh ngày càng tăng thì chất lượng bảo lãnh tại chi nhánh cũng ngày càng được hoàn thiện.
2) Đánh giá chung về hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh:
2.1 Những kết quả đạt được:
Doanh số bảo lãnh ngày càng tăng và chất lượng các khoản bảo lãnh cũng ngày càng được nâng cao, cho đến nay ngân hàng vẫn chưa phải thực hiện khoản trả thay nào cho khách hàng khi thực hiện bảo lãnh.
Số lượng khách hàng đến yêu cầu ngân hàng bảo lãnh ngày càng đông đảo.
Các loại hình bảo lãnh mà ngân hàng đang áp dụng được mở rộng, phát triển đáp ứng nhu cầu phong phú, đa dạng của khách hàng.
Nguyên nhân dẫn đến những thành công của chi nhánh trong thời gian qua:
- Nguyên nhân cơ bản là sự chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường. Dần dần nền kinh tế đã bắt đầu thích ứng với cơ chế thị trường và dần đi vào ổn định dưới sự điều tiết của Nhà nước. Các doanh nghiệp đã tạo lập được mối quan hệ với thị trường bên ngoài và làm quen với các tập quán, thông lệ quốc tế trong kinh doanh thương mại. Việc mở rộng các mối quan hệ trong và ngoài nước đã kích thích quá trình đầu tư và sản xuất. Các thành phần kinh tế không ngừng phát triển và hoàn thiện trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Nhưng trong đó điều quan trọng nhất là các doanh nghiệp đã tìm thấy được được sự cần thiết và lợi ích của hoạt động bảo lãnh ngân hàng và sử dụng dịch vụ này thường xuyên trong các hoạt động giao dịch, ký kết hợp đồng. Do vậy mà nhu cầu bảo lãnh của ngân hàng ngày càng tăng cả về số lượng lẫn các loại hình bảo lãnh. Hơn nữa hoạt động bảo lãnh của chi nhánh cũng đã tạo đuợc sự tin tưởng đối với khách hàng từ đó tận dụng được cơ hội kinh doanh và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Chính phủ, NHNN VN và các cơ quan quản lý khác đã ban hành nhiều qui chế, qui định liên quan đến hoạt động bảo hãnh tạo hành lang pháp lý cho ngân hàng có cơ sở để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Hơn nữa NHCT VN cũng thường xuyên có công văn hướng dẫn thực hịên hoạt động bảo lãnh xuống chi nhánh
- Bên cạnh những nguyên nhân khách quan trên chi nhánh cũng đưa ra được những mục tiêu, kế hoạch chiến lược phát triển đúng đắn, cùng với sự cố gắng, nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh. Mô hình tổ chức hợp lý của ngân hàng cũng đã tạo điều kiện cho các phòng ban có được sự phối hợp với nhau chặt chẽ để đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
- Hơn nữa do có thế mạnh trên địa bàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0233.doc