Lời Mở đầu 3
Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ tín dụng 4
I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng : 4
1. Lịch sử hình thành : 4
2.Khái niệm , đặc điểm chung của thẻ tín dụng: 5
II.Các tiện ích của thẻ tín dụng : 6
1. Đối với khách hàng : 6
2. Đối với các điểm tiếp nhận thẻ 7
3. Đối với nền kinh tế: 7
III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng : 8
1. Tác động đến lợi nhuận : 8
2. Tác động đến công tác thanh toán : 9
3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ : 9
4. Tác động tới công tác tín dụng : 11
IV. Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng: 11
1. Cơ chế phát hành: 11
2. Cơ chế thanh toán: 13
V. Rủi ro, quản lý phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ : 15
1. Rủi ro trong khâu phát hành : 15
2. Rủi ro trong khâu lưu hành và thanh toán thẻ : 16
Chương II : Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam (VCB) 19
3.1.Những kết quả đạt được: 19
3.2.Những khó khăn gặp phải : 19
Chương III: Giải pháp phát triển thị trường thẻ tín dụng tại VietCombank (VCB) 24
I. Một số giải pháp 24
1.Cải tiến phương thức phát hành : 24
2.Nâng cao tiện ích của thẻ : 25
3.Không ngừng mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ : 25
4.Tăng cường các biện pháp makerting : 26
5.Đào tạo cán bộ kinh doanh thẻ: 27
II Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp đề ra 27
A. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: 27
1.Ban hành các văn bản pháp qui về thẻ tín dụng : 27
2.Thành lập Trung tâm bù trừ thanh toán thẻ giữa các thành viên trong nước : 28
B. Kiến nghị với Nhà nước: 29
1. Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tội phạm : 29
2.Đầu tư kỹ thuật và hạ tầng cơ sở : 29
Kết luận 31
Tài liệu tham khảo 32
33 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện thị trường thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể trên, ngân hàng còn có các khoản thu khác như :
+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: phát sinh khi chủ thẻ muốn nâng hạn mức tín dụng.
+Phí tra soát: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình.
+ Phí cấp lại thẻ: (do mất cắp , thất lạc ) và đổi thẻ ( theo yêu cầu của chủ thẻ)
+ Phí đưa thẻ mất cắp thất lạc lên danh sách thẻ cấm lưu hành.
2. Tác động đến công tác thanh toán :
Theo nhận xét và đánh giá của một số chuyên gia nước ngoài, Việt nam là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt.Tình trạng sử dụng quá lớn tiền mặt trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đang làm cho chúng ta mỗi năm mất đi tới hơn 1 tỷ đô la. Thẻ ra đời mang lại một bước nhảy vọt trong thanh toán, tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, có hiệu quả chính xác tin cậy và tiết kiệm thời gian .
Qui mô của thị trường thẻ tăng lên kéo theo số lượng gia tăng của các điểm tiếp nhận thẻ. Các ngân hàng luôn phải trang bị những phương tiện máy móc hiện đại nhất, đó cũng là tiền đề và là bước đột phá để các hình thức thanh toán tận dụng được những thành tựu cộng nghệ mới. Hiện nay, tất cả các ngân hàng phát hành, thanh toán thẻ đều sử dụng hệ thống kết nối trực tiếp ONLINE khi giao dịch với tổ chức thẻ quốc tế .
3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ :
Tác đông của thẻ tín dụng tới công tác huy động vốn quỹ có thể được khái quát bằng sơ đồ sau :
Sơ đồ 1 : Tác động của thẻ tín dụng tới công tác huy động vốn quỹ.
