Đề tài Giải pháp hoàn thiện cơ chế tính phí bảo hiểm tiền gửi đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU . 12

CHưƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TÍNH PHÍ BẢO HIỂM TIỀN

GỬI . 15

1. Lý luận chung về BHTG . 15

1.1. Khái niệm . /15

1.2 Đối tượng và mục tiêu của BHTG . 15

Tên bảng biểu Trang

Bảng 1: Phân nhóm các tổ chức tín dụng trong hệ thống BHTG

Hoa Kỳ23

Bảng 2: Chỉ tiêu đánh giá và mức điểm đề xuất cho phương pháp

tính phí theo mức độ rủi ro40

Bảng 3: Thang điểm đề xuất đánh giá hệ số đủ vốn 43

Bảng 4: Thang điểm đề xuất đánh giá hệ số đòn bẩy 45

Bảng 5: Thang điểm đề xuất đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn ròng 46

Bảng 6: Thang điểm đề xuất đánh giá tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ48

Bảng 7: Thang điểm đề xuất đánh giá lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu49

Bảng 8: Thang điểm đề xuất đánh giá lợi nhuận ròng trên vốn 50

Bảng 9: Bảng điểm đề xuất đánh giá tính thanh khoản 53

Bảng 10: tỷ lệ phí tính theo nhóm rủi ro 75

1.2.1. Đối tượng của BHTG . 15

1.2.2. Mục tiêu của BHTG . 16

1.3. Mô hình của hoạt động BHTG . 17

1.4. Vai trò của BHTG đối với nền kinh tế quốc dân . 18

1.4.1. Đối với người gửi tiền . 18

1.4.2. Đối với hệ thống ngân hàng . 19

1.4.3. Đối với hệ thống tài chính và kinh tế xã hội. . 20

2. Cơ chế tính phí BHTG . 21

2.1. Khái niệm về phí BHTG . 21

2.2 Ý nghĩa của phí BHTG . 21

2.2.1. Đối với tổ chức BHTG . 21

2.2.2. Đối với TCTD tham gia BHTG . 21

2.2.3. Đối với xã hội . 22

2.3. Cơ chế tính phí bảo hiểm . 22

2.3.1. Công thức tổng quát tính phí . 22

2.3.2. Hình thức tính phí. 23

2.3.2.1. Hình thức tính phí BHTG theo tỷ lệ phí BHTG cố định . 23

2.3.2.2. Hình thức tính phí BHTG theo mức độ rủi ro . 23

2.3.3. Hạn mức chi trả . 23

2.3.3.1. Khái niệm . 23

2.3.3.2. Phân loại hạn mức chi trả . 24

3. Mô hình BHTG của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam . 25

3.1 Trung Quốc với hệ thống BHTG “bảo vệ ngầm” . 25

3.1.1. Đặc điểm mô hình BHTG Trung Quốc . 25

3.1.1.1.Vai trò đặc biệt quan trọng của Chinh phủ - yếu tố quyết

định sự tồn tại của hệ thống BHTG ngầm . 25

3.1.2. Đặc điểm và chức năng hệ thống BHTG Trung Quốc . 26

3.1.3. Xây dựng hệ thống BHTG chính thức thay thế cho hệ thống BHTG ngầm - nhiệm vụ cấp bách . 27

3.1.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam . 28

3.2. Hệ thống bảo hiềm tiền gửi ở Liên Bang Nga với mô hình tính phí

đồng hạng . 29

3.2.1.1. Một vài đặc điểm chính của hệ thống ngân hàng tại Nga . 29

3.2.1.2. Hệ thống BHTG và cách tính phí BHTG ở Nga . 30

3.2.1.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam . 32

3.3 Hệ thống BHTG Hoa Kỳ và cơ chế tính phí BHTG theo mức độ rủi ro. 33

3.3.1. Một vài đặc điểm của hệ thống BHTG Mỹ . 33

3.3.1.1. Đối tượng BHTG . 33

3.3.1.2. Cơ chế tính phí BHTG . 33

3.3.1.3. Hạn mức chi trả:. 35

3.3.1.4. Về công tác kiểm tra giám sát của tổ chức BHTG: . 35

3.3.1.5. Bài học kinh nghiệm cho mô hình và cơ chế tính phí BHTG

Việt Nam . 36

CHưƠNG II: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TÍNH PHÍ BẢO HIỂM TIỀN

GỬI CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM . 38

1. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động BHTG tại Việt Nam . 38

