LỜI CẢM ƠN 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG I 4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH 4
1.1 Những khái niệm cơ bản 4
1.1.1 Lịch sử hình thành của hoạt động cho thuê 4
1.1.2 Các tiêu chuẩn xác định một giao dịch là cho thuê tài chính. 5
1.1.3. Những bên có liên quan trong một giao dịch cho thuê tài chính: 8
1.1.4. Những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tới hoạt động cho thuê. 9
1.2. Các phương thức cho thuê tài chính: 13
1.2.1. Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên (hợp đồng cho thuê trực tiếp). 13
1.2.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên: 14
1.2.3. Tái cho thuê (lease back): 16
1.2.4. Hợp đồng cho thuê thực hiện kết (Syndicate Leases): 17
1.2.5. Hợp đồng cho thuê bắc cầu: 18
1.2.6. Cho thuê giáp lưng (Under lease): 20
1.3. Phân biệt cho thuê tài chính với thuê vận hành, tín dụng ngân hàng và mua trả góp. 21
1.3.1. Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê vận hành: 21
1.2.3. Phân biệt cho thuê tài chính với tín dụng ngân hàng: 25
Thuê tài chính 26
1.3.3. Phân biệt cho thuê tài chính và hình thức bán hàng trả góp: 26
1.4. Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính: 28
1.4.1. Lợi ích đối với nền kinh tế: 28
1.4.2. Lợi ích đối với người cho thuê: 29
1.4.3. Lợi ích đối với người đi thuê: 30
1.5. Hoạt động cho thuê tài chính ở một số nước trong khu vực. 33
1.5.1. Hoạt động cho thuê tài chính ở Nhật Bản: 33
1.5.2. Hoạt động cho thuê tài chính ở Trung Quốc: 34
1.5.3. Hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc: 35
1.6. Yêu cầu phải phát triển và hoàn thiện hoạt động cho thuê tài chính ở nước ta: 36
CHƯƠNG II 41
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 41
2.1. Tổng quan về công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 41
2.1.1 Quá trình hình thành của công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam: 41
2.1.2. Môi trường hoạt động của Công ty: 44
2.2. Thực trạng hoạt động Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam: 48
2.2.1.Qui trình cho thuê tài chính tại Công ty: 48
2.2.2 Thực trạng hoạt động của Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 53
Bảng 2.2: Phân loại cho thuê tài chính theo tài sản 56
2.3. Đánh giá hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty thời gian qua: 62
2.3.1. Những thuận lợi của công ty: 63
2.3.2. Những khó khăn của công ty: 64
CHƯƠNG III 73
GIẢI PHÁP VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 73
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới: 73
3.2. Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động của công ty: 75
3.2.1 Giải pháp nhằm mở rộng thị trường của công ty: 75
3.2.2 Tạo lập các nguồn vốn hoạt động: 80
3.2.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính của công ty: 82
3.2.4 Ổn định tổ chức, đào tạo cán bộ: 87
1. Phòng Marketing: 87
2. Phòng kỹ thuật: 87
3. Phòng nhập khẩu: 87
4. Phòng quản lý tài sản cho thuê: 87
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam : 89
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ: 89
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành liên quan: 91
a. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: 91
b. Kiến nghị với Bộ Tài chính: 91
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: 92
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
100 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh thức khai trương đi vào hoạt động với tổ chức như sau:
+ Phòng kinh doanh: 05 người.
+ Phòng kế toán - hành chính: 04 người.
2.1.2. Môi trường hoạt động của Công ty:
a. Môi trường, chính trị, pháp lý:
Môi trường chính trị của mỗi quốc gia có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động kinh tế tại quốc gia đó. Môi trường chính trị ổn định sẽ khuyến khích các doanh nghiệp trong nền kinh tế đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh của mình cũng như khuyến khích đầu tư từ nước ngoài .Trong thời gian qua tình hình chính trị trong nước luôn ổn định đồng thời với những chính sách thông thoáng hơn của Nhà nước như sửa đổi bổ sung luật khuyến khích đầu tư Nước ngoài, luật doanh nghiệp thực sự đi vào cuộc sống v.v... đã khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh cả nước. Điều này cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty thuận lợi hơn.
