Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Nghệ An

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3

DANH MỤC VIẾT TẮT 4

LỜI NÓI ĐẦU 5

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT 7

1.1 THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 7

1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT 7

1.1.2 Khái niệm và bản chất của thuế GTGT 9

1.1.3 Đặc trưng của thuế GTGT 10

1.1.4 Phương pháp tính thuế GTGT 12

1.1.5 Vai trò của thuế GTGT 14

1.2 CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT 17

1.2.1 Sự cần thiết và khái niệm của công tác quản lý thuế GTGT 17

1.2.2 Quy trình, nội dung công tác quản lý thuế GTGT 18

1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý thuế GTGT 26

1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT 31

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN 36

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CỤC THUẾ NGHỆ AN 36

2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Cục thuế Nghệ An 36

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế Nghệ An 36

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính Cục thuế Nghệ An 38

2.1.4 Tình hình nhân sự của Cục thuế Nghệ An 41

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN 43

2.2.1. Kết quả thu thuế GTGT 43

2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT 36

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN 43

2.3.1 Những kết quả đạt được 43

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 47

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN 59

3.1 PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA CỤC THUẾ NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN TỚI 59

3.2 GIẢI PHÁP 61

3.2.1 Tăng cường cải cách quy trình quản lý thuế GTGT 61

3.2.2 Tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT 62

3.2.3 Tăng cường công tác quản lý ấn chỉ, hoá đơn, chứng từ 64

3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra 65

3.2.5 Tăng cường phối hợp với các ngành chức năng 66

3.2.6 Tăng cường việc áp dụng tin học vào công tác quản lý thuế GTGT 66

3.2.7 Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ 66

3.2.8 Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn thuế GTGT 67

3.2.9 Góp phần hoàn thiện luật thuế GTGT 68

3.3 KIẾN NGHỊ 69

3.3.1 Các cơ quan hữu quan cần phối hợp giúp đỡ cơ quan thuế 69

3.3.2 Hoàn thiện môi trường pháp lý 69

3.3.3 Tăng cường công tác quản lý trên máy tính 70

3.3.4 Hoàn thiện luật thuế GTGT 71

KẾT LUẬN 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

 

