Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của công ty TNHH Hồng Dũng

Với một nền kinh tế hiện đại thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn sản phẩm của mình tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng thì sản phẩm của công ty mình phải có ấn tượng tốt đối với khách hàng, công ty Hồng Dũng cũng là một doanh nghiệp không ngoại lệ về việc băn khoăn những vấn đề này. Trước tình trọng này công ty đã đưa ra giải pháp đổi mới sản phẩm sau khi sản phẩm cũ đã có mặt một thời gian trên thị trường, với những sản phẩm mới có thể thay thế cho những sản phẩm trước đây mang theo sự đa dạng và phong phú hơn khi sử dụng.

Công ty tin rằng với nổ lực như vậy thì khách hàng sẽ hài lòng khi sử dụng sản phẩm và có thể áp dụng được nhiều trong mọi mục đích sử dụng của người tiêu dùng. Công ty xét thấy nếu áp dụng chiến lược đổi mới liên tục thì khách hàng sẽ thỏa mãn được nhu cầu của mình và có thái độ thích hơn khi sản phẩm có thể sử dụng được nhiều trong mọi điều kiện sống của xã hội.

 

docx45 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4438 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của công ty TNHH Hồng Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ta phải phân tích ảnh hưởng của yếu tố lao động trên cả 2 mặt: số lượng và chất lượng để từ đó có thể đánh giá tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động, tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động và đưa ra biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý sức lao động và từ đó làm tăng năng suất lao động. Bàng 1.1: tổng quan về nguồn nhân lực: Số người Tỷ lệ (%) Phân theo độ tuổi 18 – 30 180 61.02 31 – 40 90 30.51 41 – 50 20 6.78 Trên 50 5 1.69 Phân theo trình độ Trên cử nhân 2 0.68 Cử nhân, cao đẳng 30 10.17 Lao động lành nghề 100 33.90 Lao động phổ thông 163 55.25 Loại hợp đồng ký kết Dài hạn 200 67.80 Ngắn hạn 95 32.20 Thời vụ 0 0 Tổng cộng: 295 nhân viên Theo số liệu cho thấy số lượng lao động trẻ tuổi chiếm tỷ lệ khá cao (61.02%) trong công ty. Công ty có một nguồn lao động dồi dào với đội ngũ nhân viên trẻ đầy sáng tạo, góp phần thúc đẩy gia tăng sản xuất. Có khoản 10.85% nhân viên làm việc tại văn phòng, đa phần số lượng nhân viên là lao động phổ thông chiếm 55.25%. Họ là những người có kinh nghiệm và làm việc dài hạn cho công ty. Hầu hết các nhân viên đều được đào tạo để có thề đáp ứng tốt các nhu cầu về cách sử dụng công nghệ kỹ thuật cao. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị Ngoài các yếu tố về nguồn lực thì cơ sở vật chất, máy móc thiết bị không kém phần quan trọng vì các yếu tố này sẽ góp phần quan trọng đối với một doanh nghiệp sản xuất. Công ty Hồng Dũng là một công ty có đầy đủ cơ sở vật chất như máy móc, trang thiết bị cần thiết cho quá trình sản xuất. Ngoài hoạt động sản xuất công ty còn có đầy đủ các phương tiện cho hoạt động kinh doanh như: xe ô tô vận chuyển hàng hóa và các dụng cụ cần cho công tác bán hàng. Tại các nhà máy đều có máy khuôn mẫu và các máy móc cần thiết. Nhà máy 1: là nơi sản xuất các ống nhựa và các phụ kiện về ống nhựa. Nhà máy 2: là nơi chuyên sản xuất tấm trần và cửa nhựa. Tại công ty máy móc thiết bị đều nhập từ các nước khác với công nghệ kỹ thuật tiên tiến hỗ trợ đắc lực cho công việc sản xuất và chế tạo sản phẩm. Chính vì có các cơ sở vật chất, máy móc thiết bị tiên tiến đã giúp