Bên cạnh đó, hiện nay hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động Công ty cho thuê tài chính đã tạo ra một hành lang pháp lý ban đầu nhưng theo tôi vẫn không đồng bộ. Hiện nay chỉ có nghị định số 64/CP ngày 9/10/1997 của Chính phủ ban hành quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt đông của Công ty cho thuê tài chính nhưng đến nay đã gần sáu năm mà chưa được bổ xung, chỉnh sửa kịp thời. Do vậy, điều này cũng gây lúng túng cho các Công ty cho thuê tài chính.
b.Môi trường kinh tế:
Trong phần cuối chương I, ta đã biết rằng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. Điều đó thể hiện một môi trường kinh tế thận lợi cho hoạt động của công ty. Trong môi trường còn mới mẻ này, cũng đã có sự góp mặt của chín công ty cho thuê tài chính. Ta hãy cùng tìm hiểu quá trình thành lập và thực trạng hoạt động của các công ty cho thuê tài chính hiện nay.
Ngân hàng Nhà nước trong năm năm qua đã cấp giấy phép hoạt động cho các Công ty cho thuê tài chính theo 2 đợt sau:
Đợt 1: Trong đợt đầu tiên, Ngân hàng Nhà nước đã xét cấp giấy phép hoạt động cho ba Công ty cho thuê tài chính đó là:
1.Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Việt Nam (VILC): giấy phép hoạt động số 01/Gp – CTCTTC ngày 28/10/1998, đây là Công ty liên doanh giữa Ngân hàng Công thương Việt Nam với 4 đối tác nước ngoài: Công ty tài chính Quốc tế, Ngân hàng Ngoại thương Pháp, Công ty cho thuê Công nghiệp Hàn quốc và Ngân hàng tín dụng của Nhật với vốn điều lệ là 5 triệu USD.
2.Công ty cho thuê tài chính KEXIM Việt Nam (KVLC): giấy phép hoạt động số 02/GP – CTCTTC ngày 20/11/1998, Công ty 100% vốn nước ngoài với vốn điều lệ là 10 triệu USD do Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn quốc thành lập.
3.Công ty cho thuê tài chính Việt Nam (VINALEASE): giấy phép hoạt động số 03/GP – CTCTTC ngày 26/7/1999, là Công ty liên doanh giữa Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng tín dụng dài hạn Nhật bản và Công ty cho thuê Nhật bản.
Đợt 2: trong đợt cấp phép này đã có 5 Công ty cho thuê tài chính và 4 Ngân hàng thương mại Quốc doanh được Ngân hàng Nhà nước cho phép thành lập và hoạt động đó là các Công ty:
4.Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam.
5.Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
6.Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (hoạt động từ Huế trở ra).
7.Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (hoạt động từ Đà Nẵng trở vào).
8.Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
* Gần đây nhất: vào tháng 12/2001 Ngân hàng Nhà nước cũng đã cho phép thành lập thêm một Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là Công ty cho thuê tài chính ANZ - VTRAC do Ngân hàng ANZ và Công ty máy móc thiết bị VTRAC của Mỹ thành lập.
Thông qua việc xem xét tình hình hoạt động của các Công ty này trong thời gian qua ta có thể nhìn nhận một cách khái quát về hoạt động này ở nước ta cũng như có thể đánh giá được môi trường kinh doanh của Công ty.
Về vốn tự có:
Vốn tự có của 9 công ty cho thuê tài chính tính đến 31/12/2001 là 623,4 tỷ, chiếm 77% so với các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng và 3,5% so với các Ngân hàng Thương mại.
b. Về huy động vốn:
Cho đến nay, hầu hết các Công ty mới hoạt động bằng nguồn vốn điều lệ, tỉ lệ vốn vay còn thấp.
Tổng vốn huy động của khối cho thuê tài chính đến 31/12/2001 là gần 137 tỷ đồng, chiếm 33% so với tổng số vốn huy động của các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng và 0,11% so với tổng số vốn huy động của khối Ngân hàng Thương mại.
c. Sử dụng vốn:
Về dư nợ và cơ cấu dư nợ cho thuê tài chính: tính đến ngày 1/12/2001 được thể hiện hhư sau:
- Tổng dư nợ cho thuê tài chính đạt gần 481 tỷ đồng trong đó dư nợ của các Công ty cho thuê tài chính 100% vốn Việt Nam là 196,8 tỷ đồng, chiếm 41% so với tổng dư nợ của các công ty cho thuê tài chính và tăng 198% so với 31/12/2000. Như vậy, ta có thể thấy dư nợ của các Công ty cho thuê tài chính trong nước tăng khá nhanh và đã chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số dư nợ của các công ty cho thuê tài chính.