2. Thực trạng áp dụng cơ chế tính phí BHTG tại Việt Nam hiện nay . 38

2.1 Tổng quan về hoạt động ngân hàng và BHTG tại Việt Nam . 38

2.1.1. Sự ra đời của tổ chức BHTG Việt Nam . 39

2.1.2. Đặc trưng của chế độ BHTG Việt Nam: . 39

2.1.3. Nhiệm vụ và chức năng của DIV . 40

2.2. Thực trạng cơ chế tính phí BHTG . 41

2.2.1. Cơ chế bảo hiểm:. 41

2.2.2. Công cụ thực hiện BHTG: . 41

2.2.3. Cách tính phí BHTG . 42

2.2.3.1. Phí BHTG . 42

2.2.3.2. Quy định về thu phí BHTG . 43

2.2.3.3. Cách tính phí . 44

2.2.4. Quy định về hạn mức chi trả . 44

3. Đánh giá thực trạng cơ chế tính phí BHTG tại Việt Nam . 46

3.1. Thành công . 46

3.2. Hạn chế . 46

4. Kết luận :. 47

CHưƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÍNH PHÍ

BẢO HIỂM THEO MỨC ĐỘ RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG

HưƠNG MẠI VIỆT NAM . 48

1. Cơ sở lý luận chung . 49

1.1. Các yếu tố định lượng . 49

1.2. Các yếu tố định tính . 50

2. Các chỉ tiêu đánh giá và mức điểm đề xuất . 50

2.1.Các chỉ tiêu định lượng . 51

2.1.1. Mức đủ vốn (30 điểm) . 51

2.1.1.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (20 điểm) . 52

2.1.1.2. Hệ số đòn bẩy tài chính . 54

2.1.2. Chất lượng tài sản (20 điểm) . 55

2.1.2.1. Khả năng bù đắp nợ quá hạn (10 điểm) . 56

2.1.2.2. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ (10 điểm) . 57

2.1.3. Khả năng sinh lời (10 điểm) . 59

2.1.3.1 Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tài sản có (5 điểm) . 59

2.1.3.2 Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên vốn tự có ( 5 điểm) . 60

