Lời nói đầu 3
Chương I: Giới thiệu bưu điện tỉnh Hà Giang 4
1. Quá trình hình thành và phát triển 4
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Bưu điện tỉnh 8
3. Các thành tựu chủ yếu Bưu điện tỉnh Hà Giang đã đạt được 15
Chương II: Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát
triển mạng lưới viễn thông Hà Giang 22
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến việc hoạch định
kế hoạch ở Bưu điện tỉnh Hà Giang 22
2. Đánh giá công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
mạng lưới viễn thông 28
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế hoạch phát triển mạng lưới
viễn thông tại bưu điện Hà Giang 43
1. Định hướng chung 43
2. Các giải pháp phát triển mạng lưới viễn thông 47
3. Kiến nghị 53
Kết luận 66
Tài liệu tham khảo 67
84 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện kế hoạch phát triển mạng lưới viễn thông tại Tỉnh Hà Giang giai đoạn 2003 - 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riển mạng lưới thông tin Bưu chính Viễn thông đến gần mọi đối tượng sử dụng.
Cũng do quá trình tiêu dùng tách rời quá trình sản xuất nên ngành Bưu chính Viễn thông thường thu cước phí trước khi phục vụ khách hàng sử dụng. Đối với các Cơ quan xí nghiệp, cá nhân có có hợp đồng với Bưu chính Viễn thông, có thể sử dụng Bưu chính Viễn thông trước và thanh toán sau vào một thời điểm qui định trong tháng. Do vậy trong ngành Bưu chính Viễn thông xuất hiện khái niệm Bưu điện phí ghi nợ.
Đặc điểm này nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế hoạch hoá Bưu điện Hà Giang vì quá trình tiêu thụ sản phẩm không tách rời quá trình sản xuất nên yêu cầu chất lượng Bưu chính Viễn thông phải cao. Cho nên khi xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn việc đầu tư các thiết bị cho mạng lưới phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn phải phù hợp với tỉnh miền núi đá cao Hà Giang và phù hợp với khả năng tài chính mà Tổng công ty giao, các thiết bị kỹ thuật công nghệ mà đội ngũ cán bộ Bưu điện Hà Giang có đảm nhiệm được hay không. Đó là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác kế hoạch hoá Bưu điện Hà Giang.
1.1.4. Tải trọng không đồng đều theo thời gian và không gian
Tải trọng là lượng tin tức đến yêu cầu một cơ sở sản xuất nào đó của Bưu chính Viễn thông phục vụ một khoảng thời gian nhất định.
Ngành Bưu chính Viễn thông là ngành truyền đưa tin tức, để quá trình truyền đưa tin tức có thể diễn ra, cần phải có tin tức đều do khách hàng mang đến. Như vậy nhu cầu về truyền đưa tin tức quyết định sự tồn tại và phát triển của ngành Bưu chính Viễn thông có nhiệm vụ thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu về truyền đưa tin tức, thu hút và mở rộng các nhu cầu này.
Nhu cầu truyền đưa tin tức rất đa dạng, nó xuất hiện không đồng đều về không gian và thời gian. Nhu cầu về truyền đưa tin tức có thể xuất hiện ở bất kỳ nơi nào, ở đâu có con người thì ở đó có nhu cầu về thông tin. Do vậy cần phải bố trí các phương tiện thông tin trên tất cả các miền của đất nước, bố trí mạng lưới hợp lý thống nhất về kỹ thuật, nghiệp vụ để mạng lưới quốc gia có thể hoà nhập vào mạng lưới quốc tế. Nhu cầu truyền đưa tin tức phụ thuộc nhiều vào tình hình phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của mỗi địa phương. Khi tổ chức mạng lưới, dịch vụ Bưu chính Viễn thông cần phải đảm bảo chi cân đối giữa nhu cầu và khả năng trong hiện tại cũng như trong tương lai.
Nhu cầu về truyền đưa tin tức xuất hiện không đồng đều theo các giờ trong ngày, theo các ngày trong tuần, theo các tháng trong năm,... thường nhu cầu về truyền đưa tin tức phụ thuộc vào nhịp độ sinh hoạt của xã hội, vào những giờ ban ngày, giờ làm việc của các cơ quan, doanh nghiệp vào các kỳ báo cáo, các ngày lễ tết, thì lượng nhu cầu lớn, chính đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của ngành Bưu chính Viễn thông.