doc88 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế hoạch và đang tiếp tục được hoàn thiện dần. Nhìn chung, số lượng và chất lượng cán bộ Cục thuế Nghệ An đã tương đối phù hợp với quy mô cũng như tính phức tạp của công tác quản lý thuế trên địa bàn Tỉnh, đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Cục thuế Nghệ An có 169 cán bộ công nhân viên chức. Trong đó có 1 Cục trưởng, 3 phó cục trưởng và 165 cán bộ viên chức ở các phòng ban. Cán bộ Cục thuế chủ yếu có độ tuổi từ 30- 50 (chiếm trên 60%, trong đó độ tuổi từ 40- 50 chiếm gần 40%), do đó ổn định trong công tác và đảm bảo đủ kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Số lượng cán bộ trẻ dưới 30 tuổi trong Cục thuế cũng tương đối nhiều (chiếm trên 11%), là tiềm năng dồi dào để thay thế và trẻ hoá đội ngũ cán bộ trong vài năm tới, đặc biệt những cán bộ trẻ này đều có trình độ cao. Cán bộ công chức trong Cục thuế Nghệ An có trình độ khá cao và đồng đều, chủ yếu là đại học và trên đại học nên đảm bảo được chất lượng cho công tác quản lý thu ngân sách (trên 85% cán bộ trong Cục thuế có trình độ đại học và trên đại học, trong đó có 1 tiến sĩ, 9 thạc sĩ và 135 cử nhân). Số người chỉ có trình độ phổ thông rất ít, chỉ chưa đến 5%, chủ yếu là bảo vệ, lái xe và nhân viên tạp vụ. Một số ít cán bộ còn lại mới được đào tạo đến trình độ trung cấp, Cục thuế đang có kế hoạch bồi dưỡng thêm hoặc thay thế, tinh giảm biên chế. Để thấy rõ hơn tình hình nhân sự cụ thể của Cục thuế Nghệ An hiện nay, chúng ta theo dõi Bảng 2.1: Bảng 2.1: Tình hình nhân sự Cục thuế Nghệ An Đơn vị tính: Người TT Phòng Tổng số Nam/ Nữ Trình độ Tuổi ĐH trở lên Trung cấp Phổ thông <30 30-40 40-50 ³50 1 Lãnh đạo 5 5/0 5 0 0 0 0 0 5 2 TCCB 6 5/1 6 0 0 1 0 3 2 3 TT-XLTT 25 23/2 25 0 0 1 7 15 2 4 Tài vụ 8 1/7 7 0 1 1 0 3 4 5 XLTT-TH 12 5/7 11 1 0 4 3 5 0 6 HC- QT 15 9/6 2 7 6 0 3 7 5 7 Thu NQD 12 8/4 10 2 0 1 3 5 3 8 Trước bạ 13 10/3 11 2 0 2 3 5 3 9 NV Thuế 12 11/1 11 1 0 0 1 3 8 10 KH-KT-TK 22 13/9 21 1 0 3 8 9 2 11 QD lưu thông 11 7/4 11 0 0 2 2 3 4 12 QD sản xuất 15 12/3 14 1 0 3 5 3 4 13 QL ấn chỉ 13 6/7 10 2 1 1 2 4 6 14 Tổng số 169 115/54 144 17 8 19 37 65 48 15 Tỷ lệ % 100 68/32 85,21 10,06 4,73 11,2 21,9 38,5 28,4 Nguồn: Cục thuế Nghệ An Tình hình bố trí nhân sự ở Cục thuế Nghệ An khá đồng đều cả về số lượng và chất lượng. Tập trung chú trọng cho các phòng có chức năng nhiệm vụ nặng nề, phức tạp và khối lượng công việc lớn. Đội ngũ lãnh đạo được giao cho những cán bộ giỏi, lâu năm... Trong những năm qua, Cục thuế Nghệ An đã có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn, chăm lo đúng mức đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của ngành cả về số lượng và chất lượng. Đồng thời Cục cũng đã khẩn trương sắp xếp lại đội ngũ cán bộ hiện có và tổ chức bộ máy theo hệ thống chuyên ngành từ Cục thuế đến các Chi cục thuế, các đội thuế theo đúng quy định và hướng dẫn của Tổng cục thuế và Bộ Tài chính. Do đó công tác quản lý thuế của Cục thuế Nghệ An đã gặt hái được nhiều thành công đáng khích lệ. 2.2 thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Nghệ An Qua 4 năm thực hiện luật thuế GTGT, việc triển khai thực hiện đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.2.1. Kết quả thu thuế GTGT 2.2.1.1 Kết quả thu ngân sách Những thành tựu về KT-XH đạt được trong những năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2001-2005 đã tạo nhiều thuận lợi cơ bản cho công tác quản lý thuế của Cục thuế Nghệ An, do đó góp phần tăng thu ngân sách trên địa bàn Tỉnh. Kết quả cụ thể từng khoản thu trên địa bàn Tỉnh Nghệ An được trình bày trong Bảng 2.2: Bảng 2.2: Kết quả thu ngân sách của ngành thuế Tỉnh Nghệ An TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 TH 2002/ 2001 (%) Dự toán (Tỷ đồng) Thực hiện (Tỷ đồng) Dự toán (Tỷ đồng) Thực hiện (Tỷ đồng) TH/DT (%) I. Tổng thu toàn tỉnh 320,00 391,698 407,00 487,136 120 . 