Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh Nam Định

Lời nói đầu 1

Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế 3

1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 3

1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế 4

1.2.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền 4

1.2.2. Phương thức thanh toán nhờ thu 6

1.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 9

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại 14

1.3.1. Nhân tố chủ quan 14

1.3.2. Nhân tố khách quan 15

Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Nam Định 16

2.1. Khái quát chung về NHNN & PTNT Nam Định 16

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 16

2.1.2. Tình hìh hoạt động kinh doanh tại NHNN & PTNT Nam Định 18

2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Nam Định 21

2.2.1. Thanh toán chuyển tiền 22

2.2.2. Phương thức nhờ thu 22

2.2.2.1. Nhờ thu xuất khẩu 22

2.2.2.2. Nhờ thu nhâp khẩu 23

2.2.3. Tín dụng chứng từ 23

2.2.3.1. Thanh toán hàng xuất khẩu 23

2.2.3.2. Thanh toán hàng nhập khẩu 24

2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Nam Định 25

2.3.1. Đánh giá kết quả đạt được 25

2.3.1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được củng cố và phát triển 25

2.3.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế góp phần làm tăng doanh thu cho ngân hàng 26

2.3.1.3. Hoạt động thanh toán quốc tế góp phần nâng cao uy tín NHNN & PTNT Nam Định 26

2.3.2. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Nam Định 27

2.3.2.1. Về phía khách hàng 27

2.3.2.2. Về phía ngân hàng 28

2.4. Nguyên nhân 28

2.4.1. Nguyên nhân khách quan 28

2.4.1.1. Hành lang pháplý cho hoạt động thanh toán quốc tế còn nhiều bất cập 28

2.4.1.2. Quản lý vĩ mô của nhà nước về hoạt động xuất khẩu 29

2.4.1.3. Hạn chế về trình độ, kinh nghiệm và năng lực tài chính của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 29

2.4.2. Nguyên nhân chủ quan 30

2.4.2.1. Hạn chế trong công nghệ thanh toán của ngân hàng 30

2.4.2.2. Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ thanh toán quốc tế còn bất cập 30

2.4.2.3. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường chưa cao 31

Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Nam Định 32

3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NNNo & PTNT tỉnh Nam Định trong thời gian tới 32

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định 33

3.2.1. Cải tiến chất lượng nghiệp vụ 33

3.2.1.1. Thanh toán hàng xuất khẩu 33

3.2.1.2. Thanh toán hàng nhập khẩu 34

3.2.2. Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt 34

3.2.2.1. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tư vấn cho khách hàng 34

3.2.2.2. Có chính sách khách hàng phù hợp 35

3.2.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán viên 35

3.2.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng 36

3.2.5. Củng cố và tăng cường quan hệ đối ngoại 37

3.2.6. Phát triển hoạt động marketing trong hoạt động ngân hàng 37

3.3. Một số kiến nghị 38

3.3.1. Đối với doanh nghiệp XNK 38

3.3.2. Về phía ngân hàng 39

3.3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế 39

3.3.2.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 40

 