cho nhân viên công ty dễ tiếp cận và được đào tạo tay nghề thông qua quá trình làm việc, chính vì vậy mà năng suất của công ty không ngừng cải thiện trong những năm qua. Tình hình nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản của sản xuất, đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cả về mặt số lượng và chất lượng, quy cách, thời hạn và sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là vấn đề quan trọng nhằm tăng sản lượng, tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm. Với mục tiêu về chất lượng và tính năng của sản phẩm càng chú trọng hơn khi sử dụng cũng như việc lựa chọn nguyên vật liệu và yếu tố để cấu thành sản phẩm. Phần lớn nguyên vật liệu của công ty đều nhập từ trong nước và chỉ một số hóa chất cần thiết phải nhập từ nước ngoài. Ngày nay nền kinh tế đang từng bước phát triển thì nhu cầu và mong muốn của khách hàng về sản phẩm mà họ sử dụng càng cao, vì thế để đáp ứng được những diều này thì công ty đã thực hiện việc lựa chọn nguyên vật liệu có chất lượng an toàn và độ phân giải nhiệt cao như: bột nhựa HPVC, các hóa chất kết dính, các loại, hạt nhựa PE, HDPE, ... Quy trình sản xuất: Để sản xuất ra các thanh nhựa định hình, phải dùng bột nhựa HPVC đó là nguyên sinh của nhựa PVC, qua quá trình trộn, ủ với các phụ gia phù hợp. Mỗi một nhà sản xuất có những công thức phối liệu khác nhau để ra được nhiều cấp độ sản phẩm. Hỗn hợp nguyên liệu được gia nhiệt và qua máy ép đùn, mỗi định dạng thanh có bộ khuôn (gồm hệ thống khuôn nóng và khuôn lạnh) khác nhau. Thanh nhựa sẽ được đùn ra liên tục, người ta cắt theo chiều dài phù hợp của từng sản phẩm, thông thường là 4 hoặc 6m/thanh. tình hình tài chính Nguồn tài chính là nền móng cơ bản cho sự hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã xác định được chi phí bỏ ra cho mình để lợi nhuận như thế nào, bởi vậy trong nhiều năm gần đây nguồn vốn của công ty luôn tăng trưởng. Bảng 1.2: tổng số vốn kinh doanh của công ty (2008 – 2010) Đơn vị tính: nghìn đồng NĂM CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 Vốn cố định 1.743.268 1.975.164 1.994.548 Vốn lưu động 1.756.732 1.924.836 2.305.452 Tổng vốn kinh doanh 3.500.000 3.900.000 4.300.000 Qua bảng 1.2 ta có thể thấy nguồn vốn của công ty luôn tăng theo thời gian. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua có hiệu quả. Công ty đã biết huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, các sản phẩm dịch vụ do công ty kinh doanh đem lại lợi nhuận cao, do đó công ty đã đem một phần lợi nhuận vào vốn kinh doanh. Vốn cố định cũng tăng do ban lãnh đạo công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm máy móc thiết bị mới nhằm nâng cao năng suất cũng như chất lượng hoạt động. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG DŨNG Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì vai trò của hoạt động Marketing là rất quan trọng trong mọi chiến lược của công ty. Công ty TNHH Hồng Dũng đã hoạch định chiến lược Marketing cho công ty gồm các chiến lược sau: 2.1 Chiến lược sản phẩm Công ty đã áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến để tăng chất lượng sản phẩm sao cho tốt nhất, sản phẩm mang lại nhiều tính năng sử dụng cho mục đích nhu cầu của người tiêu dùng, cùng với đó là sự đa dạng về chủng loại để thông qua sản phẩm mà công ty có thể khẳng định chính mình. Đó là chiến lược cho sự