(6) Thanh toán nợ cho Ngân hàng
(4) Gửi hoá đơn thanh toán thẻ
(2) Thanh toán bằng thẻ tín dụng
(5) Ghi có TK tiền gửi của CSCNT tăng số dư tiền gửi
Ngân hàng phát hành thanh toán
Điểm tiếp nhân thẻ
Chủ thẻ
(3)Cung ứng hàng hoá dịch vụ
(1) Cấp thẻ TD cho KH
Trong qui trình thanh toán thẻ tín dụng, để thuận tiện trong thanh toán, các cơ sở chấp nhận thẻ khi ký hợp đồng tiếp nhận thẻ thường mở tài khoản tại ngân hàng thanh toán. Mỗi khi có giao dịch phát sinh, các cơ sở chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán (in theo mẫu) lên ngân hàng. Ngân hàng sẽ làm căn cứ để ghi có vào tài khoản tiền gửii của điểm tiếp nhận thẻ.Điều đó làm cho số dư tài khoản tiền gửi tăng lên và làm tăng trưởng ngân quĩ.
Sự gia tăng vốn quĩ được nhân lên gấp đôi khi chủ thẻ thanh toán nợ cho ngân hàng. Mỗi khoản giao dịch là một khoản vay. Tại ngày đáo hạn theo sao kê, khi chủ thẻ thanh toán cho ngân hàng sẽ làm tăng quĩ tiền mặt thực tế. ở đây ta xét giới hạn trong trường hợp ngân hàng thanh toán cũng là ngân hàng phát hành.
Với doanh số thanh toán hàng năm lên đến hàng trăm tỷ USD, chắc chắn có một phần không nhỏ vốn đọng lại trong toàn bộ hệ thống các ngân hàng tham gia phát hành,thanh toán thẻ tín dụng. Điều này chứng tỏ rằng: bản thân việc phát triển thẻ tín dụng cũng đem lại tác động tích cực đến lượng vốn huy động của ngân hàng.
4. Tác động tới công tác tín dụng :
Một ưu điểm lớn của thẻ tín dụng đó là có độ an toàn hơn hẳn đối với các hình thức giao dịch khác. Mỗi hợp đồng cung cấp thẻ đều cần có tài sản thế chấp và điều kiện về thu nhập của khách hàng. Ngân hàng có thể can thiệp ngừng các giao dịch thẻ ngay lập tức nếu phát hiện thấy nguy cơ rủi ro, do đó có thể hạn chế tối đa mức thiệt hại .
Một ưu điểm lớn nữa của tín dụng thẻ với hoạt động ngân hàng là nó góp phần quan trọng tạo ra những khách hàng kinh doanh lâu dài. Hợp đồng thẻ tín dụng khi được ký kết sẽ gắn ngân hàng và khách hàng trong một quan hệ giao dịch lâu dài. Bên cạnh đó, quan hệ giữa ngân hàng và các điểm tiếp nhận thẻ cũng được gắn kết tương tự bằng các giao dịch kinh tế. Việc tạo lập những quan hệ về tín dụng, thanh toán trong môi trường kinh doanh đầy biến động là một lợi ích mà kinh doanh thẻ mang lại.
IV. Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng:
1. Cơ chế phát hành:
a.Các hình thức phát hành:
Thẻ tín dụng ra đời gắn liền với 2 hình thức phát hành.
Hình thức phát hành thẻ đầu tiên là phát hành đơn lẻ. Các ngân hàng phát hành thẻ riêng của mình và thương lượng với các cửa hàng chấp nhận hình thức này. Sau đó các cửa hàng sẽ gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng để ngân hàng đòi tiền của chủ thẻ. Phạm vi sử dụng thẻ chỉ bó hẹp trong những điểm tiếp nhận thẻ ký hợp đồng với ngân hàng phát hành.Rõ ràng chí phí để áp dụng hình thức này là không hề nhỏ và việc mở rộng các điểm chấp nhận thẻ cũng khó khăn hơn.