Sự dao động không đồng đều của tải trọng cộng với những qui định về tiêu chuẩn chất lượng đã được đặt ra khiến các cơ sở Bưu điện không thể tích luỹ tin tức được mà phải tiến hành truyền đưa tin tức đảm bảo thời gian truyền đưa thực tế nhỏ hơn hoặc bằng thời hạn kiểm tra.
Để đảm bảo lưu thoát mọi nhu cầu về truyền đưa tin tức cần phải có một lượng dự trữ đáng kể về phương tiện, thiết bị thông tin, về lao động, chính không đồng đều của tải trọng đã làm phức tạp thêm rất nhiều cho việc tổ chức quá trình sản xuất, tổ chức lao động trong các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông. Do vậy trong ngành Bưu chính Viễn thông hệ số sử dụng trang thiết bị và hệ số sử dụng lao động bình quân thường thấp hơn so với các ngành khác. Ngoài ra nhu cầu truyền đưa tin tức có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào, để thoả mãn nhu cầu của khách hàng ngành Bưu chính Viễn thông phải hoạt động 24/24 giờ trong ngày đêm, sẽ tồn tại những khoản thời gian mà phương tiện thông tin và lao động được bố trí chỉ để thường trực.
Ngành Bưu chính Viễn thông là ngành vừa là phục vụ vừa là kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh doanh, cho nên phải tính đến hiệu quả kinh doanh của việc sử dụng các yếu tố sản xuất (phương tiện, thiết bị, thông tin, lao động) đảm bảo chất lượng thông tin cao nhất với chi phí sản xuất thấp nhất. Để giải quyết vấn đề này phải nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học có tính qui luật của tải trọng, trên cơ sở đó tính toán các yếu tố của quá trình sản xuất và tổ chức khai thác thiết bị một cách hợp lý.
Do tải trọng không đồng đều phục vụ thông tin giữa các giờ trong ngày, giữa các ngày trong tháng, giữa các tháng trong năm. Nên việc xây dựng kế hoạch hoá Bưu điện Hà Giang gặp rất nhiều khó khăn, do địa hình phức tạp, dân cư thưa thớt, đồi núi hiểm trở lao động phải bố trí thường trực 24/24 giờ cho nên ảnh hưởng rất lớn cho công tác lập kế hoạch hoá phát triển Bưu chính Viễn thông. Nhằm đảm bảo được cân đối giữa nhu cầu và khả năng trong hiện tại và cũng như trong tương lai.
2. Đánh giá công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới viễn thông
2.1. Công tác xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới viễn thông
2.1.1. Các căn cứ chủ yếu đế xây dựng kế hoạch
Ngay từ khi tái lập tháng 01/1993 cơ sở vật chất Bưu điện tỉnh Hà Giang còn hết sức nghèo nàn, trình độ kỹ thuật còn lạc hậu. Từ Trung tâm đến các Bưu điện huyện, thị còn sử dụng tổng đài tự thạch, mạng dây trần.
Thực hiện chiến lược tăng tốc độ phát triển kế hoạch giai đoạn 1993 - 2000 theo đinh hướng chung của toàn ngành là đi thẳng vào hiện đại hoá mạng lưới và kế hoạch phát triển của Bưu điện Tỉnh Hà Giang theo hướng qui hoạch của ngành là đồng bộ về công nghệ.
Bưu điện Hà giang đến tháng 8/1993 mới được hoà mạng tổng đài kỹ thuật số trung tâm bằng thiết bị ViBa số AWA và DM1000 do Công ty Viễn thông liên tỉnh khu vực I quản lý và cũng là một tỉnh cuối cùng trong cả nước mạng viễn thông nội tỉnh còn sử dụng Tổng đài Tự thạch, mạng dây trần cũ kỹ lạc hậu và cũng là một tỉnh nghèo mới chia tách. Trước sự cấp bách cần thay thế mạng lưới Viễn thông bằng thiết bị công nghệ mới. Tổng Công ty yêu cầu Bưu điện tỉnh Hà giang xây dựng cấu hình mạng lưới Viễn thông từ Trung tâm đi các huyện, lập kế hoạch xây dựng mạng thông tin tỉnh Hà Giang trình Tổng Công ty phê duyệt. Đến tháng 12/1995 mạng thông tin Bưu điện tỉnh Hà giang đã được Tổng Công ty phê duyệt cấu hình và kế hoạch xây dựng, kế hoạch nguồn vốn uỷ quyền cho Giám Đốc Bưu điện tỉnh làm chủ đầu tư.