phat triển lâu dài về sản phẩm của công ty. Công ty TNHH Hồng Dũng luôn nhận thức được rằng chất lượng không chỉ là sức sống của doanh nghiệp mà cũng là của xã hội, sự tồn tại và phát triển của công ty tùy thuộc vào việc công ty đem lại cho khách hàng những sản phẩm gì và như thế nào. Công ty đã dùng hình ảnh của sản phẩm mà quảng bá thương hiệu của mình vì thế công ty luôn chú trọng vào chất lượng của sản phẩm. Chính vì vậy mà khâu kỹ thuật là yếu tố rất quan trọng của công ty, nếu chỉ cần một sơ xuất nhỏ thì cả lô sản phẩm đều phải hủy bỏ. Trong nhiều năm qua công ty Hồng Dũng luôn giữ được uy tín với khách hàng trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng nhựa. Công ty đã không ngừng cải tiến và tạo ra nhiều sự đổi mới cho sản phẩm của mình để hướng đến mục tiêu và thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng hiện tại cũng như trong tương lai. 2.1.1 Chiến lược chủng loại Công ty đã áp dụng vào các đặc tính của sản phẩm để đem lại sự đa dạng về chủng loại nhằm thực hiện mục tiêu tiện ích khi sử dụng sản phẩm. Trong những năm gần đây công ty đã cho ra hàng loạt các loại sản phẩm mới với nhiều kiểu dáng và tính năng khác nhau. Công ty đã nghiên cứu thị trường và tìm hiểu được nhu cầu của người tiêu dùng, họ luôn mong muốn sản phẩm phải đáp ứng được trong mọi thời tiết, địa hình và sự linh hoạt về ứng dụng. Chính vì thế mà công ty đã đưa ra các giải pháp về sản phẩm, đa phần công ty luôn tập trung những sản phẩm có kích cỡ không quá lớn để thuận tiện cho việc lắp đặc cũng như sửa chữa khi có sự cố xảy ra. Trong thị trường nền kinh tế hiện nay đang cạnh tranh gay gắt đã tạo ra cho công ty những sự thay đổi về sản phẩm để nhằm mục đích tồn tại và khẳng định thương hiệu của mình. Đây là các dòng sản phẩm đặc trưng của công ty: Ba chạc 90 độ Nối góc 90 độ Ba chạc chuyển bậc Nối ren trong Nối ren ngoài Ống nong trơn Ống trơn Cửa Pano đặc Không chỉ chú trọng về chất lượng, tính năng và sự đa dạng của sản phẩm mà công ty còn cho ra các sản phẩm có màu sắc, đẹp làm cho khách hàng có thiện cảm và sự ưng ý khi lần đầu tiếp xúc với sản phẩm. Không những vậy mà công ty còn quan tâm đến trọng lượng của sản phẩm để thuận tiện cho việc lắp ráp và vận chuyển. Công ty đã đặc ra mục tiêu lâu dài không những đem sản phẩm của mình lan rộng trong nước mà còn dần mở rộng thị phần ra các nước lân cận và cả thế giới. Có 40% sản phẩm của công ty xuất khẩu qua các nước Campuchia, Lào, Thái Lan, Nhật Bản … Trong những năm tiếp theo công ty đã xác định sẽ đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu để khẳng định thương hiệu của mình với những cam kết sản phẩm có chất lượng phù hợp với chính sách bán hàng hợp lý, hướng tới sự phát triển toàn diện. 2.1.2 Chiến lược hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng của sản phẩm Kinh tế nước ta đang từng bước phát triển đã thúc đẩy sự lạm phát cao đã làm cho sự mất giá của đồng tiền , chính vì vậy mà bất cứ ai khi đã bỏ ra một chi phí để sở hữu bất kỳ sản phẩm nào thì đều quan tâm đến đặc tính của nó. Sản phẩm mà họ mua về sẽ có những tiện ích gì khi sử dụng và sự đa dạng cũng như sự thuận tiện của sản phẩm. Chính vì hiểu được những mong muốn đó công ty đã không ngừng nâng cao tính năng của sản phẩm. Áp dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công ty đã cho ra các sản phẩm có nhiều đặc tính sử