124 1 Thu DN QDTƯ 48,00 67,862 75,60 77,335 102 114 2 Thu DN QDĐP 77,55 73,902 84,00 84,960 101 115 3 Thu DN ĐTNN 7,40 29,447 32,00 41,277 129 140 4 Thu CTN DV-NQD 45,30 52,121 60,00 66,791 111 126 5 Thu lệ phí trước bạ 14,00 20,300 20,20 19,971 99 97 6 Thuế SD đất NN 35,70 20,489 15,00 17,294 115 84 7 Thuế nhà đất 7,20 6,802 7,70 7,969 103 117 8 Tiền thuê đất 5,00 5,509 5,30 5,303 100 96 9 Thuế TNCN 4,00 3,240 3,80 3,262 86 101 10 Thu xổ số kiến thiết 1,10 1,450 1,20 2,765 230 191 11 Thu phí, lệ phí 36,00 48,908 43,80 54,771 125 112 12 Thuế ch/quyền sDĐ 1,20 2,049 2,70 4,345 160 212 13 Thu cấp quyền SDĐ 18,50 40,295 35,50 80,678 227 200 14 Tiền thuê nhà SNNH 0,25 0,144 0,20 0,275 138 191 15 Thu khác ngân sách 18,80 19,180 20,00 20,140 100 105 II. Tổng thu v/p Cục 235,52 . 270,240 281,60 335,090 119 124 1 Phòng QD sản xuất - - - - 107 128 2 Phòng QD lưu thông - - - - 106 100 3 Phòng trước bạ - - - - 150 138 4 Phòng thu NQD - - - 126 79 III. Tổng thu ở Chi cục 84,48 121,458 125,40 152,046 121 125 Nguồn: Cục thuế Nghệ An Nhìn chung, hầu hết các chỉ tiêu thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Nghệ An năm 2001 và 2002 đều được hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán. Đến hết 31/12/2001, tổng số thu nội địa là 391,7 tỷ đồng, đạt 129% chỉ tiêu pháp lệnh, đạt 109% chỉ tiêu phấn đấu Bộ Tài chính giao, đạt 121% chỉ tiêu của HĐND Tỉnh và tăng 13% so với thực hiện năm 2000. Năm 2002, thu ngân sách trên địa bàn Tỉnh Nghệ An đạt cao và đồng đều cả về các khoản thu cũng như theo địa bàn. Đến 31/12/2002 tổng số thu nội địa trên địa bàn Tỉnh Nghệ An là 487,14 tỷ đồng, đạt 136% dự toán Pháp lệnh, đạt 120% dự toán của UBND Tỉnh và tăng 24% so với thực hiện năm 2001. Năm 2001 có một số khoản thu có tỷ trọng lớn và đạt tỷ lệ cao như: thu doanh nghiệp quốc doanh trung ương (QDTƯ), thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), thu khu vực công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-DV NQD). Còn thuế sử dụng đất nông nghiệp (SD ĐNN), thuế nhà đất, thuế thu nhập cá nhân không đạt dự toán và giảm so với năm 2000. Đặc biệt là đối với thuế SD ĐNN do thực hiện chính sách miễn thuế SD ĐNN cho hộ nghèo, cho các xã khó khăn, và giảm 50% thuế cho diện tích trồng lúa (Nghị quyết 05 và Thông tư 41 về miễn, giảm thuế SD ĐNN năm 2001) nên số thu đã giảm đi đáng kể. Năm 2002 có 11/14 khoản thu, sắc thuế hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán năm, các khoản thu có tỷ trọng lớn (như: thu doanh nghiệp QDTƯ, thu lĩnh vực CTN-DV NQD, thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu tiền sử dụng đất) đều hoàn thành vượt mức dự toán và tăng cao so với năm 2001. Còn thuế SD ĐNN do có sự điều chỉnh dự toán kịp thời nên cũng đã thu vượt mức dự toán. Dự toán thu năm 2001 do các phòng ở văn phòng Cục quản lý là 235,52 tỷ đồng, đã thu được 270,24 tỷ đồng, đạt 115% dự toán và tăng 35% so với thực hiện năm 2000. Kết quả cả 4 phòng đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trong đó có 3 phòng thu vượt chỉ tiêu dự toán là: phòng quốc doanh sản xuất, phòng thu lệ phí trước bạ và thu khác, và phòng thu NQD. Dự toán thu do các phòng ở văn phòng Cục quản lý năm 2002 là 281,6 tỷ đồng, đã thu được 335,1 tỷ đồng, đạt 119% dự toán và tăng 24% so với thực hiện năm 2001, kết quả cả 4 phòng đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Dự