Sự xuất hiện 2 tổ chức Visa International và Mastercard ở Mỹ đã khắc phục được những khó khăn của hình thức phát hành thẻ đầu tiên . Phạm vi sử dụng 2 loại thẻ này mang tính toàn cầu và tổ chức của nó có tới 50.000 thành viên được uỷ quyền thanh toán và phát hành thẻ với biểu tượng chung của tổ chức . Hình thức này đã làm giảm chi phí phát hành đến mức tối thiểu, khả năng lưu hành thẻ rộng rãi đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
b. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành :
Việc phát hành thẻ tín dụng phải căn cứ vào luật pháp nước sở tại, các qui định và luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế, qui chế về thẻ tín dụng do Tổng giám đốc ngân hàng đó qui định.
Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc tín dụng có bảo đảm. Để có quyền sử dụng thẻ, khách hàng phải đáp ứng được các yêu cầu về tín chất, thế chấp và các điều kiện đảm bảo khác. Vì hình thức thẻ tín dụng nằm trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng nên nguồn vốn phát hành chủ yếu vốn huy động ngắn hạn.
c. Thủ tục phát hành :
Việc phát hành thẻ tuân theo các bước sau :
* Bước 1 : Khách hàng gửi đơn và các hồ sơ cần thiết yêu cầu được sử dụng thẻ tín dụng đến ngân hàng.
* Bước 2 : Khi nhận được hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, bộ phận phát hành thẻ sẽ tiến hành thẩm định và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối phát hành Với những hồ sơ được chấp nhận, gửi thông báo quyết định chấp nhận phát hành cùng với hợp đồng sử dụng thẻ cho khách hàng tới trung tâm phát hành thẻ đồng thời xác định các hạn mức cho khách hàng.
* Bước 3 : Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ tín dụng cho khách hàng cập nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi in xong thẻ và xác định số PIN, thẻ được trao cho bộ phận phát hành thẻ để trao thẻ cho khách hàng đảm bảo an toàn bí mật.
2. Cơ chế thanh toán:
Việc thanh toán thẻ tín dụng phải tuân theo các qui định của luật pháp, luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ quốc tế và các qui định của các ngân hàng tham gia phát hành, thanh toán thẻ tín dụng.
a. Các chủ thể tham gia vào qui trình thanh toán thẻ tín dụng:
- Ngân hàng phát hành : là ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng dưới hình thức thẻ tín dụng, tham gia vào quá trình thanh toán với tư cách là chủ nợ và có trách nhiệm thanh toán lại cho ngân hàng thanh toán và các điểm chấp nhận thẻ.
- Ngân hàng thanh toán : là hội viên của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế nhưng chỉ tham gia thanh toán. Ngân hàng này chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho các điểm tiếp nhận thẻ đã ký hợp đồng với mình và đáp ứng yêu cầu rút tiền mặt của chủ thẻ.
-Ngân hàng đại lý của ngân hàng thanh toán : là ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán như nhờ thu, ứng tiền cho chủ thẻ... thông qua hợp đồng đại lý ký kết với ngân hàng thanh toán.
- Chủ thẻ: là người được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ tín dụng.
- Người chịu trách nhiệm thanh toán : người có trách nhiệm thanh toán số dư đến hạn trên sao kê của thẻ tín dụng.
- Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant) : là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ có ký hợp đồng với ngân hàng phát hành, thanh toán.
- Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế : là hiệp hội các thành viên phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế đồng thời là trung tâm xử lý cấp phép và thanh toán cho các thành viên.