Mạng thông tin tỉnh Hà Giang:
- Mạng thông tin phía Bắc: Từ trung tâm Bưu điện tỉnh đi trạm vi ba 942 đi Thanh Thuỷ đi cổng trời Quản Bạ đi Bưu điện Quản Bạ, đi Lán Xì - Tù Sán - Đồng Văn, đi Mèo Vạc và Bưu điện Mèo Vạc bằng thiết bị DM1000 và AWA 1504, Tổng đài Nex - 61E và RAX - 256 cho các huyện.
- Mạng thông tin phía Đông: Từ Trạm vi ba 942 đi Tả Mò đi Bưu điện Bắc Mê bằng thiết bị DM1000 và AWA 1504, Tổng đài RAX-256.
- Mạng thông tin phía Tây: Từ Làng Luông đi Bưu điện Vị Xuyên - Việt Lâm đi Mi Ka đi cổng trời đi Chiến Phố đi Bưu điện Hoàng Su Phì, Chiến phố đi Xín Mần, Bưu điện huyện Xín Mần bằng thiết bị DM1000 và AWA 1504, Tổng đài NEAXS, RAX.
- Mạng thông tin khu vực: Ngô khê đi Hùng an - Vĩnh Tuy - Bắc quang - Tân Quang - Việt Lâm bằng thiết bị AWA 1504, DM1000, Tổng đài NEAXS, RAX, Starex.
Năm 1996 mạng thông tin tỉnh Hà giang đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng với công nghệ số tiến tiến hiện đại cả về số lượng, chất lượng. Đáp ứng như cầu thông tin cho cấp uỷ chính quyền địa phương, an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội ở các vùng trong tỉnh.
2.1.1.1. Ưu điểm
Với mạng truyền dẫn của Bưu điện tỉnh Hà Giang hiện nay đã đáp ứng yêu cầu của giai đoạn, góp phần quan trọng trong việc số hoá của mạng lưới Viễn thông của toàn Tỉnh, Đã hoạt động rất hiệu quả trong quá trình phục vụ nhiệm vụ chính trị cũng như sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Hà Giang trong suốt quá trình 1993 đến 2000, là bước đột phá trong công cuộc số hoá mạng lưới trên địa bàn Tỉnh, là bước đệm cho việc hiện đại hoá mạng lưới của những năm đầu của giai đoạn 2000-2005. Với xu thế phát triển nhanh về số lượng các dịch vụ, sự đòi hỏi tốc độ cao và chất lượng của người sử dụng thì mạng truyền dẫn (trừ Bưu điện huyện Vị Xuyên, Bắc Quang và khu vực Việt Lâm, Tân Quang, Hùng An, Vĩnh Tuy đã sử dụng thiết bị quang) bộc lộ nhiều yếu điểm, không còn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện tại.
2.1.1.2. Nhược điểm
- Mạng truyền dẫn vi ba từ trung tâm Tỉnh đến các Huyện và khu vực trên toàn Tỉnh phải qua nhiều trạm trung gian nên tổng chi phí để cho các trạm này hoạt động là rất lớn (có trạm hoạt động từ năm 1996 đến nay chưa có điện lưới mà chỉ chạy máy phát điện), tốc độ truyền dẫn và chất lượng của mạng cần phải đầu tư thiết bị mới với tổng số vốn đầu tư rất lớn mới đáp ứng được nhu cầu hiện nay của toàn xã hội.
- Các tuyến đường truyền gồm nhiều điểm trung gian trải rộng trên địa bàn phức tạp nên xác suất sự cố mất liên lạc sẽ cao, khí hậu khắc nghiệt do đó sóng vô tuyến bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên như mức thu vô tuyến thường xuống quá mức cho phép dẫn đến rớt mạch hoặc không liên lạc được, yếu tố sẫm sét là nguyên nhân thường xuyên gây mất liên lạc và thiệt hại về thiết bị.