doc49 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1124 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
49,5 37,3 52,9 Kỳ phiếu 2 0,3 - - - 18 1,5 - Qua phân tích bảng số liệu trên, ta thấy tình hình huy động vốn của NHNN&PTNT Nam Định thời gian qua liên tục tăng qua các năm: Năm 2002 là 559 tỷ đồng, năm 2003 là 840 tỷ đồng và năm 2004 là 1205 tỷ đồng, tăng 43,5% so với năm 2003. Về cơ cấu huy động vốn thì tiền gửi tiết kiệm dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này phản ánh được mức sống của người dân ngày càng được cải thiện. b) Hoạt động sử dụng vốn: Với phương châm “ Sự thịnh vượng của quý khách là mục đích kinh doanh của chúng tôi” NHNN&PTNT Nam Định luôn cố gắng hạn chế mức thấp nhất những thủ tục phiền hà không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Bên cạnh các loại hình cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn, NHNN&PTNT Nam Định còn thực hiện cho vay XNK. Tính đến 31/12/2003, tổng dư nợ của NHNN&PTNT Nam Định đã đạt được: Bảng 2: Tăng trưởng dư nợ của NHNN&PTNT Nam Định Đvt: tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Dư nợ: 431 669 1050 - Quốc doanh 392 652 880 - Ngoài quốc doanh 39 17 170 ( Nguồn: phòng kế hoạch – tổng hợp, NHNN&PTNT Nam Định) c) Về hoạt động thanh toán quốc tế: Công tác thanh toán của NHNN&PTNT Nam Định đã được chú trọng và đẩy manh và đây cũng là nghiệp vụ có mức tăng trưởng cao. Tại NHNN&PTNT Nam Định, công nghệ ngân hàng nói chung và công nghệ thanh toán nói riêng đang không ngừng được đổi mới và nâng cao chất lựơng nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán. Vì vậy, đã đáp ứng được yêu cấu thanh toán xuất nhập khẩu và chi trả kiều hối cho mọi khách hàng của ngân hàng. Cho đến nay, nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng ngày càng phát triển, thu hút thêm nhiều khách hàng tham gia thanh toán quốc tế. Năm 2002, tổng kim ngạch thanh toán XNK thực hiện qua ngân hàng đạt 9.728.131USD, năm 2003 đạt 18.974.000USD, tăng 95% so với năm 2002 và sang năm 2003 đạt 61.005.000USD, tăng 222% so với năm 2003. Khách hàng chủ yếu thanh toá thường xuyên là: Công ty xuất nhập khẩu Nam Định, Công ty Thương Mại Nam Định, Công ty Đường 9. Cho đến nay chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Nam Định chưa xảy ra sai sót nhầm lẫn và chưa bị khách hàng khiếu nại. * Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có tầm quan trọng lớn đối với hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Nam Định vì mọi hoạt động liên quan đến thanh toán quốc tế các trao đổi mua bán ngoại tệ. Trong những năm qua NHNN&PTNT Nam Định chủ yếu là mua bán đồng đô la Mỹ (USD) nhưng đến năm 2003, hoạt động mua bán ngoại tệ đã mua bán thêm đồng Euro để phục vụ nhu cầu thanh toán XNK. + Năm 2002: Doanh số mua: 8.301.901USD Doanh số bán: 8.286.390USD (Đồng Euro hầu như là không có) + Năm 2003: Doanh số mua: 34.040.659USD; 238.388EUR Doanh số bán: 34.083.750USD; 238.388EUR 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Nam Định Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập vào nến kinh tế thế giới, hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thương nói riêng ngày càng được mở rộng. Sự giao lưu buôn bán hàng hoá với khối lượng ngày càng lớn đã đòi hỏi quá trình thanh toán hàng hoá XNK phải nhanh chóng thuận tiện cho các bên. Trong những năm qua, NHNN&PTNT Nam Định đã không ngừng đổi mới và nâng cao nghiệp vụ thanh toán để phục vụ tốt cho khách hàng của mình, đáp ứng các nhu cầu thanh toán nghiệp vụ XNK qua NHNN&PTNT Nam Định, từ đó đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Bảng 3: Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Nam