toán thu giao cho các Chi cục năm 2001 là 84,48 tỷ đồng, đã thu được 121,46 tỷ đồng, đạt 144% so với dự toán, có 15 Chi cục hoàn thành vượt mức dự toán cả năm. Còn 4 Chi cục thu hụt số thu về thuế sử dụng đất nông nghiệp lớn do thực hiện nghị định 05 về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ nghèo, các xã khó khăn và cho diện tích đất trồng lúa nên không hoàn thành tổng thu (trong khi chưa có chủ trương điều chỉnh dự toán thu ngân sách đầu năm). Dự toán giao cho các Chi cục năm 2002 là 125,4 tỷ đồng, đạt 121% so với dự toán và tăng 25% so với năm 2001. Cả 19 Chi cục thuế đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán. Tuy đạt kết quả khá cao như vậy, nhưng tình trạng thất thu vẫn còn xảy ra, vẫn còn tình trạng nợ đọng. Số thuế nợ đọng được thể hiện trong Bảng 2.3: Bảng 2.3: Tình hình nợ đọng thuế TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) 1 Tổng số thuế nợ đọng 46 100 42 100 2 Nợ luân chuyển 27 58,70 23 54,76 3 Nợ khó đòi 11 23,9 12 28,57 4 Nợ do nộp chậm 8 17,4 7 16,67 Nguồn: Cục thuế Nghệ An Năm 2001, tổng số thuế nợ đọng là 46 tỷ đồng (chiếm 10,51% so với tổng thu ngân sách phát sinh), trong đó số thuế GTGT nợ đọng là 7 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 15,22% tổng số thuế nợ đọng). Sang năm 2002, do được chú trọng triển khai nhiều biện pháp chống thất thu và rà soát, tổ chức thu kịp thời số thuế nợ đọng cũ nên số thuế nợ đọng đã giảm đáng kể. Tổng số thuế nợ đọng là 42 tỷ đồng (chiếm 7,94% so với tổng thu ngân sách phát sinh), trong đó số thuế GTGT nợ đọng giảm xuống còn 5 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 11,9% tổng số thuế nợ đọng). Cục thuế Nghệ An đã và đang tích cực cố gắng giảm tỷ lệ nợ đọng, hạn chế tối đa tình trạng thất thu thuế. 2.2.1.2 Kết quả thu thuế GTGT Kết quả thu ngân sách đạt được như trên có một phần rất lớn là do kết quả thu thuế GTGT hoàn thành tốt. Để thấy được kết quả đó, ta xem Bảng 2.4: Bảng 2.4: Kết quả thu thuế GTGT TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 TH 2002/ 2001 (%) Dự toán (Tỷ đồng) Thực hiện (Tỷ đồng) Dự toán (Tỷ đồng) Thực hiện (Tỷ đồng) TH/DT (%) 1 Thuế GTGT phát sinh - 138,144 - 186,134 - 135 2 Tổng thu thuế GTGT 103,00 131,519 155,10 181,356 117 138 DN QDTƯ 42,00 49,142 60,00 69,606 116 142 DN QDĐP 34,00 38,267 39,00 42,882 110 112 DN ĐTNN 6,00 21,046 29,00 38,108 131 181 Khu vực NQD 20,00 22,036 26,00 28,786 111 131 XSKT 1,00 1,028 1,10 1,974 179 192 3 Thuế GTGT nợ đọng - 6,625 - 4,778 - 72 Nguồn: Cục thuế Nghệ An Nhìn chung, công tác quản lý thu thuế GTGT đã hoàn thành tốt và vượt mức dự toán, số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Cục thuế Nghệ An được phân cấp quản lý thu thuế GTGT đối với tất cả các ĐTNT thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, gồm các lĩnh vực QDTƯ, QDĐP, ĐTNN, CTN-DV NQD và XSKT. Trong đó, số thuế GTGT trong lĩnh vực QDTƯ chiếm tỷ trọng lớn nhất, gần 40% tổng số thuế GTGT trên địa bàn Tỉnh. Còn số thuế GTGT trong lĩnh vực XSKT chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, chỉ khoảng 1%. Trong những năm đầu thực hiện, do nhân dân, ĐTNT chưa hiểu rõ về thuế GTGT, công tác tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến luật thuế GTGT cho nhân dân chưa được toàn diện, công tác quản lý còn non kém, điều kiện KT-XH chưa được chuẩn bị đầy đủ, phương tiện vật chất, kỹ thuật còn thiếu thốn... nên số thu thuế GTGT còn rất hạn chế. Nhưng với sự quyết tâm nổ lực phấn đấu của Cục thuế Nghệ An, thuế GTGT đã thực sự đi vào cuộc sống. Số thu thuế GTGT đã ngày càng tăng, góp phần quan trọng đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Trong 