- Đến nay hầu hết các huyện, khu vực trong tỉnh chỉ có một luồng truyền dẫn về trung tâm Tỉnh do đó chỉ đáp ứng cho một tổng đài độc lập loại dung lượng nhỏ. muốn tăng năng lực của tổng đài sẽ thiếu luồng vì khả năng cho một luồng truyền dẫn chỉ đáp ứng cho khoảng dưới 1000 thuê bao Viễn thông. Đồng thời hiện nay nhu cầu phát triển các dịch vụ Viễn thông khác như Internet đòi hỏi tốc độ truyền dẫn cao, thông tin di động đòi hỏi chất lượng đường truyền và số lượng đường truyền mỗi trạm tối thiểu một luồng, với xu thế phát triển tỏng đài vệ tinh tại các huyện để giảm trạm chuyển mạch trung gian thì mỗi tổng đài cấp huyện và khu vực tối thiểu phải có hai luồng truyền dẫn. Trong điều kiện hiện tại của mạng truyền dẫn nội tỉnh Tỉnh Hà Giang không thể đáp ứng các yêu cầu phát triển mạng lưới chung của Tỉnh trong những năm 2003 trở đi.
- Các tuyến vi ba nội tỉnh của Bưu điện tỉnh Hà Giang quản lý chỉ có một tuyến thẳng đến các trạm chuyển mạch duy nhất, không có mạch vòng để dự phòng cho sự cố đường truyền chính, do đó nếu một trạm trung gian mất liên lạc dẫn đến các trạm khác bị ảnh hưởng theo. Thời gian để ứng cứu xử lý thông tin dài, có trường hợp một ngày vì các trạm rất xa trung tâm ứng cứu của Tỉnh (tối đa đến 150km) và đường đi bộ lên trạm (có trạm 3,5 km đường dốc).
- Hệ thống Vi ba hầu hết là những tài sản phải dựng ngoài trời như cột an ten, anten thu phát, đường cấp điện, đường bậc, hệ thống tiếp điện chống sét... do đó bị ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện tự nhiên như mưa, nắng, độ ẩm... do đó nhanh xuống cấp về chất lượng nên chi phí thường xuyên để duy trì cho trạm hoạt động là rất lớn. Đồng thời số lượng nhân lực để vận hành của toàn Tỉnh nhiều.
Để khắc phục những nhược điểm của mạng truyền dẫn bằng vi ba số hiện nay của Bưu điện tỉnh Hà Giang cần đầu tư hệ thống cáp quang từ trung tâm Tỉnh đến các Huyện và khu vực trong toàn Tỉnh dung lượng mỗi trạm chuyển mạch tối thiểu tám luồng truyền dẫn với tốc độ tối thiểu 155Mb/s. Đồng thời thiết lập các mạch vòng bằng cáp quang để hỗ trợ dung lượng đường truyền và mục đích chính để ứng cứu cho tuyến cáp quang chính đồng thời phát triển cho các khu vực mới khi có nhu cầu thông tin.
Để khắc phục nhược điểm trên Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam đã có kế hoạch định hướng tổ chức mạng viễn thông đến năm 2010 được phê duyệt tháng 11/2001. Mạng viễn thông thế hệ mới (NEXT GENERATION NETWORK-NGN) có hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, triển khai các dịch vụ một cách đa dạng và nhanh chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di động bắt nguồn từ sự tiến bộ của công nghệ thông tin và các ưu điểm của công nghệ chuyển mạch gói và công nghệ truyền dẫn quang băng rộng. Công nghệ mạng mới đáp ứng đầy đủ được các yêu cầu kinh doanh.
2.1.2. Phương pháp xây dựng
Bưu điện tỉnh Hà Giang là đơn vị phụ thuộc Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Trong phương pháp chung và phương pháp cụ thể thì hiện nay Bưu điện Hà Giang đang áp dụng phương pháp cụ thể:
Thứ nhất, phương pháp kế hoạch hoá từ trên xuống
Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là chiến lược (kế hoạch) được xây dựng từ cấp cao nhất xuống đến cấp thấp nhất, cấp dưới dựa vào mục tiêu và giải pháp chiến lược (kế hoạch) cấp trên đã xác định để xây dựng chiến lược (kế hoạch) cho mình.