dụng có thể áp dụng trong xây dựng, sinh hoạt của xã hội và trong công nghiệp như: nối góc, ba cạnh, nối ren, ống xoắn ruột gà, tấm ống trần, … rất tiện dụng cho nhiều mục đích sử dụng cho người tiêu dùng và khách hàng. Công ty đã không ngừng cải tiến về đặc tính của sản phẩm để có thể thay thế cho các sản phẩm kim loại trước đây rất cồng kềnh, trọng lượng lớn và rất tốn kém. Error! Hyperlink reference not valid. Đặc tính sản phẩm: Ống nhựa H. PVC HỒNG DŨNG dần thay thế cho các loại ống kim loại có nhiều đặc tinh ưu việt: Nhẹ hơn ống thép 5 lần, bền với axit, muối, dầu khoán, không bị rỉ sét, ăn mòn. Hệ số ma sát nhỏ do mặt ngoài và mặt trong láng bóng. Dễ vận chuyển, lắp đặt đơn giản, nhanh gọn, giá cả phù hợp. Ứng dụng: Ống nhựa H. PVC HỒNG DŨNG dùng để dẩn nước uống, nước sinh hoạt, dẩn hóa chất,lắp đặt hệ thống bơm, đóng giếng khai thác nước ngầm, thoát nước cho xây dựng, công nghiệp, làm ống cách điện và tưới tiêu nông nghiệp. Trong tương lai công ty sẽ nâng cao đặc tính sản phẩm để dần hoàn thiện và có thể thay thế được các sản phẩm kim loại trong những điều kiện phù hợp để có thể áp dụng trong xây dựng, sinh hoạt, công nghiệp và các nhu cầu đời sống của xã hội. 2.1.3 Chiến lược đổi mới chủng loại: Với một nền kinh tế hiện đại thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn sản phẩm của mình tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng thì sản phẩm của công ty mình phải có ấn tượng tốt đối với khách hàng, công ty Hồng Dũng cũng là một doanh nghiệp không ngoại lệ về việc băn khoăn những vấn đề này. Trước tình trọng này công ty đã đưa ra giải pháp đổi mới sản phẩm sau khi sản phẩm cũ đã có mặt một thời gian trên thị trường, với những sản phẩm mới có thể thay thế cho những sản phẩm trước đây mang theo sự đa dạng và phong phú hơn khi sử dụng. Công ty tin rằng với nổ lực như vậy thì khách hàng sẽ hài lòng khi sử dụng sản phẩm và có thể áp dụng được nhiều trong mọi mục đích sử dụng của người tiêu dùng. Công ty xét thấy nếu áp dụng chiến lược đổi mới liên tục thì khách hàng sẽ thỏa mãn được nhu cầu của mình và có thái độ thích hơn khi sản phẩm có thể sử dụng được nhiều trong mọi điều kiện sống của xã hội. 2.2 Chiến lược về giá Công ty đã nhận định và áp dụng giá cho phù hợp với mức thu nhập bình quân về chỉ tiêu đầu người nhằm mục đích tạo thuận lợi cho người tiêu dùng có thể sử dụng sản phẩm, chính vì chiến lược giá này sẽ hổ trợ cho công việc bán hàng và để sản phẩm được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường. 2.2.1 Vai trò của chiến lược giá: Công ty TNHH Hồng Dũng đã nhận định giá cả cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn của khách hàng. Công ty đã cho rằng giá sản phẩm của công ty đưa ra phải phù hợp với phần lớn các thành phần trong xã hội. Vì thế công ty phải xác định những mức giá phù hợp để người tiêu dùng có thể sử dụng sản phẩm một cách cân đối khi bỏ ra chi phí để sử dụng sản phẩm của công ty. 2.2.2 Chiến lược áp dụng giá của công ty: Do sự cạnh tranh gay gắt của thị trường cùng với sự đo lường giữa nhu cầu và chi phí đã làm cho công ty luôn đắn đo cho việc định giá và thay đổi mức giá của sản phẩm. Công ty đã chọn các sản phẩm bán ra phải cao hơn lợi nhuận, tuy là lợi nhuận thấp nhưng sản phẩm sẽ được người tiêu dùng biết đến thương hiệu của công ty. Một số mức giá công ty đã đưa ra nhằm áp dụng vào kênh