2.1.4. Tính thanh khoản (10 điểm) . 61

2.2. Các chỉ tiêu định tính (30 điểm) . 64

2.2.1. Xếp hạng của cơ quan giám sát (20 điểm) . 65

2.2.1.1. Xếp hạng dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng của các công

ty tư nhân uy tín . 65

2.2.1.2. Xếp hạng dựa trên mô hình xếp hạng tín dụng của các quốc

gia phát triển . 69

2.2.1.3. Đề xuất cho Việt Nam . 74

2.2.1.3 Lộ trình hoàn thiện công tác giám sát và xếp hạng Ngân

hàng của cơ quan giám sát . 76

2.2.2. Xếp hạng của DIV về việc thực hiện các quy định của BHTG (10

điểm) . 77

2.2.2.1 Tổng quan về hoạt động giám sát của DIV . 77

2.2.2.2. Nội dung của hoạt động giám sát rủi ro . 79

2.2.2.3. Đề xuất cho Việt Nam: . 82

3. Hạng phí và tỷ lệ phí áp dụng để xếp hạng . 87

4. Một vài đề xuất cho DIV nhằm thực hiện tốt đề án thu phí rủi ro nêu

trên . 87

KẾT LUẬN . 90

pdf120 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2040 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện cơ chế tính phí bảo hiểm tiền gửi đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính đƣợc thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ công nghệ, chất lƣợng nguồn nhân lực…Các yếu tổ này đều đƣợc cơ quan giám sát ngân hàng xếp hạng. Đồng thời, các thông tin khác nhƣ đánh giá của DIV về việc thực hiện các quy định, điều luật… cũng có vai trò lớn trong việc đánh giá rủi ro của ngân hàng. Tóm lại: Để đảm bảo mức rủi ro của NHTM là thấp nhất thì nó phải luôn duy trì đƣợc hoạt động bình thƣờng và phát triển một cách ổn định, bền vững trong mọi điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội ở trong nƣớc và trên thế giới. Cụ thể là, ngoài việc có khả năng cung cấp tín dụng có hiệu quả và các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ yêu cầu khách hàng về vốn và các dịch vụ ngân hàng phù hợp với quá trình phát triển kinh tế, xã hội trong nƣớc và thế giới, NHTM còn phải bảo đảm đƣợc sự tồn tại và phát triển của mình một cách an toàn, không xảy ra những đổ vỡ hay phá sản 2. Các chỉ tiêu đánh giá và mức điểm đề xuất 51 Từ cơ sở lý luận trên cũng với các thông tin dựa các nguồn tham khảo cơ bản nhƣ đã nêu ban đầu, các chỉ tiêu và khung điểm tối đa để đánh giá mức độ rủi ro đƣợc nhóm nghiên cứu xây dựng nhƣ sau: Các yếu tố Điểm tối đa I)Yếu tố định lƣợng 70 1.Mức đủ vốn 1.1.Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 1.2. Hệ số đòn bẩy 30 20 10 2.Chất lƣợng tài sản 2.1.Khả năng bù đắp nợ quá hạn Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dƣ nợ 20 10 10 3.Khả năng sinh lời 3.1.ROA 3.2.ROE 10 5 5 4. Tính thanh khoản 10 II) Yếu tố định tính 30 1. Xếp hạng của cơ quan giám sát 2. Đánh giá của DIV về thực hiện quy định BHTG 20 10 Tổng điểm 100 Bảng 2: Chỉ tiêu đánh giá và mức điểm đề xuất cho phương pháp tính phí theo mức độ rủi ro 2.1.Các chỉ tiêu định lượng 2.1.1. Mức đủ vốn (30 điểm) Đây là tiêu chí quan trọng nhất đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của các NHTM (chiếm 30% tổng số điểm). Vốn của các NHTM thƣờng chiếm tỷ trọng 52 nhỏ (không quá 10%) trong nguồn vốn mà ngân hàng nắm giữ nhƣng lại là nguồn vốn có ý nghĩa đặc biệt vì nó phản ánh thực lực tài chính của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành kinh doanh, thu hút những nguồn vốn khác và cho vay. Nó đƣợc ví nhƣ một cái đệm để chống đỡ sự giảm giá trị của tài sản có của các NHTM, sự giảm giá trị có thể đẩy các tổ chức này đến tình trạng mất khả năng chi trả và phá sản. Vì thế NHNN quy định rất chặt chẽ về các chỉ tiêu thể hiện “mức đủ vốn” của các NHTM, coi đây là điều kiện then chốt trong việc thành lập các NHTM. Các chỉ tiêu chủ yếu đƣợc đƣa ra để đánh giá “mức đủ vốn” của các NHTM bao gồm:  Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Chiếm 20% tổng số điểm)  Hệ số đòn bẩy. (chiếm 10% tổng số điểm). 2.1.1.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (20 điểm) a. Định nghĩa và công thức tính: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là tỷ lệ giữa vốn tự có và tổng tài sản có rủi ro – còn gọi là hệ số đủ vốn CAR (Capital Adequacy Ratio) CAR = (Vốn tự có/Tổng tài sản có rủi ro) x 100  Vốn tự có Vốn tự có = Vốn cấp I + Vốn cấp II Theo Quyết Định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 quy định:  Vốn cấp 1: về cơ bản gồm (i) vốn điều lệ, (ii) lợi nhuận không chia, (iii) các quỹ dự trữ đƣợc lập trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của TCTD nhƣ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tƣ phát triển.  