Theo phương pháp này quá trình hoạch định chiến lược (kế hoạch) đảm bảo được tính thống nhất, không mâu thuẫn mục tiêu. Tuy nhiên, hạn chế cơ bản của phương pháp này là ở chỗ có thể dẫn đến thiếu thông tin ở bên dưới nên có thể không đủ thông tin để hoạch định và do đó chất lượng của chiến lược (kế hoạch) thấp.
Kế hoạch từ trên xuống đòi hỏi phải tính đến sự phân cấp tổ chức xây dựng chiến lược (kế hoạch) một cách khoa học.
Thứ hai, kế hoạch hoá từ dưới lên
Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là chiến lược (kế hoạch) được xây dựng từ cấp thấp ngược lại đến cấp cao nhất của doanh nghiệp. Cấp cao có số liệu chiến lược (kế hoạch) của cấp dưới để xây dựng chiến lược (kế hoạch) của cấp mình.
Phương pháp này có thể tận dụng năng lực ở các cấp thấp trong quá trình kế hoạch hoá, xong các cấp dưới bị thiếu thông tin bên ngoài và có thể phát sinh mâu thuẫn.
Phương pháp kế hoạch hoá từ dưới lên đòi hỏi có sự phân cấp trong hoạch định chiến lược (kế hoạch) một cách khoa học.
Thứ ba, kế hoạch hoá hai chiều
Kế hoạch hoá hai chiều có đặc trưng cơ bản là quá trình hoạch định chiến lược (kế hoạch) được tiến hành đồng thời: Vừa từ trên xuống và vừa từ dưới lên. Về nguyên tắc, cấp trên chuyển xuống cấp dưới thông tin gì và ngược lại cấp dưới chuyển lên cấp trên thông tin gì hoàn toàn phụ thuộc vào sự phân cấp kế hoạch hoá trong doanh nghiệp. Với phương pháp này trong quá trình hoạch định chiến lược (kế hoạch) nếu có mâu thuần sẽ giải quyết kịp thời và ở mọi cấp kế hoạch hoá đều có đủ mọi thông tin cần thiết để hoạch định chiến lược (kế hoạch). Tuy nhiên, kế hoạch hoá theo phương pháp này sẽ luôn dẫn đến chi phí cho công tác kế hoạch hoá lớn.
Trong phương pháp cụ thể, Bưu điện Hà Giang xây dựng kế hoạch theo phương pháp từ dưới lên theo sự phân cấp của mình và xây dựng trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới viễn thông của Tổng công ty, cấu trúc tổng thể mạng lưới viễn thông của đơn vị trong từng giai đoạn đã được Tổng công ty phê duyệt và quy hoạch của địa phương.
Cuối tháng 12 hàng năm Bưu điện Hà Giang xây dựng kế hoạch cho năm sau theo hai phần, phần Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam phê duyệt dự án phát triển mạng lưới viễn thông, phần được phân cấp do Giám đốc Bưu điện tỉnh phê duyệt dự án phát triển mạng lưới viễn thông trình Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam phê duyệt dự án phát triển mạng lưới viễn thông, theo biểu mẫu quy định của Tổng công ty.
Thường phần được phân cấp trong tổng mức đăng ký đầu tư tại quỹ đầu tư phát triển của đơn vị được phân bổ 50% dùng cho phát triển mạng cáp ngọn, khoảng 25% dùng cho các mạng thôn tin thiết bị lẻ phục vụ trực tiếp sản xuất kinh doanh, còn lại dùng cho các trang thiết bị phục vụ quản lý, điều kiện làm việc, nhà trạm . . . Đơn vị huy động hết nguồn vốn đầu tư phát triển được để lại đầu tư, nếu thiếu báo cáo Tổng Công ty để huy động nguồn vốn khác.
Biểu số 2: Mẫu đăng kí kế hoạch xây dựng năm
Phần Tổng Công ty phê duyệt dự án
(Dự án được phê duyệt chưa được thông báo kế hoạch vốn)
TT
Tên dự án
QĐ đầu tư
Tổng vốn dự án
Đăng ký
Ghi chú
Số
Ngày tháng năm
Nội tệ
Ngoại tệ
KH năm
Ngày tháng năm
Người lập biểu Giám đốc Bưu điện tỉnh
Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam xem xét các dự án để của đơn vị đã đăng ký để duyệt dự án và thông báo dự án được duyệt, thông báo kế hoạch vốn từng đợt cho đơn vị để đơn vị tiến hành triển khai dự án thi công theo quy định.