b. Qui trình thanh toán :
sơ đồ 2 : Khái quát quá trình thanh toán, thu nợ thẻ tín dụng
Ngân hàng PH
(9) Gửi sao kê cho chủ thẻ
yêu cầu thanh toán
(8)Thanh toán theo báo nợ của tổ chức thẻ Quốc tế
(7) Báo nợ ngân hàng phát hành
(5 )Lập gửi chứng từ nhờ thu
(3) Gửi hoá đơn thanh toán thẻ
(4) Báo có cho merchant hoặc NHĐLTT
Tổ chức thẻ Quốc tế
Ngân hàng thanh toán
Cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán
(1)- Mua hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền bằng thẻ tín dụng
(2) Cung cấp hỗn hợp dịch vụ rút tiền mặt
Chủ thẻ
(10) Chủ thẻ thanh toán cho NH phát hành
(6) Báo có cho NHTT
Quá trình thông tin và thanh toán giữa ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành tổ chức thẻ quốc tế được thực hiện qua mạng ONLINE. Còn giữa ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và các điểm tiếp nhận thẻ có thể thực hiện bằng 2 cách : ONLINE ( thông tin về thẻ được kiểm tra trực tiếp thông qua tiếp nối mạng với ngân hàng phát hành ) hoặc OFFLINE ( kiểm tra tính chính xác của thẻ thông qua việc định dạng mã số bằng máy cà tay ). Thanh toán bằng ONLINE chỉ mất 10 giây cho mỗi giao dịch, qui trình thanh toán khép kín và tốc độ thanh toán thẻ đã đưa thẻ tín dụng là dịch vụ thanh toán điện tử hàng đầu của ngân hàng.
V. Rủi ro, quản lý phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ :
A. Các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ:
Trong bất cứ một hoạt động kinh doanh thuộc bất cứ thuộc ngành nào cũng hàm chứa rủi ro. Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng cũng không nằm ngoài qui luật này. Theo thống kê của tổ chức thẻ quốc tế, doanh số thanh toán thẻ toàn cầu bao gồm ( thẻ VISA, Mastercard, JCB, AMEX, ...) năm 1996 đạt 1800 tỷ USD, năm 1997 đạt 2500 tỷ USD. Trong đó mỗi năm các tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên phải chi không dưới 1% doanh số cho rủi ro và phòng ngưà rủi ro. Điều đó chứng tỏ việc quản lý và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế cũng như các thành viên là vô cùng quan trọng.
Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, khâu nào trong toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
1. Rủi ro trong khâu phát hành :
a. Đơn phát hành với các thông tin giả mạo ( Fraudulent Applicatiopns):
Ngân hàng có thẻ phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành thẻ với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ của các thông tin của khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Trường hợp này dẫn đến những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ và không có khả năng thanh toán.
b. Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi (Nerver Reciered Issue):
Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bằng bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi đến. Thẻ bị sử dung trong khi chủ thẻ chính thức không hay biết gì về việc thẻ đã gửi cho mình. Nếu không có biện phát quản lý đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch được thực hiện trong từng trường hợp này.
c. Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng ( Account Take over):
Rủi ro phát sinh khi đến kỳ phát hành thẻ, ngân hàng phát hành nhân được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ mới về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân hàng đã gửi thẻ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phãi là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dung chỉ được phát hiện khi chủ thẻ đích thực không nhận được thẻ, liên lạc với ngân hàng phát hành hoặc khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê . Trường hợp này có thể dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ và ngân hàng phát hành.
2. Rủi ro trong khâu lưu hành và thanh toán thẻ :
a. Thẻ giả ( Counterfeit Card) :
Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng phát hành. Vì theo qui định tổ chức của thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số ( BIN ) của NHPH. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý vì nằm ngoài sự dự đoán của NHPH.
b. Thẻ mất cắp thất lạc ( Lost - Stolen Card ):
Chủ thẻ mất cắp bị hoặc thất lạc thẻ và các thẻ được 1 người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có các biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thẻ in nổi và mã hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ giả. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. Loại rủi ro này chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các loại, chiếm xấp xỉ 99%.
c. Thanh toán hàng hoá , dịch vụ bằng thẻ qua thư , điện thoại (Mail, Telephone order):
Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua thư hoặc điện thoại trên cơ sở cá thông tin về thẻ như : Loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ chính thức không phải là khách đặt mua hàng CSCNT thì giao dịch đó của CSNT bị NHPH từ chối thanh toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho CSCT hoặc NHTT.
d. Nhân viên CSCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ (Multipe imprints):
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của CSCNT đã cố tình in ra nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký để thanh toán giao dịch. Sau đó nhân viên của CSCNT mạo chữ ký thật của chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho NHTT.
e. Tạo băng từ giả :
Là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật cộng nghệ cao. Trên cơ sở thu nhập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại các CSCNT, các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng các phầm mềm riêng đã mã hoá và in tạo các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện các giao dịch giả mạo. Trường hợp này dẫn đến rủi ro cho NHTT hoặc cho NHPH hoặc chủ thẻ. Loại giả mạo này đang rất phát triển ở các nước tiên tiến.