4 năm (1999-2002), tổng số thuế GTGT đã thu là: 517 tỷ đồng, trong đó năm 2001 thu được 131,52 tỷ đồng thuế GTGT, đạt 128% so với dự toán năm, chiếm tỷ trọng 33,6% trong tổng thu ngân sách của Tỉnh. Sang năm 2002, được sự quan tâm, phối hợp giúp đỡ của các ban, ngành, chính quyền địa phương cùng với sự nổ lực phấn đấu của cán bộ Cục thuế và sự cố gắng hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nước của các ĐTNT nên công tác quản lý thuế GTGT ở Cục thuế Nghệ An đã có tất nhiều tiến bộ, số thu thuế GTGT đã hoàn thành vượt mức kế hoạch, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách Nhà nước. Tổng số thu thuế GTGT trong năm 2002 là 181,36 tỷ đồng, đạt 117% so với dự toán thu, tăng 38% so với năm 2001 và chiếm 37,2% tổng số thu ngân sách trên địa bàn Tỉnh. QDTƯ luôn là lĩnh vực dẫn đầu về số thu thuế GTGT. Kết quả trên đây đã cho ta thấy tính hiệu quả trong công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn Tỉnh Nghệ An. Trong những năm qua, Cục thuế Nghệ An luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán, đảm bảo số thu năm sau luôn cao hơn năm trước, phát triển và khai thác nguồn thu có hiệu quả, đặc biệt là trong năm 2002. Tuy vậy, công tác quản lý thuế GTGT cũng còn một số điểm hạn chế, vẫn còn tình trạng thất thu và nợ đọng thuế GTGT. Ta có thể thấy tình hình nợ đọng thuế GTGT qua Bảng 2.5: Bảng 2.5: Tình hình nợ đọng thuế GTGT TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2001 Giá trị (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) I Tổng nợ đọng 6625 100,00 4778 100,00 1 2 3 4 5 QDTƯ 2437 36,78 1438 30,10 QDĐP 1821 27,49 1495 31,29 ĐTNN 956 14,43 639 13,37 NQD 1411 21,30 1206 25,24 XSKT 0 0 0 0 Nguồn: Cục thuế Nghệ An Mặc dù công tác quản lý thuế của Cục thuế đã được nâng cao, số thu thuế GTGT luôn hoàn thành vượt mức dự toán, song tình trạng nợ đọng thuế vẫn chưa được khắc phục triệt để, số thuế GTGT nợ đọng vẫn còn nhiều. Trong đó lĩnh vực kinh tế quốc doanh (bao gồm QDTƯ và QDĐP) có số thuế GTGT nợ đọng nhiều nhất, chiếm trên 60% nợ đọng về thuế GTGT trên địa bàn Tỉnh. Tiếp đến là lĩnh vực NQD với tỷ trọng trên 20%. Chỉ có lĩnh vực XSKT là không còn tình trạng nợ đọng thuế GTGT. Năm 2001, tổng số thuế GTGT nợ đọng là 6,63 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4,8% tổng số thuế GTGT phát sinh trong năm. Sang năm 2002, tổng số thuế GTGT nợ đọng đã giảm xuống còn 4,78 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,6% tổng số thuế GTGT phát sinh trong năm. Nhìn chung, kết quả thu thuế GTGT tại Cục thuế Nghệ An đã tiến bộ rất nhiều sau 4 năm thực hiện, tuy vẫn còn tình trạng thất thu và nợ đọng thuế nhưng đã giảm được rất nhiều, góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước. 2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT Công tác quản lý thuế GTGT là tập hợp các công tác khác nhau về thuế GTGT nhằm mục đích cuối cùng là đảm bảo thu đủ, kịp thời và ngày càng tăng thuế GTGT để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng và những khó khăn của công tác quản lý thuế GTGT, ngay từ đầu Cục thuế Nghệ An đã chú trọng đẩy mạnh công tác quản lý, có nhiều biện pháp tích cực góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Để thấy rõ thực trạng công tác quản lý thuế GTGT ta xem xét cụ thể các công tác sau: *Công tác quản lý ĐTNT và quản lý thu thuế GTGT Cục thuế Nghệ An đã tăng cường hướng dẫn chính sách thuế GTGT cho các ĐTNT, tổ chức triển khai tốt công tác kê khai đăng ký thuế, cấp mã số thuế, đôn đốc các đối tượng chấp hành chế độ kê khai nộp thuế, báo cáo quyết toán thuế. Năm 2002, Cục thuế đã phấn đấu