2.1.3. Nội dung kế hoạch
2.1.3.1. Kế hoạch phát triển mạng
Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển mạng lưới viễn thông năm 1993-2000 trên cấu hình mạng thông tin Hà giang và các thiết bị thông tin trên mạng được Tổng Công ty phê duyệt:
- Kế hoạch mua sắm thiệt bị hạng mục: Tổng đài gồm Tổng đài NEAXS, RAX, STAREX và phụ trợ như máy nổ, ắc quy . . .
- Kế hoạch mua sắm thiết bị hạng mục: Truyền dẫn gồm thiết bị AWA, DM1000 và các loại anten theo thiết bị.
- Kế hoạch về xây dựng hạng mục: Kiến trúc gồm nhà đặt máy, nhà máy nổ, các cột anten tự đứng, đường điện . . .
Do truyền dẫn viba hiện nay trên mạng dung lượng truyền dẫn hiệu quả thấp, chất lượng khai thác các dịch vụ không đáp ứng được các yêu cầu kinh doanh cũng như phục vụ nhu cầu của xã hội được. Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam đã định hướng tổ chức mạng viễn thông đến năm 2010 bằng mạng viễn thông thế hệ mới (NEXT GENERATION NETWORK-NGN) đảm bảo các chỉ tiêu triển khai các dịch vụ một cách đa dạng, nhanh chống đáp ứng giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di động.
2.1.3.2. Kế hoạch nguồn vốn
Theo kế hoạch đầu tư của Tổng cục Bưu điện, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam giao chỉ tiêu nguồn vốn để thực hiện từng dự án.
- Mạng thông tin phía Bắc:
Kế hoạch đầu tư XDCB số 541/KH ngày 24 tháng 3 năm 1995 và số 682/KT-KH ngày 11 tháng 4 năm 1995 của Tổng cục Bưu điện kế hoạch năm 1994-1995 bằng nguồn vốn Ngân sách.
Tổng TKKT và Tổng dự toán được duyệt: 14.336 triệu đồng. Trong đó:
+ Xây lắp; 5.329 triệu đồng
+ Thiết bị: 1.621 triệu đồng và 329.200 USD + 352,473 AUD
+ Chi phí khác: 865 triệu đồng.
- Mạng thông tin phía Đông: Gồm tổng đài 256 số và Truyền dẫn cho huyện Bắc mê.
Kế hoạch đầu tư XDCB số 1824/DTPT ngày 20 tháng 5 năm 1997 của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Kế hoạch năm 1997 bằng nguồn vốn vay, Xí nghiệp bổ sung.
Tổng dự án 823 triệu đồng và 58.154 USD.
- Mạng thông tin phía Tây
Kế hoạch đầu tư XDCB số 3551/DTPT ngày 22 tháng 8 năm 1996 của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, kế hoạch năm 1996 bằng nguồn vốn vay, Xí nghiệp bổ xung.
Tổng vốn dự án: 6.645 triệu đồng và 228.044 USD.
- Mạng thông tin các Khu vực
Kế hoạch đầu tư XDCB số 251/ĐTPT ngày 20 tháng 01 năm 1998 của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Kế hoạch năm 1998 bằng nguồn vốn vay, Xí nghiệp bổ xung.
Tổng dự án: 3.737 triệu đồng và 195.850 USD.
Tổng công ty giao cho chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành và thanh quyết toán theo qui định của Nhà nước.
2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới viễn thông
2.2.1. Điều kiện môi trường
Tranh thủ sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền địa phương chủ trương, chính sách về phát triển thông tin liên lạc để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí và bảo vệ an ninh quốc phòng của Tỉnh nhà, quá trình xây dựng phát triển mạng lưới và sản xuất kinh doanh của Bưu điện Tỉnh thường xuyên nhận được sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt của Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh, HĐND Tỉnh, đặc biệt các vấn đề giải quyết đất đai để xây dựng các điểm thông tin, qui hoạch phát triển của địa phương và bảo vệ an toàn mạng lưới.