Định Đvt: 1000USD Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền L/C nhập 36 5.484,5 31 3.727,5 28 24.522,5 L/C xuất 2 250,5 1 10,1 2 606,2 Chuyển tiền đi 95 3.210,3 137 8.437 217 10.399,4 Chuyển tiền đến 155 2.143,8 195 4.689 500 6.975,6 Nhờ thu đi 6 136 10 286 13 797 Nhờ thu đến 40 2.056,3 32 1.823,2 47 17.704,2 (Nguồn phòng kinh doanh đối ngoại NHNN&PTNT Nam Định) 2.2.1. Thanh toán chuyển tiền: Khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài( nhu cầu vay vốn để chuyển) phong kinh doanh đối ngoại tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện pháp lý để chuyển ra nước ngaoaì theo qui định về quản lý ngoại hối của NHNN&PTNT Việt Nam. Hoạt động thanh toán chuyển tiền tại NHNN&PTNT Nam Định đã và đang tiếp tục phát triển. Để đạt được kết quả trên, NHNN&PTNT Nam Định đã chủ động tìm kiếm nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu thanh toán chuyển tiền của khách hàng, do vậy số món giao dịch ngày càng tăng. 2.2.2. Phương thức nhờ thu Nhờ thu là dịch vụ thu hộ tiền hàng theo chỉ dẫn của khách hàng, ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thanh toán mà không có nghĩa vụ cam kết phải trả tiền. Tại NHNN&PTNT Nam Định, hình thức thanh toán nhờ thu chủ yếu là nhờ thu kèm chứng từ. 2.2.2.1. Nhờ thu xuất khẩu Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu của khách hàng, thanh toán viên kiểm tra nội dung của bộ chứng từ, sau khi kiểm tra đầy đủ các thông tin cần trong một bộ chứng từ, thanh toán viên lập bảng kê chứng từ kiêm nhờ thu, sau đó chứng từ được chuyển đến những người có trách nhiệm xem xét. Chứng từ đã được xem xét, sẽ được đóng gói và gửi đi bằng phương thức chuyển phát nhanh đến ngân hàng nhận nhờ thu theo địa chỉ ghi trong lệnh nhờ thu. Trước khi gửi đi ngân hàng lại kiểm tra lần cuối. Trong quá trình nhờ thu, ngân hàng phải theo dõi thông tin về tình trạng chứng từ qua mạng SWIFT hoặc bằng TELEX, để có biện pháp xử lý thích hợp. Sau 15 ngày, kể từ ngày gửi chứng từ, nếu không nhận được tiền thanh toán hoặc thông tin từ ngân hàng nhận nhờ thu, phải lập điện tra soát gửo ngân hàng nhận chứng từ. Các khoản phí có liên quan trong quá trình tra soát có thể thu ngay từ người uỷ thác nhờ thu. 2.2.2.2. Nhờ thu nhập khẩu Ngân hàng tiếp nhận và kiểm tra chứng từ nhờ thu( phí do người mua chịu) trong vòng hai ngày làm việc cán bộ L/C phải làm tròn nghĩa vụ thông báo và xử lý nhờ thu. Nếu bộ chứng từ đã được xử lý, cán bộ L/C gửi kế toán viên một bản để thu phí thông báo. Căn cứ vào chỉ thị nhờ thu để thực hiện việc thu phí dịch vụ ngân hàng từ người nhờ thu hoặc người trả tiền. Khi nhận được tiền thanh toán từ người trả tiền ( hoặc chấp nhận thanh toán), cán bộ L/C lập điện thông báo chấp nhận thanh toán để gửi cho ngân hàng gửi chứng từ. Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng có trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả tiền và khi nhận được tiền thanh toán nhờ thu từ người trả tiền, thanh toán viên phải lập điện thanh toán cho ngân hàng hưởng theo đúng chỉ dẫn của lệnh nhờ thu. Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch thanh toán nhờ thu qua các năm không được ổn định, lên xuống thất thường. Nhờ thu đi chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng phương thức thanh toán quốc tế. Có hiện tượng này xảy ra là do hàng xuất đi quá ít mà nhu cầu nhập hàng ngày càng cao. Tuy nhiên, nhờ thu đi có chiều hướng tăng năm 2001 đạt 6 món trị giá 136.000USD, năm 2002 đạt 10 món trị gía 286.000USD, năm 2003 đạt 13 món trị giá 797.000USD điều này chứng tỏ hàng xuất di đang trên đà phát triển. 