đưa gần hết hộ thực tế có kinh doanh vào sổ bộ quản lý thu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời số thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước. Cục đã tổ chức kiểm tra quyết toán thuế GTGT năm 2001 kịp thời, thông qua đó đã tổ chức thu được số thuế nợ đọng vào ngân sách Nhà nước. Đồng thời tăng cường quản lý chống thất thu, đối chiếu hoá đơn và các bảng kê mua, bán hàng hoá và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế sử dụng hóa đơn, chứng từ. Đối với những doanh nghiệp xin tạm nghỉ kinh doanh, Cục đã tổ chức kiểm tra, xác minh cụ thể trước khi ra quyết định. Qua kiểm tra đã phát hiện một số doanh nghiệp ra kinh doanh nhưng không khai báo, một số trường hợp báo nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh, các trường hợp đó đã bị xử phạt hành chính và truy thu thuế. Cục thuế đã tăng cường kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng theo đúng giá niêm yết, qua kiểm tra đã xử phạt hành chính 26 cơ sở với số tiền hơn 800 triệu đồng. Bên cạnh đó vẫn còn một số doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật về thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp hành nghề xây dựng cơ bản. *Về công tác triển khai nghiệp vụ Cục thuế Nghệ An đã tổ chức hướng dẫn các Chi cục, các đội thuế về nghiệp vụ và các chính sách về thuế GTGT. Triển khai chỉ đạo thực hiện hạch toán, kế toán, sử dụng hoá đơn, chứng từ, công khai thuế, đề xuất các biện pháp quản lý đối với hoạt động kinh doanh xe máy, kinh doanh thuốc chữa bệnh, dịch vụ mát-xa. Phối hợp với các phòng tổ chức tập huấn các chính sách mới cho cán bộ thuế và đối tượng nộp thuế, tổ chức kiểm tra nghiệp vụ cho hơn 1000 cán bộ, công chức ở các Chi cục thuế. *Về công tác xử lý thông tin và tin học Từ năm 2001, Cục thuế Nghệ An và các Chi cục thuế trực thuộc trên địa bàn tỉnh đã ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực hoạt động của ngành trong việc quản lý thu thuế và quản lý nội bộ ngành. Đến nay, văn phòng Cục và các Chi cục thuế đều thực hiện tốt việc xử lý tờ khai thuế, tính thuế, tính nợ, tính phạt và in thông báo thuế trên máy tính, đồng thời đã tổ chức tốt các lớp tập huấn nghiệp vụ tin học cho nhiều cán bộ, công chức của ngành nhằm tăng khả năng khai thác thông tin qua chương trình quản lý thuế GTGT trên mạng máy tính của Cục. Việc quản lý thông tin trên máy tính đã phát huy hiệu quả cho công tác quản lý thuế. *Về công tác quản lý ấn chỉ, hoá đơn, chứng từ Cục đã tổ chức nhận ấn chỉ và in các tài liệu, sổ sách, mẫu biểu đầy đủ, kịp thời phục vụ công tác quản lý thu. Trong năm 2002 đã bán 877.000 hoá đơn cho các hộ kinh doanh, các tổ chức và doanh nghiệp. Tổ chức hướng dẫn các ĐTNT về công tác hạch toán, kế toán, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ. Xem xét duyệt mẫu hoá đơn tự in cho ĐTNT, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng đối tượng sử dụng hoá đơn tự in, triển khai và thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý hoá đơn bán hàng theo quy định. Tổ chức thực hiện đóng dấu, ghi tên, mã số thuế của tổ chức, cá nhân mua hóa đơn ngay tại cơ quan thuế. Sau khi kiểm tra việc sử dụng hoá đơn, biên lai thuế, đã xác minh được 7.723 hoá đơn, loại khỏi thuế GTGT đầu vào 501 triệu đồng và xử phạt vi phạm hành chính 10 triệu đồng. Đã phát hành 4.550 tem hàng nhập khẩu, góp phần hạn chế hàng nhập lậu, hạn chế thất thu cho ngân sách Nhà nước. Phòng quản lý ấn chỉ đã phối hợp với các phòng khác tham mưu cho lãnh đạo Cục ban hành quy trình về quản lý các phiếu xác minh hoá đơn và bảng kê mua, bán hàng hoá. Đến nay, việc quản lý và sử dụng hoá đơn tại