B.Quản lý, phòng ngừa rủi ro :
Để phòng ngừa và quản lý rủi ro, góp phần giảm tổn thất cho các ngân hàng thành viên, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng một hệ thống các quy tắc tiêu chuẩn về quản lý rủi ro và bảo mật cho các thành viên tuân thủ, một hệ thống nối mạng trực tiếp giữa các tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên để xử lý, trao đổi thông tin và quản lý rủi ro trên toàn cầu. Bên cạnh đó, các tổ chức thẻ quốc tế đã tổ chức các chương trình dịch vụ hỗ trợ, các chương trình tập huấn, đào tạo nghiệp vụ... nhằm nâng cao trình độ cũng như trợ giúp kỹ thuật và nghiệp vụ cho các ngân hàng thành viên trong phòng ngừa và quản lý rủi ro.
Tuy vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc, quy định của tổ chức thẻ quốc tế, bản thân các ngân hàng thành viên cần phải có sự quan tâm đúng mức đối với vấn đề quản lý và phòng ngừa rủi ro. Nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro, ngân hàng phát hành phải thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ cũng như qui định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Trước khi cấp thẻ tín dụng ngân hàng phát hành phải ký hợp đồng với khách hàng và gửi thẻ đã phát hành đến đúng chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành có trách nhiệm hướng dẫn chủ thẻ hiểu biết thông thạo các điều khoản trong hợp đồng sử dụng thẻ, cách sử dụng thẻ và lưu giữ hoá đơn khi thanh toán hàng hoá hoặc ứng tiền mặt tại các quầy. Chủ thẻ cần nắm vững cách bảo quản và bảo mật thẻ, thủ tục thanh toán sao kê, thủ tục liên hệ với ngân hàng phát hành khi thẻ bị mất cắp, thất lạc hoặc khi có sự thay đổi địa chỉ liên hệ cũng như các thủ tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
Chương II : Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam (VCB)
3.1.Những kết quả đạt được:
Là ngân hàng đi đầu trong việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng ở Việt nam, Vietcombank ngày càng khẳng định được vị trí của mình. Có thể nói mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn trong thời gian gần đây bởi ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực nhưng VCB luôn là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ,điều đó được thể hiện qua việc số lượng các cơ sở chấp nhận thẻ của VCB tăng tương đối qua các năm.Năm 91, số cơ sở chấp nhận thẻ của VCB là 255, đến nay đã lên tới 2275 cơ sở, con số này tuy không đủ đánh giá hết hiệu quả công tác thanh toán thẻ tín dụng quốc tế của VCB nhưng cũng đủ để thấy được sự cố gắng rất lớn của VCB trong lĩnh vực Makerting thẻ
3.2.Những khó khăn gặp phải :
a. Tâm lý ưa chuộng tiền mặt trong nền kinh tế :
Người Việt Nam từ xưa vốn ưa thích sử dụng tiền mặt hơn là các phương tiện thanh toán như thẻ tín dụng.Chính vì vậy đối với người Việt Nam tiền mặt gần như là phương tiện thanh toán không thể thay thế và từ đó rất khó tạo ra một bước nhảy vọt lớn nào nếu người dân chưa quen với một phương tiện thanh toán mới cho dù nó có tiện ích đến đâu.