phân phối như sau: Bán cho đại lý cấp 3 giá sẽ cao hơn vì công ty đã tính thêm chi phí vận chuyển và thuế giá trị gia tăng. Bán cho đại lý cấp 2 giá sẽ thấp hơn so với đại lý cấp 3. Giá áp dụng cho đại lý cấp 1 sẽ ưu đãi hơn về chi phí vận chuyển, thuế giá trị gia tăng và các khoản chi phí khác nên mức giá rất hậu mãi. Khi người tiêu dùng trực tiếp mua tại công ty thì sẽ được hưởng mức giá không có các chi phí trên và được giảm nếu mua với số lượng lớn. Đây là giá 1 số sản phẩm của công ty: Sản phẩm Giá (đồng) Người tiêu dùng ống nong trơn 2.000 ống trơn 800 ống lọc 1.500 ống nối ren ngoài 1.500 Cửa nhựa Pano 75.000 Đại lý cấp 1 ống nong trơn 2.000 ống trơn 800 ống lọc 1.500 ống nối ren ngoài 1.500 Cửa nhựa Pano 75.000 Đại lý cấp 2 ống nong trơn 2.500 ống trơn 1.200 ống lọc 2.000 ống nối ren ngoài 2.000 Cửa nhựa Pano 77.000 Đại lý cấp 3 ống nong trơn 3.000 ống trơn 1.500 ống lọc 2.500 ống nối ren ngoài 2.500 Cửa nhựa Pano 79.000 (Nguồn: bộ phận bán hàng công ty) Một số sản phẩm như ống thanh dài, tấm trần, … thì tùy vào kích cỡ và độ dài mà công ty có những mức giá khác nhau. Nhìn chung thì mức giá công ty đưa ra so với mức của thị trường là chênh lệch không đáng kể, như vậy cho chúng ta thấy công ty đã sử dụng chiến lược giá bán không cao nhằm thu hút về số lượng để tăng doanh thu. 2.3 Chiến lược phân phối và bảo hành sản phẩm của công ty Công ty đã áp dụng kênh phân phối: Công ty Đại lý cấp 1 Đại lý cấp 2 Đại lý cấp 3 Cửa hàng bán lẻ Người tiêu dùng. Công ty đã sử dụng chiến lược kênh phân phối qua nhiều trung gian để sản phẩm của công ty có thể phân chia rộng rãi, thông qua các khâu trung gian với mục đích mở rộng thị trường sản phẩm của công ty. Chiến lược này sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng thị phần cho công ty. 2.3.1 Sơ đồ phân phối của công ty: Công ty Tổng đại lý Đại lý cấp 1 Người tiêu dùng Cửa hàng bán lẻ Đại lý cấp 2 Đại lý cấp 3 ( Nguồn: bộ phận kinh doanh công ty) Vấn đề trung tâm của công ty đang đối mặt là không phải khan hiếm hàng hóa mà là đang khan hiếm khách hàng. Chính vì vậy công ty TNHH Hồng Dũng đã chọn kênh phân phối rộng rãi để đưa sản phẩm của công ty đến với nhiều người tiêu dùng, với kênh phân phối này mà công ty đã đưa sản phẩm của mình có mặt ở khắp thị trường trong nước và cả nước khác. 2.3.2 Danh sách hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm: Hệ thống đại lý phân phối: STT Danh sách khách hàng Địa chỉ 1 Đại lý phân phối VLXD Hải Nam Quận 12, Tp.HCM 2 Đại lý phân phối VLXD Mai Hưng Quận Gò Vấp, Tp. HCM 3 Đại lý phân phối VLXD Thái Bình Củ Chi 4 Đại lý phân phối VLXD Trung Kiên Bến Tre 5 Đại lý phân phối VLXD Huy Hoàng Biên Hòa, Đồng Nai (Nguồn: bộ phận kinh doanh công ty) Danh sách hệ thống cửa hàng bán lẻ: STT Danh sách khách hàng bán lẻ Địa chỉ 1 Cửa hàng VLXD Đức Thọ Quận 12, Tp. HCM 2 Cửa hàng VLXD Phương Thúy Quận 7, Tp. HCM 3 Cửa hàng VLXD Mai Trinh Quận Gò Vấp, Tp. HCM 4 Cửa hàng VLXD Ngọc Lan Quận Bình Thạnh, Tp. HCM 5 Cửa hàng VLXD Minh Quân Quận Bình Tân, Tp. HCM 6 Cửa hàng VLXD Tú Khuyên Quận 9, Tp. HCM 7 Cửa hàng VLXD Lâm Sơn Quận 11, Tp. HCM 8 Cửa hàng VLXD Quỳnh Nga Quận Thủ Đức, Tp. HCM 9 Cửa hàng VLXD Hoa Trung Quận 6, Tp. HCM ( Nguồn: bộ phận kinh doanh công ty) 2.3.3 Chính sách bảo hành sản phẩm của công ty: Tất cả các sản phẩm của công ty đều được bảo hành với thời gian ngắn nhất là 3 