2.2.3. Tín dụng chứng từ: Tín dụng chứng từ là một phương thức có độ an toàn cao nhất, nó đảm bảo cho các bên tham gia, hạn chế đến mức thấp nhất mọi rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán quốc tế. Vì vậy tín dụng chứng từ trở thành một phương thức thanh toán không thể thay thế trong thanh toán quốc tế. 2.2.3.1. Thanh toán hàng xuất khẩu: Phòng kinh doanh đối ngoại được phép nhận thông báo L/C xuất khẩu và sửa đổi liên quan cho khách hàng khi nhận L/C. NHNN&PTNT Nam Định chỉ nhận thương lượng chiết khấu thanh toán hoặc cho vay ứng trước thế chấp bộ chứng từ, hoặc cho vay thu mua hàng XK trên cơ sở L/C nước ngòai đã mở. Phòng kinh doanh đối ngoại sẽ tiến hành kiểm tra tính khả thi của L/C, xem xét thấy đủ điều kiện đã qui định, phòng kinh doanh đối ngoại tiến hành ký vào hồ sơ vay (L/C đã mở) sau đó chuyển sang phòng kinh doanh. Trường hợp khách hàng vay vốn thế chấp bằng bộ chứng từ L/C xuất khẩu thì trong vòng 5 ngày làm việc phòng kinh doanh đối ngoại tiến hành kiểm tra đảm bảo bộ chứng từ hoàn hảo, đầy đủ và phù hợp với các điều khoản, điều kiện qui định trong L/C. Trường hợp khách hàng xin chiết khấu bộ chứng từ thanh toán L/C trả ngay. phòng kinh doanh đối ngoại xem xét kiểm tra nội dung cho vay ứng trước thế chấp bộ chứng từ với điều kiện phải L/C trả ngay. Phòng kinh doanh đối ngoại trình duyệt hồ sơ xin chiết khấu trong khoảng từ 90% - 98% tổng gí trị mỗi lần thanh toán tuỳ thuộc cách đòi tiền, sau đó chuyển hồ sơ sang phòng kinh doanh. Sau khi hồ sơ đã thức hiện, phòng kinh doanh đối ngoại tiến hành hoàn thiện chứng từ như: ký hậu hối phiếu, lập chỉ thị đòi tiền... và gửi chứng từ đến ngân hàng nước ngoài, phòng kinh doanh đối ngoại tiến hành tính phí, thu hộ tiền vay... *Biểu phí hiện nay của NHNN&PTNT Nam Định đối với L/C xuất khẩu là: + Phí thông báo L/C: $15 + Phí thông báo sửa đổi L/C: $10 + Phí kiểm tra chứng từ: $20 2.2.3.2. Thanh toán hàng nhập khẩu: Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh đối ngoại Khách hàng NHNN & PTNT Nam Định (1) (2) (5) (4) (3) (1) Khách hàng nộp hồ sơ xin mở L/C cho người bán hưởng với các điều kiện đã qui định trong hợp đồng. (2) Phòng kinh doanh đối ngoại xem xét hồ sơ, nếu hồ sơ đã đáp ứng đủ điều kiện, trong trường hợp L/C ký quỹ dưới 100% cán bộ thanh toán L/C ký vào cam kết thanh toán và chuyển cho phòng kinh doanh tiếp tục giải quyết. (3) Xử lý hồ sơ ở phòng kinh doanh: Sau khi nhận được hồ sơ từ phòng kinh doanh đối ngoại, phòng kinh doanh tiến hành xử lý hồ sơ, kiểm tra tính chất pháp lý của hồ sơ và phê duyệt. (4) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ đã được phê duyệt từ phòng kinh doanh, cán bộ thanh toán L/C tiến hành mở L/C. Cán bộ thanh toán trình L/C lên giám đốc NHNN & PTNT Nam Định, được giám đốc uỷ nhiệm (Giám đốc ký duyệt), cán bộ thanh toán chuyển L/C ra nước ngoài. (5) Trả L/C cho khách hàng theo dõi thực hiện. *Biểu phí hiện nay của NHNN&PTNT Nam Định đối với L/C nhập khẩu. - Mở L/C: 0,1% (tối thiểu là $10, tối đa là $300) - Sửa đổi L/C: + Tăng tiền: $20 + Gia hạn hiệu lực: $15 Chấp nhận thanh toán: 0,2% Có thể nói, nghiệp vụ thanh toán của L/C luôn chiếm một tỷ trọng lớn, qua số liệu bảng 3 ta thấy L/C hàng nhập và L/C hàng xuất càng ngày càng gia tăng tuy L/C hàng nhập vào năm 2003 có giảm 3 món, nhưng giá trị lại gia tăng 20.795.000USD (+558%) so với năm 2002. 