Nghị quyết của Tỉnh Đảng bộ và HĐND Tỉnh đặt ra nhiệm vụ đối với Ngành trong các giai đoạn là tiếp tục hiện đại hoá mạng lưới vừa phải chuyển hướng đầu tư mạng cho thông tin nông thôn, đảm bảo có mạng lưới Bưu chính Viễn thông rộng khắp, chất lượng từ Tỉnh đến Huyện, Xã và hầu hết các Xã trong toàn Tỉnh có liên lạc điện thoại.
Cùng với sự quan tâm của cấp uỷ, Chính quyền địa phương. Bưu điện tỉnh Hà giang còn được sự đầu tư của Ngành trong việc phát triển mạng lưới Bưu chính Viễn thông nói chung và Mạng lưới viễn thông nói riêng của Hà giang nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà giang.
2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới viễn thông
Với điều kiện thuận lợi sự quan tâm của cấp uỷ chính quyền địa phương cấp đất tạo điều kiện cho việc xây dựng các trạm viba, cột anten ở các điểm trong toàn tỉnh thuộc mạng thông tin tỉnh Hà giang.
Thuận lợi ngành duyệt cấp vốn đầu tư theo kế hoạch duyệt, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam giao cho Giám Đốc Bưu điện tỉnh làm chủ đầu tư, tổ chức triển khai thực hiện đầu tư bao gồm các công việc thực hiện:
- Xin giấy phép cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất tại các trạm viba, cột anten ở các điểm trong toàn tỉnh thuộc mạng thông tin tỉnh Hà giang.
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Chọn thầu tư vấn khảo sát thiết kế, ký kết hợp đồng cho khảo sát thiết kế mạng thông tin tỉnh Hà giang.
- Thẩm định thiết kế.
- Đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp.
- Ký các loại hợp đồng thực hiện dự án (Giám đốc Bưu điện tỉnh là bên A)
- Thi công công trình.
- Lắp đặt thiết bị.
- Nghiệm thu từng hạng mục công trình đã ký kết hợp đồng thi công, xây lắp.
Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án mạng thông tin tỉnh Hà giang vào khai thác:
- Bàn giao công trình.
- Kết thúc xây dựng.
- Đưa công trình vào khai thác.
Mạng thông tin tỉnh Hà giang gồm:
- Mạng thông tin (5 huyện phía Bắc)
- Mạng thông tin ( các huyện, thị trấn phía Tây)
- Tổng đài 256 số và truyền dẫn huyện Bắc Mê.
- Mạng thông tin các Khu vực Hùng An, Vĩnh Tuy, Tân Quang và Việt Lâm tỉnh Hà Giang.
Các bước khảo sát, thiết kế kỹ thuật và Tổng dự toán các công trình do Công ty thiết kế Bưu điện lập.
2.2.3. Các quyết định đầu tư dự án, phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán
2.2.3.1. Mạng thông tin tỉnh Hà Giang (5 huyện phía Bắc)
- Quyết định đầu tư dự án: Mạng thông tin tỉnh Hà Giang (5 huyện phía Bắc) số 1562/KTKH ngày 6/12/1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện.
Dự án do chủ đầu tư: Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trực tiếp quản lý và thực hiện, dự án gồm trang bị Tổng đài cho 5 huyện phía Bắc, lắp vi ba nối từ 5 huyện về thị xã Hà Giang, lắp 19 cột an ten trong đó 01 cột tự đứng 50m, hạng mục kiến trúc, nguồn điện lưới.
Tổng mức đầu tư: 14.650.356.000 đồng. Trong đó:
+ Nội tệ: 9.641.950.000 đồng
+ Ngoại tệ: 200.837 USD và 349.448 AUD
( USD = 11.048VND, AUD = 8.000 VND).
Biểu số 3: Phân theo hạng mục mạng thông tin Hà Giang
Đơn vị tính: triệu đồng
Hạng mục
Xây lắp
Thiết bị
Khác
Tổng
Tổng đài + phụ trợ
85
680
50,49
815,49
Thiết bị vi ba
208
1.187,61
415,2
1.810,81
Cột Anten
2.592
-
226,8
2.818,8
Kiến trúc
3.151
-
138,24
3.289,24
Nguồn điện lưới
738
80
29,61
847,61
Nguồn vốn: Ngân sách
Phương thức thực hiện: - Thiết kế tư vấn: Thiết kế một bước.