tháng tùy thuộc vào từng loại sản phẩm mà hạng bảo hành sẽ khác nhau. Công ty sẽ chịu mọi chi phí lắp đặt và sửa chửa cho các trường hợp sán phẩm có sự cố về kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm công ty đang trong thời gian bảo hành cũng như sản phẩm kém chất lượng. Công ty đã sử dụng qua trung gian là các đại lý phân phối, nếu có sự cố thì người tiêu dùng cũng sẽ được giải quyết trong thời gian nhanh nhất, chính vì vậy mà khách hàng cũng sẽ yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm. 2.3.4 Chính sách chiêu thị khuyến mãi: Đây là 1 hoạt động được xem như phổ biến và khá quan trọng đối với tất cả các công ty đặc biệt trong giai đoạn hội nhập hiện nay, khi mà thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà sản xuất và có sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã hàng hóa cũng như điều kiện khoa học kỹ thuật công nghệ không còn là độc quyền của mỗi công ty. Để quảng bá thương hiệu cũng như sản phẩm, công ty Hồng Dũng đã tổ chức thực hiện 1 hoạt động chiêu thị nhằm làm cho người tiêu dùng có nhận thức về sản phẩm, tin tưởng vào chất lượng và dẫn đến hành động mua hàng của công ty như: Bảng hiệu cho các đại lý. Bảng hiệu quảng cáo cho các cửa hàng bán lẻ. Thực hiện Demo. Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông. Giảm giá khi khách hàng mua số lượng nhiều. Tặng phẩm khi khách hàng mua sản phẩm như: áo mưa, áo thun, giỏ xách, … Đây cũng là chiến lược nhằm mục đích tạo sự thân thiện đối với khách hàng và quảng bá thương hiệu đến nhiều người tiêu dùng. Trong nhiều năm qua công ty đã cố gắng duy trì và phát triển hoạt động chiêu thị của mình để đem lại sự tin cậy và ưu ái của khách hàng đối với công ty. 2.3.5 Phân tích ma trận SWOT: Bảng 2.1: Phân tích ma trận SWOT Cơ hội (O) Chính phủ giao quyền tử quyết về giá cả. Tiềm năng thị trường nhựa trong nước và ngoài nước còn lớn. Nhu cầu sử dụng nhựa của người dân ngày càng tăng. Đặt biệt là trong sinh hoạt, trong công nghiệp và ngành điện, … Thách thức (T) Sự cạnh tranh gay gắt của công ty trong nước và ngoài nước. Sự cạnh tranh về chủng loại, mẫu mã hàng hóa cũng như khoa học kỹ thuật công nghệ. Sự cạnh tranh về thương hiệu, sản phẩm. Điểm mạnh (S) 1. Công ty đã có được hình ảnh về các sản phẩm nhựa HPVC, tạo dựng được thương hiệu uy tín trên thị trường, có thị phần lớn chiếm trên 28% thị phần trong nước. Góp phần to lớn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 2. Công ty đã tự thiết kế và sản xuất được một số loại nhựa cao cấp đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng lầm đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam. 3. Có đội ngũ nhân viên kỹ thuật cao phục vụ cho mục tiêu của ngành sản xuất nhựa với sản phẩm ngày càng đa dạng, có chất lượng cao, góp phần nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. 4. Chủ động được nguồn cung ứng vật tư và nguyên liệu. 5. Công ty có khả năng cạnh tranh cao so với các công ty khác về chất lượng sản phẩm nhờ vào việc cải thiện kỹ thuật, đầu tư dây chuyền sản xuất mới. 6. Các hoạt động xúc tiến được quan tâm, hình ảnh công ty được công chúng biết đến thông qua các phương tiện truyền thanh, truyền hình, các báo đài. 7. Hình thức khuyến mãi được công ty triển khai một cách mạnh mẽ khi có sản phẩm hay vào các dịp lễ. 8. Có hệ thống phân phối sản phẩm hợp lý, người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận đến sản phẩm. Phối hợp S/O Duy trì những khúc thị trường hiện tại và mở rộng sang những phân khúc thị trường khác. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, áp dụng khoa học kỹ thuật để cải tiến sản phẩm của công ty. Phối hợp S/T Duy trì thị phần và mở rộng những thị phần khác. Thiết lập và thực thi chiến lược cạnh tranh. Chú trọng hoạt động chiêu thị để nhiều ngươi tiêu dùng biết đến và tạo lòng tin đối với khách hàng. Điểm yếu (W) Đội ngũ cán bộ kinh doanh có kiến thức về kinh tế của công ty còn thiếu, do đó chưa nắm bắt kịp thời những thông tin cần thiết, chưa đề ra được những chiến lược cụ thể để đối phó với sự cạnh tranh của thị trường. Hình thức khuyến mãi sản phẩm chưa gây ấn tượng và thu hút sự chú ý của các đại lý và người tiêu dùng một cách mạnh mẽ. Không kiểm soát được về mặt giá tiêu dùng cho nên giá sản phẩm không đồng nhất trong cả nước, từ đó gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Công việc nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới chưa sâu vì vậy sản phẩm của công ty đa phần giống nhau về mẫu mã, nên phần nào ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Phối hợp W/O Duy trì thị phần tại những phân khúc thị trường chủ yếu, khu vực trọng điểm. Phục vụ tốt khách hàng. Thiết lập một mạng lưới thị trường rông lớn để tìm hiểu nhu cầu của thị trường. Đẩy mạnh công tác đào tạo và ấn định giá cho phù hợp. Phối hợp W/T Có kế hoạch nâng cao chất lượng, dịch vụ bằng việc thiết lập và thực thi chiến lược cạnh tranh. Nâng cao hoạt động kinh doanh để tạo ưu thế về cạnh tranh, thôi thúc và khuyến khích tính sang tạo để tạo ra nhiều sản phẩm mới. Hiệu quả sau khi phân tích: Kết hợp S/O: Chiến lược phát triển thị trường: được chính phủ giao quyền tự quyết về giá cả, tiềm năng thị trường nhựa trong nước và nước ngoài còn lớn. Công ty đã tạo được hình ảnh về sản phẩm nhựa mang thương hiệu HPVC, tạo dựng được uy tín trên thị trường, có thị phần lớn chiếm 28% thị phần trong nước. Góp phần to lớn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Chiến lược phát triển sản phẩm: với nhu cầu sử dụng nhựa của người dân ngày càng tăng, công ty đã tự thiết kế và sản xuất được một số loại sản phẩm nhựa đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam. Kết hợp S/T: Chiến lược cạnh tranh: công ty có khả năng cạnh tranh cao với các công ty khác về chất lượng sản phẩm nhờ vào việc cải tiến kỹ thuật, đầu tư dây chuyền sản xuất mới bên cạnh đó còn có đội ngũ công nhân kỹ thuật lớn phục vụ cho mục tiêu của ngành nhựa với sản phẩm ngày càng đa dạng, có chất lượng cao, góp phần nâng cao hiệu quả trong kinh doanh nên sẽ cạnh tranh được với các công ty trong nước và ngoài nước về chủng loại, mẫu mã hàng hóa cũng như khoa học kỹ thuật công nghệ. Chiến lược phát triển thương hiệu: các hoạt động xúc tiến được quan tâm, hình ảnh công ty được công chúng biết đến thông qua các phương tiện truyền thanh, các báo chí, … Hình thức khuyến mãi được công ty triển khai một cách mạnh mẽ khi có sản phẩm mới hay vào các dịp lễ. Kết hợp W/O: Chiến lược duy trì thị trường: không kiểm soát được về mặt giá tiêu dùng cho nên giá sản phẩm không đồng nhất trong cả nước, tứ đó gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Công việc nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới chưa sâu vì vậy sản phẩm của công ty