Vốn cấp 2: về cơ bản bao gồm (i) phần giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản của NHTM (bao gồm 50% giá trị tăng thêm đối với tài sản cố định và 40% giá trị tăng thêm đối với các loại chứng khoán đầu tƣ), (ii) nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài (bao gồm trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ƣu đãi và một số công cụ nợ thứ cấp nhất định),(iii) dự phòng chung cho rủi ro tín dụng (tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro).  Tổng tài sản có rủi ro: gồm 2 khoản: 53 TS có rủi ro nội bảng = TS có nội bảng x hệ số rủi ro TS có rủi ro ngoại bảng = TS ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro.  Tài sản có rủi ro nội bảng: đƣợc chia theo 5 mức độ rủi ro khác nhau 0%, 20%, 50%, 100%, 250%  Tài sản có rủi ro ngoại bảng: phụ thuộc mức độ rủi ro tƣơng đối so với việc cấp tín dụng trƣợc tiếp, giá trị ngoại bảng này trƣớc tiên phải đƣợc chuyển đổi sang nội theo hệ số chuyển đổi gồm 4 hệ số: 0%; 20%, 50% và 100% trƣớc khi nhân với hệ số rủi ro (0%, 20%, 50%, 100% hoặc 250%)25 b. Ý nghĩa  Đảm bảo khả năng chi trả của ngân hàng đối với ngƣời gửi tiền.  Đảm bảo khả năng duy trì hoạt động, tránh đổ vỡ của ngân hàng trong các trƣờng hợp rủi ro hay khủng hoảng.  Nâng cao uy tín của NHTM đối với nhân dân. c. Thực trạng tại Việt Nam và mức điểm dề xuất  Thực trạng tại Việt Nam Theo thỏa ƣớc Basel I và II, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phải đạt trên 8% ở mọi quốc gia để đảm bảo sự an toàn cho NHTM cũng nhƣ sức khỏe của toàn hệ thống. Ở Việt Nam trong những năm đầu tiên xây dựng hệ thống tài chính quốc gia, NHNN đã đƣa ra hệ số an toàn vốn tối thiểu là 8%. Nhìn chung cả hệ thống hiện nay tỷ lệ an toàn vốn đều đạt mức 8%. Tuy nhiên, xu hƣớng chung trên thế giới là phải nâng hệ số này cao hơn nữa. Nhiều nƣớc trong khu vực đã đạt 12% từ lâu và chƣa dừng ở đây, còn ở các nƣớc phát triển còn đề xuất cao hơn. Vì thế ngày 20/5, thống đốc NHNN đã ký Thông tƣ số 13/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các TCTD (thay thế cho quyết định 457/2005/QĐ-NHNN). So với quyết định 457, Thông tƣ này có chỉnh sửa bổ sung các quy định về tỷ lệ an toàn. Theo đó về tỷ lệ an toàn vốn, nhằm phù hợp với tình hình thực tế hiện nay nhiều NHTM hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty 25 Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN ban hành 20/5/2010 về các tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động của các TCTD 54 con và nhằm tiến thêm một bƣớc trong việc tuân thủ 25 nguyên tắc thanh tra cơ bản của Uỷ ban Basel, Thông tƣ yêu cầu các TCTD duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ và hợp nhất. Tỷ lệ đƣợc điều chỉnh lên 9% thay vì 8% nhƣ quy định tại quyết định 457. Đây là một tỷ lệ tạm thời trƣớc khi NHNN điều chỉnh tỷ lệ này cao hơn nữa. Thông tƣ có hiệu lực từ ngày 1/10/2010.  Thang điểm kíến nghị Theo tình hình hiện nay, nhóm đƣa thang điểm đề xuất cho tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu nhƣ sau: Hệ số CAR (%) CAR ≥9 9> CAR ≥8 8> CAR ≥6 8> CAR ≥4 CAR <4 Mức điểm 20 15 10 5 0 Bảng 3:Thang điểm đề xuất đánh giá hệ số đủ vốn 2.1.1.2. Hệ số đòn bẩy tài chính (FL) a. Định nghĩa và công thức tính Sử dụng đòn bẩy tài chính (Leveraged Financial instrument) là việc nhà đầu tƣ tài trợ cho phần (rất) lớn danh mục tài sản (chứng khoán) của mình bằng nguồn vay nợ. Mức độ vay nợ cao thì đòn bẩy tài chính cao. Đây là hệ số so sánh tài sản của NHTM qua vốn đầu tƣ và tài sản nợ các NHTM huy động đƣợc. Hệ số này đƣợc tính bằng tổng nợ chia cho tổng vốn chủ sở hữu FL (%)= tổng vay/ vốn tự có Tổng vay (hay tổng tài sản nợ) của NHTM bao gồm: Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn); Các loại tiền không giao dịch bao gồm tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn; Vốn đi vay (ngân hàng đóng vai trò chủ động tự đƣa ra yêu cầu đi vay. Ngân hàng có thể vay từ THTW, các TCTD khác và các công ty); Vốn chủ sở hữu (hay vốn tự có). b. Ý nghĩa 55 Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tƣ có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của