các doanh nghiệp đã được nâng cao, có nhiều tiến bộ, công tác hạch toán, kế toán đã được thực hiện khá đầy đủ và tương đối tốt. Tuy nhiên, tình trạng gian lận về hóa đơn, chứng từ vẫn còn xảy ra mà cơ quan thuế chưa kiểm soát hết được. Như trường hợp công ty tư nhân Khánh Luân đã đưa 13 hóa đơn mua xăng dầu của cửa hàng xăng dầu Hồng Lĩnh đưa vào khấu trừ thuế đầu vào, nhưng thực chất qua kiểm tra, đối chiếu thấy đơn vị mua ít hơn trên hoá đơn, cơ quan thuế đã truy thu gần 90 triệu đồng (trong đó 22 triệu đồng thuế GTGT) và xử phạt 500.000 đồng. Một số trường hợp khác hạch toán, kế toán thiếu trung thực đã bị cơ quan thuế kiểm tra và truy thu thuế như: công ty TNHH Tân An gần 18 triệu đồng (trong đó thuế GTGT trên 5 triệu đồng), công ty TNHH Hồng Đào gần 89 triệu đồng (trong đó thuế GTGT gần 18 triệu đồng)... *Về công tác kế hoạch Cục đã làm tốt công tác xây dựng và phân bổ dự toán quý, dự toán năm cho các phòng thu và các Chi cục thuế. Lập và giao dự toán thu, chi hàng năm cho các Chi cục kịp thời, công khai theo đúng quy định, quản lý tốt việc sử dụng kinh phí của văn phòng Cục và các Chi cục. *Công tác hoàn thuế Việc hoàn thuế tập trung chủ yếu ở lĩnh vực xuất khẩu, xây dựng. Nhờ thực hiện tốt chính sách đổi mới của Nhà nước về hoàn thuế, công tác hoàn thuế đã được triển khai nhanh hơn, hiệu quả hơn, góp phần giảm bớt khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp, nhưng cũng đã đảm bảo chặt chẽ và đúng quy trình, hạn chế được tình trạng gian lận chiếm dụng tiền thuế của Nhà nước. Nhìn chung, các doanh nghiệp thực hiện tương đối tốt trong việc kê khai xin hoàn thuế GTGT, tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp lợi dụng kẽ hở của pháp luật để gian lận trong kê khai hoàn thuế. Cục đã tiến hành kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế, phát hiện và truy thu hàng trăm triệu đồng tiền thuế GTGT. Tình hình công tác hoàn thuế GTGT và kiểm tra, thanh tra hoàn thuế GTGT được thể hiện trong Bảng 2.6: Bảng 2.6: Kết quả hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra hoàn thuế GTGT TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 1 Số hồ sơ xin hoàn Hồ sơ 139 155 2 Số đơn vị xin hoàn Đơn vị 73 95 3 Số thuế xin hoàn Tỷ đồng 83,419 62,532 4 Số hồ sơ được hoàn Hồ sơ 139 155 5 Số thuế được hoàn Tỷ đồng 83,419 62,532 6 Số thuế đã hoàn Tỷ đồng 83,419 62,532 7 Số thuế truy thu Tỷ đồng 0,280 0,662 Nguồn: Cục thuế Nghệ An Trong 4 năm (1999-2002), Cục thuế Nghệ An đã thu được trên 500 tỷ đồng thuế GTGT, trong đó đã hoàn lại cho doanh nghiệp là 221,56 tỷ đồng, nhưng sau khi kiểm tra, thanh tra đã truy thu được 1,04 tỷ đồng cho ngân sách Nhà nước. Năm 2001 đã có 73 đơn vị nộp 139 hồ sơ xin hoàn thuế GTGT với số thuế là 83,42 tỷ đồng. Cục thuế Nghệ An đã giải quyết hoàn thuế theo đúng thủ tục cho các doanh nghiệp đó, sau đó đã kiểm tra và phát hiện có một số trường hợp vi phạm và kịp thời truy thu cho ngân sách 280 triệu đồng. Như trường hợp công ty TNHH Đông Nam á đã kê khai sai thuế GTGT đầu vào, do đó tính thiếu thuế GTGT phải nộp dẫn đến hoàn sai thuế GTGT gần 74 triệu đồng... Sang năm 2002, số đơn vị nộp hồ sơ xin hoàn thuế GTGT tăng lên nhưng số thuế xin hoàn lại giảm, có 155 hồ sơ của 95 đơn vị xin hoàn với số thuế là 62,53 tỷ đồng. Cục thuế đã giải quyết đầy đủ, đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho doanh nghiệp, sau khi kiểm tra hoàn thuế GTGT đối với 58 đơn vị (chiếm 64% tổng số đơn vị được hoàn) đã phát hiện 13 đơn vị có vi phạm (chiếm 22% tổng số đơn vị được kiểm tra), xử lý truy hoàn 662 triệu đồng thuế GTGT. *Về công tác kiểm tra, thanh tra Ngay từ đầu, phòng