đa phần giống nhau về mẫu mã, nên phần nào ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Tuy nhiên tiềm năng thị trường nhựa trong nước và nước ngoài còn lớn, nhu cầu sử dụng nhựa của người dân ngày càng tăng. Kết hợp W/T: Chiến lược hạn chế rủi ro: sự cạnh tranh gay gắt của công ty trong nước và nước ngoài, đội ngũ cán bộ kinh doanh có kiến thức về kinh tế của công ty còn thiếu, do đó chưa nắm bắt kịp thời những thông tin cần thiết, chưa đề ra được những chiến lược cụ thể để đối phó với sự cạnh tranh của thị trường, nên cần phải đề phòng, hạn chế các rủi ro. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG DŨNG 3.1: Căn cứ đề xuất giải pháp: 3.1.1: Dự báo: Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành công nghiệp và xây dựng đạt 11% và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới, như vậy nhu cầu về ống nhựa và các loại còn tiếp tục tăng trưởng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, kiến thiết đất nước. Ngoài ra sản phẩm ống nhựa còn được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác như: Nông nghiệp, công nghiệp,bưu chính, viễn thông,... Qua đó cho thấy tiềm năng phát triển của ngành ống nhựa ở Việt Nam hiện nay là rất lớn. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO mở ra cho các doanh nghiệp những thị trường mới với những cơ hội kinh doanh mới, cùng với mức thuế nhập khẩu nguyên vật liệu sẽ giảm mạnh, thông thoáng hơn về thủ tục hải quan, ... Đây là một cơ hội cho sự phát triển của công ty. Với mục tiêu phát triển thị phần trong lĩnh vực nhựa thì đây là thời cơ thuận lợi nhất để công ty phát triển và mở rộng thị trường. Không chỉ đơn thuần là thị trường trong nước mà giờ đây công ty còn có thể đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài. 3.1.2: Mục tiêu phát triển: 3.1.2.1: Mục tiêu tổng quát: Trong bối cảnh chung, ngành nhựa ở nước ta đã có nhưng bước tiến vững chắc, phát huy tính năng động, sáng tạo trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nhựa, đảm bảo phục vụ đầy đủ thị trường trong nước và hội nhập thị trường quốc tế, tiếp tục phát huy ngành nhựa cả nước. Nhưng để có được như vậy thì các doanh nghiệp đều đặt ra mục tiêu cho mình. Riêng công ty TNHH Hồng Dũng đã nắm bắt được cơ hội kinh doanh về thị trường nhựa, công ty đã đề ra mục tiêu phát triển đến năm 2020 cho công ty là tiếp tục mở rông thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu và tăng thị phần lên 35%. 3.1.2.2: Mục tiêu cụ thể: Về số lượng sản phẩm: Để tiếp tục phát triển công ty sẽ dần cải tiến về mặt chất lượng, định hướng đầu tư và đẩy mạnh sản xuất cho các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, bưu chính, viễn thông, ... và các nhu cầu sinh hoạt khác. Phải tăng tỷ trọng sản phẩm kỹ thuật chất lượng cao để đánh bậc hàng nhập khẩu. Dự kiến tỷ lệ cơ cấu sản phẩm của công ty tới năm 2020: Sản phẩm cho vật liệu xây dựng: 50% Sản phẩm đồ gia dụng: 20% Sản phẩm cho công nghiệp điện, điện tử, ô tô máy móc: 10% Sản phẩm cho bưu chính, viễn thông: 5% Các sản phẩm khác: 15% Tăng tỷ trọng xuất khẩu từ 40% lên 60%. Về mẫu mã và chất lượng sản phẩm: Hiện tại Việt Nam có khoảng 42 doanh nghiệp sản xuất các sản phảm nhựa, trong đó công ty TNHH Hồng Dũng là môt trong những thương hiệu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp hoàn thiện hoạt động marketing của công ty TNHH Hồng Dũng.docx