2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Nam Định 2.3.1. Đánh giá kết quả đạt được. 2.3.1.1. Hoạt động thanh toán Quốc tế ngày càng được củng cố và phát triển: Có thể nói, với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Định, hoạt động kinh doanh đối ngoại vẫn còn là điều mới mẻ. Ngày 25/8/1996, Chi nhánh kinh doanh đối ngoại được thành lập và như vậy hoạt động thanh toán Quốc tế mới chính thức hoà nhập vào hoạt động chung của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Định được 07 năm. Tuy nhiên, bằng các giải pháp tích cực như tìm kiếm, mở rộng thị trường, chú trọng công tác tiếp thị điều tra nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng thanh toán Quốc tế nhằm phục vụ khách hàng với chất lượng cao nhất. Từ đó đã góp phần khẳng định vị trí của ngân hàng. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ thanh toán này ngân hàng sẽ có quan hệ đại lý với ngân hàng và các đối tác nước ngoài. Mối quan hệ này sẽ càng được mở rộng và phát triển. 2.3.1.2. Hoạt động thanh toán Quốc tế góp phần làm tăng doanh thu cho Ngân hàng: Hoạt động thanh toán Quốc tế đem lại nguồn thu cho Ngân hàng thông qua các khoản phí, lệ phí mà khách hàng nộp cho Ngân hàng. Thông qua việc thực hiện thanh toán cho khách hàng của mình, năm 2003 Chi nhánh Kinh doanh đối ngoại - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Định đã thu được khoản phí từ hoạt động kinh doanh đối ngoại là hơn 01 tỷ đồng. 2.3.1.3. Hoạt động thanh toán Quốc tế góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Định: Trong thanh toán Quốc tế, Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành an toàn, nhanh chóng và tiện lợi. Ngân hàng bảo vệ quyền lợi của khách hành trong giao dịch thanh toán, đồng thời tư vấn cho khách hành, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán Quốc tế nhằm giảm rủi ro, tạo sự an tâm, tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch buôn bán với nước ngoài. Nhờ đó, hoạt động thanh toán Quốc tế cũng làm nâng cao uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với bạn hàng trong nước và Quốc tế. Trong những năm vừa qua, bằng việc không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thanh toán Quốc tế, xem xét rút ngắn quy trình thanh toán Quốc tế nhằm thực hiện thanh toán Quốc tế có hiệu quả, chất lượng và an toàn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng tị đã thực sự tạo được niềm tin đối với khách hàng và ngày càng thu hút thêm nhiều khách hàng mới. 2.3.2. Những khó khăn cần khắc phục trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định 2.3.2.1- Về phía khách hàng: Đây là những tồn tại phát sinh do những sai sót từ doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thực hiện qua Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nam Định. Bên cạnh những doanh nghiệp hoạt động lâu năm, có trình độ kinh nghiệm thì cũng có không ít đơn vị chưa có kinh nghiệm, đội ngũ nhân viên trình độ chưa cao. Những sai sót chủ yếu là trong phương thức tín dụng chứng từ: - Đối với hoạt động thanh toán hàng xuất: Sai sót phổ biến nhất thường gặp là ở khâu lập chứng từ. Các đơn vị nhập khẩu luôn gặp phải những vướng mắc trong việc lập hồ sơ chứng từ đòi tiền. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong đơn vị còn non kém, chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe, phức tạp của phương thức tín dụng chứng từ. Những sai sót có thể là những lỗi nhỏ như sai chính tả, sai tên... cho đến những thiếu sót chứng từ hoặc sai quy định trong L/C. Nếu bộ chứng từ không hoàn hảo sẽ bị từ chối thanh toán, thời gian sửa chữa kéo dài, phí sửa chữa cao, có những trường hợp L/C bị huỷ bỏ. - Đối với hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu: Các doanh nghiệp Việt Nam thường phải ký quỹ L/C, do vậy các doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng một lượng vốn không nhỏ, thời gian ứ đọng tuỳ thuộc vào thời gian thực hiện hợp đồng giao hàng của người xuất khẩu. Những thiếu sót của đơn vị