Người dân vẫn còn rất xa lạ với các giao dịch với ngân hàng và các dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Bởi vậy số người dân có tài khoản tại các ngân hàng còn rất ít, mọi khoản thu nhập gồm lương, thưởng hàng tháng đều được trả bằng tiền mặt, trong khi đó phát hành thẻ tín dụng lại căn cứ rất nhiều vào tài khoản cá nhân và thu nhập thực tế của khách hàng. Đây là một khó khăn không thể khắc phục một sớm một chiều mặc dù nó có thể được cải thiện bằng nỗ lực Maketing của các ngân hàng.
b. Cơ sở kỹ thuật và công nghệ :
Việc phát triển loại hình thẻ dịch vụ thẻ tín dụng đòi hỏi phải có hệ thống thiết bị và công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế từ công đoạn sản xuất thẻ đến quy trình thanh toán đều phải đầu tư hệ thống máy móc kiểm tra như ECD, POS, máy rút tiền tự động ( ATM). Khoản chi này khiến tiền lợi nhuận thu được từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín dụng không đủ bù đắp. Điểm yếu này càng khiến cho VCB khó khăn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có đủ khả năng về tài chính cũng như kinh nghiệm .Ví dụ như giữa năm 96, khi mới bắt đầu kinh doanh, UOB đã trang bị máy ECD cho các điểm tiếp nhận thẻ. Họ đã kéo được nhiều CSCNT của Vietcom bank về với họ như : OMINI Hotel, Sài gòn Star Hotel, Century Hotel.
c. Sự bất cập trong tính phí và lãi :
Một sản phẩm mới, bản thân nó đã chứa đựng nhiều yếu tố cạnh tranh. Sản phẩm có chất lượng với giá cả hợp lý sẽ có sức phổ cập lớn. Ngược lại dù sản phẩm có tiện ích đến đâu nhưng mức giá vượt quá mức đánh giá của thị trường thì sẽ không thể tiêu thụ được. Thẻ tín dụng là một sản phẩm mới, bởi vậy việc xác định một mức phí và lãi hợp lý trong điều kiện người tiêu dùng chưa biết gì về nó là điều rất khó khăn. Hiện nay mức tính phí và lãi của VCB bị khách hàng đánh giá là quá cao .
Phí rút tiền tại phòng thẻ sở giao dịch VCB là 4% cho mỗi giao dịch phát sinh . Chưa kể đến nếu thẻ tín dụng quốc tế do VCB phát hành được sử dụng để rút tiền ở một ngân hàng không phải VCB, chủ thẻ còn phải trả thêm lệ phí 3% cho ngân hàng thanh toán. Như thế nếu một khách hàng của VCB sử dụng thẻ để rút tiền ỡ nước ngoài , khoản phí phải chịu lên tới 7% cho mỗi giao dịch . Với các giao dịch hàng hoá dịch vụ tại các Merchant, về nguyên tắc khách hàng không phải chịu phí. Bù lại ngân hàng sẽ tính lãi cho phần doanh số phát sinh. Mức được áp dụng hiện nay là 1,2% và cao hơn mức lãi cho vay dài hạn. Mặc dù khách hàng sẽ được miễn lãi nếu thanh toán ngay do sao kê, nhưng do rất ít khách hàng thanh toán toàn bộ nên họ vẫn phải chịu lãi trên phần dư nợ còn lại. Tất cả các khoản phí trên đem lại cho Vietcombank một phần thu thoả đáng nhưng khi khách hàng chưa hiểu và chưa đánh giá hết tác dụng của việc sử dụng thẻ thì việc áp dụng mức phí và lãi trên sẽ tạo ra khó khăn trong công tác phát hành thẻ .
d. Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện :
Hiện nay ngân hàng Nhà nước chưa có qui chế chung cho toàn bộ hệ thống nên đa số các văn bản đang áp dụng hiện nay có nhiều điểm chưa thống nhất và chưa phù hợp. Điều này không những gây cho các ngân hàng kinh doanh dịch vụ thẻ rất nhiều khó khăn mà còn tạo ra những bất cập nẩy sinh giữa cơ chế phát hành, kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế với các quy định quản lý hiện hành. Lớn nhất là sự bất cập với quy định quản lý ngoại hối. Thứ nhất : Quy chế hiện hành không cho phép một cá nhân mang quá 7000 USD tức là khoảng 90 triệu VND ra nước ngoài. Tuy nhiên hầu hết các loại thẻ đều áp dụng chế độ tín dụng tuần hoàn tức là sau khi đã trả toàn bộ dư nợ cuối kỳ hạn mức tín dụng được sử dụng trên thẻ sẽ tự động lập lại như cũ. Chủ thẻ có thể yêu cầu nhiều loại thẻ hoặc sử dụng thẻ do nhiều ngân hàng phát hành . Như vậy số ngoại tệ thực tế sử dụng ở nước ngoài sẽ vượt quá số ngoại tệ được phép mang ra nước ngoài .Thứ hai: Việc rút tiền mặt và chi trả bằng USD của thẻ cũng tạo ra mâu thuẫn . Hiện nay trên thực tế các giao dịch thực hiện giữa ngân hàng phát hành với các cơ sở chấp nhận thẻ ở Việt Nam nhưng ngoài hệ thống ngân hàng mình đều được thực hiện bằng đô la Mỹ. Điều này là hoàn toàn không phù hợp với chế độ ngoại hối hiện hành .
Cuối cùng việc hạch toán giữa chủ sử dụng thẻ và ngân hàng phát hành khi đến kỳ hạn đều được thực hiện đồng Việt Nam, bất kể trường hợp chủ sử dụng thẻ đã chi tiêu hay rút tiền mặt bằng đô la Mỹ hay tiền Việt Nam. Như vậy là chủ sử dụng thẻ được tự do chuyển đổi từ đồng Việt nam ra ngoại tệ để phục vụ cho nhu cầu của mình mà không cần xin phép bất kỳ cơ quan nào. Đây là một trong những sơ hở và bất hợp lý của việc sử dụng và thanh toán thẻ quốc tế đối với các qui định về quản lý ngoại hối hiện hành.
e. Rủi ro trong kinh doanh:
Không chỉ riêng Việt Nam mà ngay cả thế giới các vụ gian lận và giả mạo thẻ đang được đặt trong tình trạng báo động. Sáu tháng đầu năm 1999 theo ước tính số tiền bị mất của hệ thống ngân hàng toàn cầu là 226.539.171 đôla Mỹ. Tại Việt nam, số vụ giả mạo và gian lận kể cả phát hành và thanh toán là 26.279 USD.
Tuy hiện nay VCB chưa gặp rủi ro lớn nào trong kinh doanh thẻ do áp dụng những biện pháp thận trọng nhưng cũng đang đứng trước nguy cơ tấn công của bọn tội phạm. Hơn nữa, chế tài về tội gian lận và giả mạo thẻ vẫn chưa được đề cập chi tiết và đầy đủ trong môi trường pháp lí của Việt Nam do đó gây khó khăn trong việc xử lý.
Một rủi ro nữa trong kinh doanh là vấn đề cân đối ngoại tệ phục vụ khâu thanh toán. Khó khăn này phát sinh tỷ lệ thuận với phạm vi và qui mô phát triển thị trường thanh toán thẻ. Đơn cử một ngân hàng phát hành có 10.000 chủ thẻ phát hành 2 loại thẻ chi tiêu ở nước ngoài, như vậy lượng ngoại tệ mà ngân hàng phát hành có nghĩa vụ bán cho chủ thẻ sẽ là: 10.000 người x 2thẻ x7000 USD x 12 tháng =1.680.000.000 USD ,một con số khổng lồ với bất cứ một ngân hàng nào. Giả sử 2332 thẻ Visa Card đã phát hành đến Q1/ 2000 đều được mang ra nước ngoài để chi tiêu số ngoại tệ mà VCB phải thanh toán cho chủ thẻ sẽ là : 2332 x 7000 USD x12 tháng =195.888.000 USD. Con số này nhỏ hơn nhiều so với số giả định nhưng cũng là con số đáng kể.