- mua sắm thiết bị, vật tư chủ yếu.
- Xây lắp.
- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán Mạng thông tin tỉnh Hà Giang (5 huyện phía Bắc)
+ Quyết định số 1607/KTKH ngày 26/12/1995 của Tổng cục Bưu điện.
Hạng mục: Nguồn điện lưới.
Tổng dự toán: 835.333.000 VND
Nguồn vốn: Ngân sách
+ Quyết định số 1631/KTKH ngày 30/12/1995 của Tổng cục Bưu điện.
Hạng mục: Tổng đài + Phụ trợ
Tổng dự toán: 2.063.945.000 VND
Nguồn vốn: Ngân sách
+ Quyết định số 1627/KTKH ngày 30/12/1995 của Tổng cục Bưu điện.
Hạng mục: Kiến trúc Trạm Ngọc Đường.
Tổng dự toán: 530.068.000 VND
Nguồn vốn: Ngân sách
+ Quyết định số 1628/KTKH ngày 30/12/1995 của Tổng cục Bưu điện.
Hạng mục: Lắp máy và cột Anten.
Tổng dự toán: 5.461.043.000 VND
Nguồn vốn: Ngân sách.
2.2.3.2. Mạng thông tin tỉnh Hà Giang (các huyện, thị trấn phía Tây)
- Quyết định đầu tư dự án: Mạng thông tin tỉnh Hà Giang (các huyện thị trấn phía Tây) số 940/Đt - PT ngày 14 tháng 5 năm 1996 của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam được uỷ quyền cho Bưu điện Tỉnh Hà Giang làm chủ đầu tư trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện dự án.
Lắp đặt 3 tổng đài RAX - 256 và thiết bị phụ trợ, thiết bị truyền dẫn vi ba, cột an ten, điện lưới, kiến trúc.
Tổng mức đầu tư: 9.154.138.000 VND. Trong đó:
+ Nội tệ: 6.645.654.000 VND
+ Ngoại tệ: 228.044 USD
* Phân theo hạng mục:
+ Hạng mục Tổng đài và phụ trợ: 356.685.000 VND và 57.881 USD.
+Hạng mục Tuyền dẫn vi ba: 1.335.604.000 VND và 170.163 USD.
+ Hạng mục Cột Anten: 370.412.000 VND.
+ Hạng mục Điện lưới: 1.927.170.000 VND.
+ Hạng mục Kiến trúc: 2.655.783.000 VND.
* Nguồn vốn: Ngân sách, vay và Xí nghiệp bổ xung của Tổng công ty.
* Phương thức thực hiện:
+ Tư vấn thiết kế: một bước do chủ đầu tư chọn.
+ Mua sắm thiết bị: Tổng công ty và chủ đầu tư.
+ Vật tư chủ yếu: Chủ đầu tư mua.
+ Xây lắp: Chủ đầu tư chọn.
- Quyết định phê duyệt thiết kế KTTC và tổng dự toán công trình Mạng thông tin tỉnh Hà Giang ( các huyện, thị trấn phía Tây)
+ Quyết định số 1080/QĐ-ĐTPT ngày 01 tháng 6 năm 1996 của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Hạng mục: Nguồn điện lưới
Tổng dự toán: 1.766.981.000 VND.
Nguồn vốn: Vay, Xí nghiệp bổ sung, Ngân sách.
+ Quyết định số 2803/QĐ-ĐTPT ngày 08 tháng 8 năm 1996 của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Hạng mục: Tổng đài và phụ trợ.
Tổng dự toán: 336.504.000 VND và 52.400 USD.
Nguồn vốn: Vay, Xí nghiệp bổ xung, Ngân sách.
+ Quyết định số 2670/QĐ-ĐTPT ngày 24 tháng 7 năm 1996 của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Hạng mục: Lắp máy và cột Anten.
Tổng dự toán: 1.481.157.000 VND và 230.124 USD.
Nguồn vốn: vay, Xí nghiệp bổ xung, ngân sách.
+ Quyết định số 2614/QĐ-ĐTPT ngày 20 tháng 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0462.DOC