nhập khẩu thường chưa có kinh nghiệp về phương thức L/C nên thời gian từ lúc mở tới lúc nhận được hàng kéo dài, hoặc không tìm hiểu được khả năng của người xuất khẩu nên đã mở L/C mà không nhận được hàng. 2.3.2.2 - Về phía ngân hàng: Quy mô hoạt động Thanh toán Quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định còn nhỏ, đây là khó khăn chung của toàn bộ chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Khách hàng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chưa nhiều, chưa mở rộng được mạng lưới đại lý và khối lượng sản phẩm dịch vụ phục vự cho khách hàng còn ở mức độ hạn chế: Dịch vụ thanh toán thẻ, Séc du lịch chưa phát triển. Mặt khác, địa bàn hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định chủ yếu là các cơ quan hành chính sự nghiệp, ít có các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây là một khó khăn không nhỏ trong những năm đầu thành lập chi nhánh. Qua qúa trình phát triển, Chi nhánh đã dần khắc phục bằng cách mở rộng tiếp cận thị trường, thu hút các khách hàng mới ở các khu vực khác. Ngoài ra, một khó khăn nữa là năm 2003 vừa qua tại Nam Định đã xuất hiện một đối thủ cạnh tranh mới đó là Ngân hàng Công thương Nam Định. Điều này đã gián tiếp gây ảnh hưởng tới hoạt động Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Định. Tuy đã có bước phát triển mạnh nhưng hoạt động kinh doanh đối ngoại vẫn cần có nhiều thời gian hơn nữa để tiếp tục khẳng định vị trí của mình. 2.4. Nguyên nhân 2.4.1. Nguyên nhân khách quan 2.4.1.1. Hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế còn nhiều bất cập Tuy các ngân hàng của Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động trong một thời gian dài: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (26/04/1957), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 01/04/1963), Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (1988) nhưng mãi đến đầu năm 1998, Luật Ngân hàng mới ra đời song luật còn nhiều điểm chung chung và khó thực hiện. Đối với hoạt động thanh toán quốc tế cũng chưa có một văn bản trong nước điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia trong khi nhiều quốc gia có luật hoặc các văn bản dưới luật quy định về giao dịch tín dụng chứng từu trên cơ sở thông lệ quốc tế có tính đến đặc thù nước họ. Bên cạnh đó, quy chế quản lý ngoại hói còn nhiều điểm bất cập. Các văn bản về pháp lý ngoại hối quy định chồng chéo, qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi nên khó áp dụng và hiệu lực pháp lý chưa cao. Việc chuyển tiền ra nươ3cs ngoài được quy định chặt chẽ với nhiều thủ tục cũng gián tiếp hạn chế sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế. Nhìn chung, nước ta chưa có khung cơ sở pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động thanh toán quốc tế. 2.4.1.2. Quản lý vĩ mô của nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu Chính sách mở cửa của nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Nhưng bên cạnh đó, các chính sách quản lý xuất nhập khẩu như: thuế xuất nhập khẩu, VAT, dánhách các mặt hàng cấm hoặc hạn chế xuất nhập khẩu thay đổi liên tục trong thời gian ngắn và chưa hoàn chỉnh đã ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp. Mặt khác, hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam mới chỉ ở dạng sơ chế, nguyên liệu thô nên khối lượng hàng xuất nhiều nhưng giá trị thấp. Điều này hạn chế khả năng thanh toán quốc tế của các ngân hàng nói chung và NHNo & PTNT tỉnh Nam Định nói riêng. 