f. Môi trường cạnh tranh :
Không chỉ riêng VCB mà các ngân hàng trong nước đều phải được đương đầu với áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng nước ngoài. Trong khi bản thân các ngân hàng trong nước còn thiếu kinh nghiệm chuyên môn, đang phải xây dựng từng bước qui trình làm việc và nghiên cứu thì các ngân hàng nước ngoài với các ưu thế về tài chính, kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh thẻ sẵn sàng đầu tư mạnh để chiếm lĩnh thị trường. Thị phần thanh toán thẻ tín dụng quốc tế qua các năm của VCB bị giảm sút ngoài lý do khủng hoảng kinh tế mà còn có nguyên nhân quan trọng hơn là vấp phải sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trên thị trường.
Chương III:
Giải pháp phát triển thị trường thẻ tín dụng tại VietCombank (VCB)
I. Một số giải pháp.
1.Cải tiến phương thức phát hành :
Như chúng ta đã biết hiện nay số lượng thẻ phát hành mỗi năm của VCB rất hạn chế do nguyến tắc thế chấp trong phát hành thẻ. Mức thế chấp mà VCB đặt ra đối với chủ thẻ 125% hạn mức. Mức thế chấp này đã làm cho VCB không phải chịu bất cứ một rủi ro nào liên quan đén chủ thẻ mất khả năng thanh toán hay không chịu trả nợ nhưng trái lại thế chấp quá cao sẽ không thể phát hành thẻ một cách đại chúng.
Khách hàng sử dụng thẻ không chỉ thuần tuý để làm phương tiện thanh toán mà còn để nâng cao khả năng tài chính ngắn hạn. Nếu họ đã có tiền thế chấp thì sử dụng thẻ không có ý nghĩa đi vay nữa. Họ sẽ lựa chọn các hình thức thanh toán khác với chi phí thấp hơn thẻ tín dụng. Bởi vậy, tạm thời VCB có thể giảm bớt tỷ lệ thế chấp của khách hàng cho số dư hạn mức.
Phát triển hệ thống tài khoản cá nhân cũng là một giải pháp cần tốt đối với Vietcom bank trong thời điểm hiện nay , từ đó làm cơ sở cho việc phát hành thẻ tín dụng ( thông qua theo dõi thu nhập ). Hiện nay, VCB chỉ hướng tới khách hàng có khả năng về tài chính và tiếp nhận theo từng cá nhân riêng rẽ chứ chưa chú trọng tới từng nhóm khách hàng. VCB có nhiều lợi thế do nhiều năm hoạt động kinh doanh mang lại đó là có quan hệ giao dịch tốt với nhiều tổng công ty lớn . Ngoài ra có những công ty liên doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng có quan hệ rất tốt với Vietcom bank. Để VCB thực hiện trả lương qua ngân hàng, để có thể đẩy mạnh công tác phát hành thẻ dựa trên theo dõi thu nhập định kỳ của các cá nhân .
2.Nâng cao tiện ích của thẻ :
Thị trường thẻ Việt nam phụ thuộc chặt chẽ vào dòng khách nước ngoài, sử dụng thẻ do ngân hàng nước ngoài phát hành nhưng khi có sự biến động, dòng khách nước ngoài giảm xuống kéo theo doanh số thanh toán cũng giảm xuống. Để hạn chế tình trạng này, chỉ có một phương thức là phát hành thẻ tín dụng nội địa, nâng cao tỷ lệ doanh số thanh toán trong nước. Nhưng đối với phần đông người Việt nam hiện nay thẻ tín dụng là một sản phẩm lạ lẫm, họ chưa hiểu và chưa biết khai thác các tiện ích vốn có của thẻ tín dụng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6101.doc