- Dư nợ cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính có vốn đầu tư nước ngoài là khoảng 284,2 tỷ đồng, chiếm 59% so với tổng dư nợ và giảm 46% so với 31/12/2000. Nguyên nhân chủ yếu là có 2 công ty cho thuê tài chính có vốn đầu tư nước ngoài phải hạn chế hoạt động do những khó khăn của Ngân hàng mẹ ở chính quốc.
- Nợ quá hạn chiếm gần 1% trên tổng số dư nợ cho thuê tài chính, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ quá hạn cho phép.
Về doanh số và cơ cấu doanh số cho thuê tài chính trong thời gian qua:
Tính đến 31/12/2001 tổng doanh số cho thuê tài chính của các Công ty là 665 tỷ đồng. Riêng doanh số cho thuê tài chính năm 2001 là 341 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2000.
- Doanh số cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước chiếm 31% tổng doanh số cho thuê tài chính, đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 54% và đối với các doanh nghiệp có vốn nước ngoaì chiếm 15% trong tổng doanh số cho thuê tài chính.
- Trong đó, doanh số cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính 100% vốn Việt Nam là 300 tỷ đồng, chiếm 45% trong tổng số doanh số cho thuê tài chính và doanh số cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính có vốn đầu tư nước ngoài là 364,8 tỷ đồng, chiếm 55% trong tổng doanh số cho thuê tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Nói chung, trong năm 2001 hầu hết các công ty cho thuê tài chính đều có lợi nhuận trước thuế. Tuy nhiên, nếu tính cả trên thuế vốn (thuế tính trên số vốn sở hữu của nhà nước) thì một số công ty cho thuê tài chính của các Ngân hàng thương mại Quốc doanh còn lỗ.
Năm 2001 lãi trước thuế của các công ty cho thuê tài chính đạt 27 tỷ đồng, cao hơn năm 2000 là 37 tỷ đồng, trong đó lãi của các công ty cho thuê tài chính trực thuộc các Ngân hàng thương mại quốc doanh chiếm phần lớn. Năm 2001 cũng là năm đánh dấu đầu tiên kinh doanh có lãi của toàn bộ hệ thống cho thuê tài chính sau hơn hai năm hoạt động.
Nguyên nhân của tình trạng này là do trong những năm đầu hoạt động của các công ty cho thuê tài chính có vốn nước ngoài bị lỗ do tỷ lệ chi phí vận hành còn cao, các chi phí quảng cáo, tiếp thị lớn trong khi chưa mở rộng hoạt động kinh doanh. Còn các công ty cho thuê tài chính của các Ngân hàng thương mại quốc doanh ngay từ trong những năm đầu hoạt động đã có lợi nhuận trước thuế do các công ty này được hưởng những ưu đãi từ các Ngân hàng mẹ như cơ sở vật chất, những khách hàng truyền thống của Ngân hàng mẹ v.v..Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của các công ty này cũng không cao và có công ty còn bị lỗ do phải nộp thuế sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước.
Như vậy, qua xem xét môi trường hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính ở nước ta trong thời gian qua có thể thấy:
Trong hai năm 2000, 2001 đất nước ta liên tục chịu ảnh hưởng của thiên tai khắc nghiệt, mặt khác chịu tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu á. Lãi suất các Ngân hàng thương mại cũng hạ liên tục, điều kiện cho vay nới rộng dẫn đến áp lực cạnh tranh đối với các Công ty cho thuê tài chính. Với lợi thế so sánh kém hơn các Ngân hàng thương mại do lãi suất đầu vào cao hơn, các doanh nghiệp chưa quên với hình thức đầu tư này và do khách hàng mới, địa bàn rộng khắp trên toàn quốc nên các công ty cho thuê tài chính gặp nhiều khó khăn trong khâu thẩm định, tìm kiếm khách hàng và nhất là không có điều kiện ưu đãi về lãi suất. Đồng thời hệ thống các công cụ pháp lý cho hoạt đông cho thuê tài chính còn chưa hoàn thiện khiến cho hoạt động này chưa đạt được những kết quả tương xứng với tiềm năng phát triển của nó ở nước ta.Tuy vậy nhìn vào doanh số cho thuê tài chính tăng liên tục qua các năm với chất lượng hoạt động của các công ty cho thuê tài chính công ty quá thấp biểu hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp so với hệ thống tổ chức tín dụng của các công ty cho thuê tài chính ta có thể khẳng định rằng hoạt động cho thuê tài chính đang được thị trường trong nước chấp nhận.