2.4.1.3. Hạn chế về trình độ, kinh nghiệm và năng lực tài chính của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Cả nước hiện có hơn 34.000 doanh nghiệp trong đó khoảng 3000 doanh nghiệp quốc doanh và rất nhiều doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu nhưng thực lực tài chính của các doanh nghiệp còn yếu và thiếu (mức vốn bình quân 2,8 tỷ VND). Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu dựa vào vốn vay của ngân hàng do vậy khi kinh doanh với nước ngoài bị lừa đảo, thua lỗ dẫn đến liên quan trực tiếp tới chất lượng tín dụng và uy tín trong thanh toán quốc tế của ngân hàng. Do sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ thanh toán cũng như thiếu thông tin về đối tác kinh doanh của các đơn vị xuất nhập khẩu Việt Nam nên một số doanh nghiệp thường yếu thế trong ký kết hợp đồng ngoại thương và đã chấp nhận những L/C có những điều khoản bất lợi cho mình. Một tồn tại đáng kể nữa là có những doanh nghiệp thường mắc sai sót trong việc lập các chứng từ cần thiết hoặc không lập được bộ chứng từ hoàn hảo để đòi tiền. Hơn nữa, nguyên tắc của ngân hàng là nhân viên không được làm thay khách hàng nên việc thực hiện nghiệp vụ gặp nhiều khó khăn. Một số doanh nghiệp do không hiểu hết các quyền lợi và nghĩa vụ của mình và ngân hàng trong thanh toán L/C theo quy định của UCP500, rằng ngân hàng chỉ có trách nhiệm với chứng từ chứ không có trách nhiệm với hàng hoá nên khi nhận hàng thấy có thiếu sót thường khiếu kiện ngân hàng. 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan 2.4.2.1. Hạn chế trong công nghệ thanh toán của ngân hàng Trong quá trình hội nhập gần đây, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã chú trọng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, trang bị máy tính hiện đại đồng bộ trong toàn bộ hệ thống tham gia thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, mạng SWIFT nội bộ của ngân hàng được viết trên ngôn ngữ FOXPRO nên còn nhiều hạn chế. Cụ thể: - Dễ mất số liệu, không tiện ích cho người sử dụng - Có sự khác biệt giữa bản trên máy và bản in nên thanh toán viên khó kiểm soát và dễ có sai sót. Thanh toán viên phải nhập dữ liệu vào các trường khác nhau và nhiều dữ liệu chỉ xuất hiện khi in ra giấy (ví dụ: khi nhập mã SWIFT của ngân hàng, trên máy không xuất hiện tên ngân hàng mà chỉ có khi in ra giấy). - Tính bảo mật không cao - Thêm vào đó, thông tin cập nhật toàn hệ thống và thông tin nắm bắt tình hình kinh tế chính trị của các nước còn chưa được kết hợp khai thác, cập nhật kịp thời đặc biệt là các tin tức liên quan đến các khách hàng trong nước cũng như quốc tế còn thiếu chính xác và chưa đầy đủ. 2.4.2.2. Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ thanh toán quốc tế còn bất cập Do NHNo & PTNT tỉnh Nam Định mới tham gia hoạt động thanh toán quốc tế được một thời gian ngắn nên trình độ và kinh nghiệm của cán bộ trong lĩnh vực này còn hạn chế là điều khó tránh khỏi. Khả năng thu thập thông tin, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp còn nhiều bất cập và khó khăn vì thế việc phân loại khách hàng chưa được đầy đủ cũng như việc đánh giá tài sản thế chấp cầm cố còn sai lệch so với giá trị thực tế. Những thiếu sót này một phần đã tạo những khe hở để doanh nghiệp có thể lợi dụng và vi phạm cam kết với ngân hàng. Thực tế hoạt động thanh toán quốc tế rất phức tạp, yêu cầu kinh nghiệm, sự hiểu biết sâu sắc ở nhiều lĩnh vực liên quan cũng như trình độ ngoại ngữ, chuyên môn cao của cán bộ thanh toán. Đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế có bằng cấp, nhiệt tình nhưng chủ yếu còn rất trẻ nên kinh nghiệm trong công việc còn hạn chế. Mặt khác, do hệ thống chi nhánh của ngân hàng trải rộng khắp cả nước nên trình độ của nhân viên nói chung và nhân viên thanh toán quốc tế nói riêng còn chưa đồng đều giữa các chi nhánh và các ngân hàng khác phần nào cũng làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. 