ngân hàng và làm thế nào ngân hàng có thể chi trả cho các hoạt động. Hệ số đòn bẩy tài chính càng cao thì nhà đầu tƣ càng an toàn nhƣng tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) càng thấp cho dù có cùng tỷ lệ sinh lời tài sản (ROA). Ngân hàng duy trì một lƣợng vốn chủ sở hữu vì đây là yêu cầu bắt buộc theo quy chế. Bởi vì việc duy trì vốn chủ sở hữu làm phát sinh phí tổn nên nhà quản lý thƣờng có xu hƣớng chỉ muốn duy trì một lƣợng vốn chủ sở hữu tối thiểu theo quy chế phù hợp vói qui mô tài sản có của ngân hàng. Do vậy hệ số đòn bẩy thƣờng cao. Khi hệ số này quá cao thì sự an toàn của cá nhân ngân hàng cũng nhƣ cả hệ thống không còn đƣợc đảm bảo. Vì thế việc đặt ra mức trần cho hệ số đòn bẩy là một việc làm cần thiết. c. Thực trạng tại Việt Nam và thang điểm đề xuất  Thực trạng tại Việt Nam Hệ thống tín dụng ở nƣớc ta có sự phát triển khá ổn định và vững chắc vì thế hệ số đòn bẩy tài chính tƣơng đối cao vẫn đƣợc cho phép. Tuy nhiên, tỷ lệ này có thể đƣợc các nhà quản lý ngân hàng cũng nhƣ các nhà hoạch định chính sách thay đổi theo thời gian. Trong những thời gian bất ổn, khả năng tổn thất tín dụng lớn, chiến lƣợc tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số đòn bẩy cần phải đƣợc thực hiện. Ngƣợc lại khi họ tin tƣởng rằng tín dụng có chất lƣợng tốt, không có tổn thất xảy ra thì họ có xu hƣớng giảm vốn tự có, tăng hệ số đòn bẩy từ đó tăng tỷ lệ sinh lời cho cổ đông. Hiện nay với môi trƣờng tài chính ở Việt Nam, hệ số đòn bẩy nằm trong khoảng 20-30 là chấp nhận đƣợc, vừa đảm bảo đƣợc tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở hữu cao (ROE) vừa đảm bảo đƣợc sức khỏe của NHTM.  Mức điểm đề xuất FL FL≤ 20 2050 Điểm 10 8 6 4 2 0 Bảng 4: Thang điểm đề xuất đánh giá hệ số đòn bẩy 2.1.2. Chất lƣợng tài sản (20 điểm) 56 2.1.2.1. Khả năng bù đắp nợ quá hạn (10 điểm) a. Định nghĩa và công thức tính Để đánh giá khả năng bù đắp nợ quá hạn bằng quỹ dự phòng rủi ro (DPRR) ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn ròng: Tỷ lệ nợ quá hạn ròng(%)= Nợ quá hạn - DPRR tín dụng x 100 Tổng dƣ nợ - DPRR tín dụng Về nguyên tắc, tỷ lệ này càng thấp thì khả năng bù đắp tổn thất càng cao, do đó tỷ lệ này ở mức càng nhỏ càng tốt.  Nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn 26  Tổng dư nợ Theo điều 4, quy chế xếp loại các TCTD cổ phần Việt Nam, tổng dƣ nợ bao gồm dƣ nợ cho vay thông thƣờng, dƣ nợ cho thuê tài chính và dƣ nợ thanh toán thay  Trích lập DPRR tín dụng là hoạt động thƣờng niên, để đánh giá tỷ lệ DPRR của ngân hàng nhƣ thế nào, nhằm dự báo tỷ lệ hợp lý cho kỳ tiếp theo27, ta tính tỷ lệ DPRR nhƣ sau: Tỷ lệ dự phòng rủi ro (%) = Quỹ Dự phòng rủi ro/Tổng dƣ nợ x 100 Quyết Định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3 tháng 2 năm 2005 cho phép TCTD đƣợc tự quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ dựa trên khả năng trả nợ của khách hàng vay, theo đó “toàn bộ số dƣ nợ vay gốc của khách hàng có khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ đƣợc coi là nợ quá hạn và phân loại vào các nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 theo quy định về phân loại nợ của NHNN”. Theo quy định hiện hành, 26 Quyết định Số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD 27 Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN sửa đổi Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN do Thống đốc NHNN ban hành 57 căn cứ vào số ngày quá hạn, nợ quá hạn đƣợc phân thành năm nhóm, với tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tƣơng ứng là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%.28 b. Ý nghĩa Việc xác định tỷ lệ nợ quá hạn ròng là yếu tố rất quan trọng trong việc đánh giá chất lƣợng tín dụng của ngân hàng, nhằm phản ánh những khoản cho vay có khả năng hoàn trả kém. Nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ tình hình kinh doanh của đơn vị là tốt, hầu hết các khoản tín dụng của doanh nghiệp đều sinh lãi và có khả năng thu hồi. Ngƣợc lại, nếu tỷ lệ này cao thì ngân hàng cần có những biện pháp kiểm soát nợ quá hạn, hạn chế những rủi ro có thể mất vốn do những khoản nợ quá hạn gây ra. c. Thang điểm đề xuất Để đảm bảo đƣợc chất lƣợng tài sản của NHTM cũng nhƣ giúp các NHTM và toàn hệ thống hoạt động tốt, tỷ lệ nợ quá hạn ròng phải đảm bảo dƣới 5%. Do vậy mức điểm đề xuất cho chỉ tiêu này đƣợc xây dựng nhƣ sau: Tỷ lệ nợ quá hạn ròng (%) ≤5 >5 và ≤8 >8 và ≤11 >11 và ≤15 >15 Mức điểm 10 7 5 3 0 Bảng 5: Thang điểm đề xuất đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn ròng 2.1.2.2. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dƣ nợ (10 điểm) a. Khái niệm và công thức tính Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lƣợng tín dụng của TCTD. Tỷ lệ này đƣợc tính nhƣ sau: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ (%)= Nợ xấu x 100 Tổng dƣ nợ  Nợ xấu 28 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD 58 Nợ xấu là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể thu hồi lại đƣợc và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối với các ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thƣờng là các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại đƣợc do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản,...Nợ xấu đƣợc coi là chi phí khác của NHTM, chính vậy nên làm giảm thu nhập dòng. Nhìn chung, NHTM luôn phải ƣớc tính trƣớc những khoản nợ xấu trong chu kỳ kinh doanh hiện tại dựa vào những số liệu nợ xấu ở kì trƣớc. Các NHTM đều cho phép một tỉ lệ nợ xấu nhất định trên tổng nợ vì chắc chắn một điều là không thể thu hồi đƣợc mọi khoản nợ một cách đầy đủ nhất. Tình trạng nợ xấu ở các NHTM là vấn đề đã, đang và sẽ trở nên nóng bỏng. Nguyên nhân chính là do lãi suất huy động vốn quá cao, dẫn đến lãi suất cho các doanh nghiệp vay tăng lên, các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ không chấp nhận mức lãi suất quá cao vì họ có khả năng tìm đến những nguồn vốn khác. Nghi vấn đƣợc đặt ra đối với những doanh nghiệp dám chấp thuận mức lãi suất cao. Phần lớn sự chấp thuận đó xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên không tiếp cận đƣợc những nguồn vốn khác. Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu ngân hàng tăng lên từ nhóm đối tƣợng này. b. Ý nghĩa Tỷ lệ này càng cao, sự tín nhiệm của các nhà đầu tƣ và ngƣời gửi tiền với TCTD sẽ càng giảm. Tỷ lệ cao phản ánh chất lƣợng tín dụng của NHTM thấp, việc phân bổ nguồn vốn đầu tƣ không hiệu quả nên khả năng thu hồi nợ thấp. Ngƣợc lại tỷ lệ này thấp có nghĩa các khoản tín dụng của ngân hàng đƣợc đầu tƣ tốt mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tƣ và NHTM. c. Thực trạng tại Việt Nam và thang điểm đề xuất  Thực trạng tại Việt Nam Đến thời điểm hiện nay, hầu hết NHTM vẫn đang tiến hàng hoàn thiện phân loại nợ theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Theo đánh giá của Công ty Kiểm toán quốc tế Ernst & Young, nếu thực hiện phân loại khách hàng và nợ theo Điều 7 sẽ trung thực hơn tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu sẽ tăng thêm 2 - 3 lần, dẫn đến việc các 59 NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro nhiều hơn, lợi nhuận giảm. Chẳng hạn nhƣ BIDV, khi chính thức phân loại nợ theo Điều 7, nợ xấu của ngân hàng này lên tới 31%, phải mất 2 năm quyết liệt nhằm lành mạnh tài chính với con số trích lập dự phòng 3.500 tỷ đồng thì nợ xấu của BIDV mới còn 2,77%, tức là nằm trong mức an toàn 5% theo thông lệ quốc tế. Trƣớc khi áp dụng cách phân loại nợ mới nợ xấu các ngân hàng công bố đều khá "đẹp" trong khoảng từ 1- 3%. Sau khi phân loại lại theo Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN phần lớn các ngân hàng đều có tỷ lệ nợ xấu vƣợt quá chuẩn mực an toàn quốc tế (5%). Sau nhiều năm nỗ lực điều chỉnh cơ cấu cho vay nhiều NH đã giảm đc tỷ lệ nợ xấu xuống dƣới mức 5%, nhiều ngân hàng đạt dƣới mức 3% vì thế việc thực hiện đánh giá tỷ lệ nợ xấu theo tiêu chuẩn quốc tế, thậm chí là xa hơn hoàn toàn khả thi ở nƣớc ta.  