2.2. Thực trạng hoạt động Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam:
2.2.1.Qui trình cho thuê tài chính tại Công ty:
Phòng kinh doanh xây dựng chính sách tiếp thị và phương pháp tiếp cận với khách hàng thông qua việc thu thập thông tin về khách hàng, phân loại khách hàng theo loại hình doanh nghiệp, cử cán bộ tiếp xúc với khách hàng và giới thiệu về nghiệp vụ cho thuê tài chính với nhưng thuận lợi của nó.
Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ thuê tài chính.
Khi khách hàng có đề nghị cho thuê tài chính, phòng kinh doanh có trách nhiệm trực tiếp hướng dẫn khách hàng, giải thích rõ ràng, đầy đủ điều kiện, tín dụng, thủ tục, hồ sơ xin thuê tài chính. Nội dung hướng dẫn bao gồm:
- Về điều kiện, thủ tục cho thuê tài chính.
- Về lập hồ sơ cho thuê tài chính.
- Trong quá trình hướng dẫn khách hàng nếu khách hàng có yêu cầu những vấn đề cụ thể như lãi suất, thời hạn thuê, cán bộ phòng kinh doanh xin ý kiến chỉ đạo cấp trên của Ban lãnh đạo trước khi trả lời chính thức khách hàng.
Chú ý: Hồ sơ thuê tài chính phải do chính khách hàng lập, cán bộ phòng kinh doanh không được làm thay.
Thẩm định hồ sơ khách hàng:
Khi nhận được hồ sơ xin thuê tài chính của khách hàng gửi cho công ty, cán bộ phòng kinh doanh sẽ kiểm tra hồ sơ. yêu cầu khách hàng cung cấp những tài liệu còn thiếu và tiến hành thẩm định hồ sơ.
Thông thường hồ sơ thuê tài chính gồm có:
- Giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân
+ Đối với cá nhân: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề (nếu có), quyết định bổ nhiệm Giám đóc, Kế toán trưởng v.v..
+ Đối với khách hàng đang có quan hệ thuê tài chính đối với công ty phải đố chiếu, kiểm tra tài liệu có liên quan đến tư cách pháp nhân của khách hàng về thời hạn hiệu lực, nghành nghề kinh doanh để bổ xung các tài liệu còn thiếu.
- Đơn đề nghị xin thuê tài chính.
- Phương án sản xuất kinh doanh đối với dự án thuê:
+ Bên thuê cần phải giải trình rõ dự định, mục đích, các điều kiện, để thực hiện phương án, kế hoạch sử dụng tài sản thuê, tính toán hiệu quả kinh tế của tài sản thuê, nguồn trả nợ và kế hoạch trả nợ.
+ Các văn bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng có liên quan đến việc đầu tư tài sản thuê như: quyết định phê duyệt dự án, quyết định phê duyệt tổng mức đầu tư, quyết định phê duyệt dợ án dự toán đầu tư, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu.
- Báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất
- Các biện pháp bảo đảm an toàn cho tài sản thuê (bảo lãnh, thế chấp, tham gia góp vốn).
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Điều tra, thu thập các thông tin về khách hàng thuê và dự án thuê tài chính :
Để quyết định đồng ý hay từ chối cho thuê, cán bộ phòng kinh doanh phải điều tra, thu thập và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm: thông tin do khách hàng cung cấp và thông tin do cán bộ công ty tự điều tra từ các nguồn thông tin ở các cơ quan có liên quan và thị trường.
Các phương pháp thu thập thông tin:
- Phỏng vấn người thuê tài chính.
- Những thông tin từ các Ngân hàng có quan hệ thanh toán tiền gửi, tín dụng với khách hàng.