2.4.2.3. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường chưa cao NHNo & PTNT tỉnh Nam Định được thành lập và được biết đến trên thị trường như một ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Hơn nữa, hoạt động thanh toán quốc tế mới được triển khai năm 1999 và bắt đầu phát triển năm 2001, do đó năng lực của ngân hàng còn hạn chế so với một số ngân hàng trong nước và chi nhánh nước ngoài chuyên doanh về lĩnh vực này. Bên cạnh đó mạng lưới ngân hàng đại lý của ngân hàng so với thời gian đầu đã rất phát triển (hiện nay NHNo & PTNT tỉnh Nam Định có quan hệ đại lý với 584 ngân hàng nhưng so với một số ngân hàng khác thì vẫn còn khiêm tốn, ví dụ: Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định có quan hệ đại lý với 754 ngân hàng). Vì vậy ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn ngân hàng đối tác và trong trường hợp không có quan hệ đại lý thì NHNo & PTNT tỉnh Nam Định phải thông qua NHNo & PTNT Việt Nam làm trung gian, tăng chi phí hoạt động và giảm sức cạnh tranh cũng như uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế. CHƯƠNG 3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định 3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Nam Định trong thời gian tới Cuứng vụựi sửù taờng trửụỷng kinh teỏ, sửù phaựt trieồn caực moỏi quan heọ kinh teỏ ủoỏi ngoaùi cuỷa ủaỏt nửụực vụựi troùng taõm laứ hoaùt ủoọng XNK haứng hoựa, dũch vuù. Taỏt yeỏu caực hoaùt ủoọng kinh doanh ủoỏi ngoaùi cuỷa caực ngaõn haứng thửụng maùi nửụực ta seừ coự bửụực phaựt trieồn maùnh meừ veà quy moõ khoỏi lửụùng nghieọp vuù giao dũch laón kim nhaùch hoaùt ủoọng kinh doanh. vỡ vaọy, nhửừng saỷn phaồm NH cung ửựng ra thũ trửụứng khoõng chổ boự heùp trong hoaùt ủoọng truyeàn thoỏng maứ caàn phaỷi ủa daùng hoựa caccs loaùi hỡnh nghieọp vuù ủeồ ủửa hoaùt ủoọng ngaõn haứng ủi xa hụn, phong phuự hụn vaứ treõn moọt dieọn roọng hụn. Trieồn khai phửụng hửụựng nhieõm vuù ban laừnh ủaùo NHNo vaứ PTNT Quaỷng Trũ giao, cuù theồ “ phaựt trieồn toỏt hoaùt ủoọng kinh doanh ủoỏi ngoaùi, naõng cao chaỏt lửụùng va hieọu quaỷ hoaùt ủoọng kinh doanh tieàn teọ, tỡm kieỏm vaứ chuự troùng taờng theõm soỏ lửụùng khaựch haứng, nhaỏt laứ khaựch haứng lam XNK, mụừ roọng maùng lửụựi thu ủoồi ngoaùi teọ “. Phoứng kinh doanh ủoỏi ngoaùi NHNO vaứ PTNT Quaỷng Trũ ủaừ xaõy dửùng ủũnh hửụựng phaựt trieồn hoaùt ủoọng kinh doanh ủoỏi ngoaùi naờm 2004 nhử sau: - Thửùc hieọn chổ ủaùo cuỷa ban giaựm ủoỏc NHNo tổnh trieồn khai caực hoaùt ủoọng KDẹN ủeỏn caực ngaõn haứng caỏp hai loaùi 4, thửùc hieọn vai troứ ủaàu moỏi taùo ủieàu kieọn giuựp caực ngaõn haứng cụ sụỷ ừ phaựt trieồn nghieọp vuù KDẹN, ủaởc bieọt nghieọp vuù chuyeồn tieàn ngoaùi teọ cuỷa lao ủoọng nửụực ngoaứi veà nửụực. - Chuự troùng hụn nửừa coõng taực tieỏp thũ ủieàu tra nghieõn cửựu thũ trửụứng, nhu caàu khaựch haứng. ẹoỏi vụựi nhửừng moựn L/C xuaỏt khaồu seừ cửỷ caựn boọ ủeỏn nhaọn chửựng tửứ trửùc tieỏp taùi ủụn vũ, khoõng ủeồ ngaõn haứng phaỷi mang ủeỏn ngaõn haứng. Coỏ gaộng naõng cao soỏ moựn L/C xuaỏt khaồu, taùo nguoàn ngoaùi teọ cho chi nhaựnh. -Trieồn khai caực nghieọp vuù mụựi veà ngoaùi teọ theo chổ ủaùo ngaõn haứng noõng nghieọp Vieọt Nam nhử: thanh toaựn seực ngoaùi teọ, trửụực maột laứ seực du lich. - Hoaứn thieọn vaứ naõng cao hụn nửừa taực phong laứm vieọc coõng nghieọp xaõy dửùng “ phong traứo giao dũch cuỷa ngửụứi caựn boọ ngaõn haứng ” Vụựi phửụng phaựp hoaùt ủoọng cuù theồ, chi nhaựnh phaỏn ủaỏu giửừ vửừng vaứ phaựt trieồn moùi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6906.doc
Tài liệu liên quan