Thang điểm đề xuất Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ (%) ≤3 >3 và≤5 >5 và ≤10 >10 Mức điểm 10 7 4 0 Bảng 6: Thang điểm đề xuất đánh giá tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 2.1.3. Khả năng sinh lời (10 điểm) Khả năng sinh lời của NHTM gắn liền với chất lƣợng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản của NHTM. Khả năng sinh lời là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ phát triển của một NHTM. Theo quan điểm của Uỷ Ban Basel: Mục tiêu của mọi NHTM là kiếm tiền trên cơ sở phần còn lại lớn nhất của doanh thu sau khi trừ đi chi phí, các khoản thuế và “giành giật từ khoản không bị rủi ro”. Do đó, yếu tố khả năng sinh lời lại càng trở nên vô cùng quan trọng. Để đánh giá khả năng sinh lời của NHTM , 2 chỉ tiêu cần thiết phải sử dụng trong bảng tính điểm là: chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tài sản có (ROA) và chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE) 2.1.3.1 Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tài sản có (ROA) (5 điểm) a. Định nghĩa và công thức tính 60 ROA (Return On Asset) là chỉ số đo lƣờng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của NHTM Công thức tính: ROA= Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản có b. Ý nghĩa của chỉ tiêu ROA cung cấp cho nhà đầu tƣ thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). Tài sản của một NHTM đƣợc hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này đƣợc sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của NHTM. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tƣ thành lợi nhuận đƣợc thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì NHTM đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. c. Thang điểm đề xuất ROA càng cao thì điểm càng cao: thang điểm từ 0 đến 5 ROA ROA<0 0<ROA <0.75 0.75≤ ROA <1 1≤ ROA<2 2≤ROA<3.5 ROA≥3.5 Điểm 0 1 2 3 4 5 Bảng 7: Thang điểm đề xuất đánh giá lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu 2.1.3.2 Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE)( 5 điểm) a. Định nghĩa và công thức tính ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lƣờng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thƣờng. Công thức tính: ROE=Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu b. Ý nghĩa của chỉ tiêu Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trƣờng, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của NHTM nào 61 Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ NHTM càng sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là NHTM đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tƣ hơn. c. Thang điểm đề xuất ROE càng cao thì điểm càng cao : thang điểm từ 0 đến 5 ROE ROE<10 10≤ROA <13 13≤ ROA <15 15≤ ROA<20 20≤ROA<30 ROA≥30 Điểm 0 1 2 3 4 5 Bảng 8: Thang điểm đề xuất đánh giá lợi nhuận ròng trên vốn tự có 2.1.4. Tính thanh khoản (10 điểm) a. Định nghĩa Tính thanh khoản (hay còn gọi là tính lỏng) là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng, thuận tiện của chứng khoán hay các khoản nợ, khoản phải thu...tạo thuận lợi cho việc thanh toán hay chi tiêu. Trong nghiệp vụ ngân hàng, khả năng thanh khoản đủ có nghĩa là khả năng của ngân hàng có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu rút tiền bất cứ khi nào của ngƣời gửi hoặc là khả năng cung ứng đƣợc tất cả các khoản vay tín dụng hay vay tiền mặt cho ngƣời đi vay. b. Các yếu tố dẫn đến rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau, một số nguyên nhân điển hình là:  tập trung tín dụng trung dài hạn vào một số khách hàng lớn  tập trung nguồn vốn huy động không kỳ hạn vào một số khách hàng lớn và khi họ rút bất ngờ, có thể dẫn đến mất thanh khoản;  phát triển nóng cả nguồn vốn lẫn tín dụng  yếu kém trong quản lý danh mục tài sản c. Ý nghĩa chỉ tiêu 62 Tính thanh khoản là yếu tố đảm bảo khả năng thanh toán của NHTM. Đó chính là khả năng sẵn sàng chi trả, thanh toán cho khách hàng của NHTM và khả năng bù đắp những tổn thất khi xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhƣ vậy đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tƣ có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thƣờng xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn. Tính thanh khoản cũng là một nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng. Dù NHTMN có tình trạng hoạt động tốt nhƣng nếu tính thanh khoản hay khả năng huy động tiền mặt không cao thì doanh nghiệp có nhiều khả năng phải thanh toán nợ quá hạn quy định. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có rủi ro tín dụng cao. Trên thực tế, thanh khoản ảnh hƣởng đến lòng tin của ngƣời gửi tiền và ngƣời cho vay. Thanh khoản kém, chứ không phải là chất lƣợng tài sản có kém, mới là nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các trƣờng hợp đổ vỡ ngân hàng d. Cơ sở và phương pháp đánh giá tính thanh khoản Các tỷ lệ thƣờng dùng  Cash ratio Hệ số này đo lƣờng khả năng của NHTM thực hiện các nghĩa vụ ngắn hạn chi trả bằng tiền mặt Cash ratio (CR) = Tiền mặt hoặc tƣơng đƣơng tiền mặt / Tiền nợ hiện tại CaR≤ 1: NHTM đang nằm trong tình trạng nguy hiềm, tính thanh khoản rất thấp 1<CaR≤2: Nợ ngắn hạn có thể trả đầy đủ bằng tiền mặt hoặc tƣơng đƣơng tiền mặt 63 CaR>2: Quản lý thanh khoản ngắn hạn kém. Tiền mặt có thể đƣợc đầu tƣ vào tào sản dài hạn để thu đƣợc lợi nhuận cao hơn  Quick ratio Hệ số này đƣợc biết đến với tên gọi hệ số thanh khoản nhanh, đƣợc dùng để đo lƣờng khả năng hoàn thành nghĩa vụ chi trả ngắn hạn của NHTM với lƣợng tài sản hiện tại, không bao gồm cả hàng tồn kho. (QR) Quick ratio = ( Tài sản hiện hành – hàng tồn kho) / Tiền nợ hiện tại QR ≤ 1: NHTM đang trong tình trạng nguy hiềm, tính thanh khoản rất thấp. 1 < QR ≤ 2: Có thể gặp khó khăn khi thực hiện nghĩa vụ chi trả ngắn hạn. 2 < QR ≤ 5: Hoạt động bình thƣờng, đánh giá phụ thuộc vào các tiêu chuẩn. 5 < QR : Tính thanh khoản rất cao. Tuy nhiên, lƣợng tài sản đầu tƣ không hiệu quả, có tình trạng dƣ thừa vốn  Current ratio Đo lƣờng khả năng của NHTM chi trả nghĩa vụ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. (CuR) Current ratio = Tài sản hiện tại/ Nợ hiện tại CuR ≤ 1: Chuẩn bị phá sản 1 < CuR ≤ 2: Có thể gặp khó khăn khi thực hiện nghĩa vụ chi trả ngắn hạn 2 < CuR ≤ 5: Hoạt động bình thƣờng. 5 < CuR : Tính thanh khoản rất cao. Tuy nhiên, lƣợng tài sản đầu tƣ không hiệu quả, có tình trạng dƣ thừa vốn e. Thang điểm đề xuất  Đánh giá Trong 3 tỷ lệ đánh giá thanh khoản của NHTM, tỷ lệ Quick ratio đƣợc sử dụng phổ biến nhất vì các lý do sau:  Cash ratio chỉ tính đến tiền mặt, tƣơng đƣơng nhƣ tiền và quỹ đầu tƣ. Ngày nay với sự phát triển của hệ thống ngân hàng, các khoản phải thu cũng có khả năng thanh toán ở một tốc độ nhất định. Vì vậy, bỏ qua các khoản phải thu khó lòng xác định chính xác mức thanh khoản của NHTM. Bên cạnh đó việc đòi 64 hỏi tỷ lệ cash ratio cao đối với NHTM là không hợp lý, nó phản ánh NH cất trữ quá nhiều lƣợng tiền mặt.  Curren ratio tính đến cả hàng tồn kho. Tuy nhiên hàng tồn kho đƣợc tính trong công thức là giá trị nguyên vẹn nhƣng trên thực tế việc hóa lỏng hàng tồn kho đều đòi hỏi chi phí lớn. Lƣợng tiền mặt thu đƣợc khi thanh toán hàng tồn kho thƣờng chỉ bằng một phần giá trị hạch toán.  Quick ratio loại bỏ đi yếu tố hàng tồn kho so với current ratio và thêm vào yếu tố các khoản phải thu có thể khắc phục đƣợc những khuyết điểm kể trên.  Thang điểm đề xuất QR <1 1 ≤ QR < 2 2 ≤ QR < 3 QR ≥ 5 Điểm 0 2 5 6 Bảng 9: Bảng điểm đề xuất đánh giá tính thanh khoản 2.2. Các chỉ tiêu định tính (30 điểm) 65 Hình 1:Mô hình biểu thị các chỉ tiêu định tính Với các chỉ tiêu định tính, nhóm nghiên cứu đề xuất phƣơng án tính bằng mô hình trên. Sau đây, nhóm sẽ phân tích các chỉ tiêu nhằm làm rõ đặc điểm của từng yếu tố trong mô hình 2.2.1. Xếp hạng của cơ quan giám sát (20 điểm) Cơ quan giám sát có thể lựa chọn 2 hệ thống sau để tham khảo trong việc ra quyết định xếp hạng: 2.2.1.1. Xếp hạng dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng của các công ty tƣ nhân uy tín ( chú trọng nhiều đến khả năng sinh lời trong tƣơng lai) Một trong những nguồn quan trọng cho cơ quan giám sát của các quốc gia khi họ chƣa thiết lập đƣợc hệ thống xếp hạng đạt tiêu chuẩn đó là tham khảo và đặt hàng Các chỉ tiêu đị nh tính (30 điểm) Xếp hạng của cơ quan giám sát (20 điểm) Xếp hạng của DIV (10 điểm) Điều tra tại chỗ (4 điểm) Giám sát từ xa (6 điểm) Các quy đị nh của BHTG (2 điểm) Các quy đị nh an toàn trong hoạt động NHTM (4 điểm) Mô hình 1: Đặt hàng của các công ty uy tín TG Mô hình 2: Dựa vào mô hình của các QG phát triển Standard & Poor’s Moody’s CAMELS (Hoa Kỳ) FIRST (Nhật Bản) Fitch 66 Dài hạn A-1+ A-1 A-2 A-3 B AAA AA+ AA AA- A+ A A- BBB+ BBB BBB- BB+ BB BB- các hệ thống xếp hạng uy tín và có tên tuổi trên thế giới. 3 hệ thống xếp hạng tín dụng hiện nay đƣợc các quốc gia tin cậy nhất là: Standard & Poor’s Sovereign Rating, Fitch’s Ratings, Moody’s Investors Services. 2.2.1.1.1. Standard & Poor’s Sovereign Rating a. Khái quát về hệ thống Công ty xếp hạng quốc tế Standard & Poor

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiải pháp hoàn thiện cơ chế tính phí bảo hiểm tiền gửi đối với các ngân hàng thuơng mại việt nam.pdf
Tài liệu liên quan