TT-XLTT đã xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra trình lãnh đạo Cục phê duyệt, gửi cho thanh tra Nhà nước, UBND Tỉnh, Tổng Cục thuế và tổ chức thực hiện, chỉ đạo các Chi cục thuế tiến hành kiểm tra, thanh tra theo đúng quy định. Tình hình kiểm tra, thanh tra được thể hiện trong Bảng 2.7 và Bảng 2.8: Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra, thanh tra nội bộ ngành TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 1 Số Chi cục bị kiểm tra Chi cục 13 7 2 Số cán bộ vi phạm Cán bộ 28 4 3 Số thuế truy thu Triệu đồng 90 70 Nguồn: Cục thuế Nghệ An Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra, thanh tra ĐTNT TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 1 Số lượt thanh tra, kiểm tra Doanh nghiệp Doanh nghiệp 377 438 Hộ kinh doanh cá thể Lượt hộ 7661 14078 Tham gia chống buôn lậu Vụ 63 60 2 Số thuế kiến nghị thu hồi Tỷ đồng 17,839 8,069 Nợ đọng Tỷ đồng 1,007 0,304 Phát hiện Tỷ đồng 16,802 7,737 Truy thu buôn lậu Triệu đồng 39 28 3 Số tiền phạt vi phạm Triệu đồng 87 55 4 Số thuế truy thu Tỷ đồng 11,2 5,974 Nợ đọng Tỷ đồng 1,007 0,253 Phát hiện Tỷ đồng 10,094 5,693 Truy thu buôn lậu Triệu đồng 39 28 5 Số thuế còn nợ đọng sau kiểm tra, thanh tra Tỷ đồng 6,639 2,095 6 Riêng phòng TT-XLTT Số lượt kiểm tra, thanh tra Đơn vị 334 191 Số thuế kiến nghị truy thu Tỷ đồng 10,09 3,32 Nguồn: Cục thuế Nghệ An Năm 2001, phòng TT-XLTT đã kiểm tra được 13 trên tổng số 19 Chi cục thuế, trong đó chủ yếu tập trung vào kiểm tra việc thực hiện quy trình quản lý thuế. Nhìn chung, do nhận thức được nhiệm vụ của mình, các Chi cục đã thực hiện tương đối tốt các quy trình nghiệp vụ theo đúng quy định của Nhà nước, tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp cán bộ thuế vi phạm 10 điều kỷ luật của ngành. Năm 2001, Qua kiểm tra đã phát hiện 28 cán bộ vi phạm như xâm tiêu, chiếm dụng, tham ô, vi phạm biên lai ấn chỉ, thiếu tinh thần trách nhiệm gây thất thoát tiền thuế... Cục thuế đã ra quyết định xử lý nghiêm minh: khiển trách 6 đội thuế và 12 cán bộ, cảnh cáo 9 cán bộ, buộc thôi việc 7 cán bộ, đã truy thu cho ngân sách trên 90 triệu đồng. Năm 2002, Cục thuế đã kiểm tra được 7 Chi cục thuế, tập trung kiểm tra số thuế GTGT nợ đọng của các Chi cục thuế. Nhìn chung công tác quản lý thuế của các Chi cục đều đạt khá, số thu hoàn thành vượt mức dự toán. Tuy nhiên số thuế GTGT nợ đọng tại các Chi cục vẫn còn lớn, vẫn còn để sót một số hộ kinh doanh chưa được đưa vào quản lý thu thuế. Qua kiểm tra đã phát hiện và xử lý 4 cán bộ vi phạm, truy thu hơn 70 triệu đồng tiền thuế bị chiếm dụng. Công tác kiểm tra, thanh tra ĐTNT đã đạt kết quả khá. Năm 2001, Cục thuế đã kiểm tra 377 doanh nghiệp, 7661 lượt hộ kinh doanh cá thể và tham gia chống buôn lậu 63 vụ, phát hiện kiến nghị truy thu là 17,84 tỷ đồng, đã nộp ngân sách 11,2 tỷ đồng và xử phạt hành chính 87 triệu đồng. Trong đó phòng TT-XLTT đã phối hợp với các phòng quản lý thu kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế, hoàn thuế đối với 334 doanh nghiệp và thu nộp ngân sách là 10,09 tỷ đồng. Như trường hợp các nhà thầu nước ngoài (hãng Jurowg-Singapo và hãng FBC-Pháp) thi công xây dựng nhà máy xi măng Hoàng Mai, thuộc công ty xi măng Nghệ An, đã bị truy thu thuế GTGT, doanh thu, thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân là 72.383 USD; 4.712.325 FRF và 90,5 triệu VND... Năm 2002, Cục thuế đã kiểm tra 438 doanh nghiệp, phúc tra thực hiện kiến nghị sau kiểm tra 30 doanh nghiệp, 14.078 lượt hộ kinh doanh cá thể, tham gia kiểm tra chống buôn lậu 60 vụ, phát hiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0174.doc
Tài liệu liên quan