- Những thông tin do khách hàng cung cấp từ hố sơ vay vốn và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của bên thuê.
- Các thông tin từ các tổ chức có liên quan và thông tin từ thị trường.
- Điều tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của người đi thuê.
Phỏng vấn dự án thuê tài chính , đề xuất các vấn đề càn bổ xung để hoàn thiện dự án thuê tài chính.
Quyết định cho thuê:
Sau khi thẩm định dự án thuê và tiến hành điều tra thu thập thông tin tìm hiểu khách hàng thuê theo qui định, cán bộ phòng kinh doanh lập báo cáo thẩm định nêu rõ ý kiến của mình về dự án báo cáo cho Trưởng phòng. Trưởng phòng kinh doanh sau khi kiểm tra hồ sơ và báo cáo thẩm định trình Ban lãnh đạo công ty xem xét quyết định cho thuê hay từ chối, hay có ý kiến khác để làm căn cứ trả lời doanh nghiệp xin thuê.
Giám đốc hay Phó Giám đốc được uỷ quyền là người là người có thẩm quyền quyết định cho thuê hay từ chối cho thuê trên cơ sở tờ trình của phòng kinh doanh.
Những trường hợp vượt mức giải quyết cho thuê với một khách hàng phải trình Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam phương án giải quyết để Tổng Giám đốc xem xét quyết định.
Ký kết hợp đồng cho thuê tài chính và tiến hành các thủ tục để thực hiện hợp đồng:
Cán bộ phòng kinh doanh căn cứ mẫu hợp đồng theo qui định của Ngân hàng Nhà nước để soạn thảo hợp đồng cho thuê tài chính và thực hiện đầy đủ các thủ tục để hợp đồng có hiệu lực.
Thanh toán tiền mua tài sản dùng để cho thuê tài chính:
Sau khi Ban lãnh đạo đã duyệt cho thuê, ký hợp đông thuê tài chính với bên thuêvà ky hợp đồng mua bán với bên cung ứng tài sản theo biên bản thoả thuận giữa bên thuê và bên cung ứng, phòng kinh doanh lập tờ trình đề nghị thanh toán căn cứ vào hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng cung cấp thiết bị.
Phòng kế toán có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ tài sản thuê tài chính và thanh toán cho bên cung ứng theo tiến độ thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế sau khi kiêmt tra hồ sơ đầy đủ hợp lệ.
Hồ sơ gốc về thuê tài chính phòng kinh doanh bàn giao cho phòng quản lý hành chính theo dõi. Sau khi công ty thu hồi hết phí thuê (bao gồm cả gốc và lãi) công ty tiến hành thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính.
Cán bộ phòng kinh doanh phải lưu giữ đầy đủ một bộ hồ sơ thuê tài chính và các văn bản bổ sung trong suốt quá trình thu nợ, gia hạn nợ cho đến khi khách hàng trả hết nợ.
Giao tài sản cho bên thuê:
Khi hợp đồng mua bán được thực hiện, công ty tiến hành nghiệm thu và bàn giao tài sản thuê cho bên thuê với sự tham gia của Đại diện Ban Giám đốc, Đại diện phòng kinh doanh, đại diện phàng Kế toán - Hành chính.
Khi tiến hành nghiệm thu giao tài sản phải có biên bản nghiệm thu bàn giao với các nội dung chủ yếu: chi tiết các bộ phận của tài sản theo danh mục, chất lượng tài sản, tình trạng hoạt động của tài sản v.v..
Quản lý tài sản thuê trong quá trình cho thuê:
Tài sản thuê phải được thường xuyên theo dõi, kiểm tra trong thời hạn thuê. Cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra theo dõi tài sản thuê. ít nhât trong 6 tháng cán bộ tín dụng phải trực tiếp kiểm tra tài sản thuê một lần. Trường hợp tài sản đặt ở xa, chi phái đi lại tốn kém, cán bộ tín dụng phải có tờ trình Ban lãnh đạo để ký hợp đồng hợp tác với chi nhánh, đề nghị Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển kiểm tra, theo dõi tài sản thuê.
Cùng với công tác kiểm tra theo dõi tài sản thuê, cán bộ tín dụng còn phải thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình công nợ, khả năng trả nợ...
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính, cán bộ tín dụng phải báo cáo ngay Ban lãnh đạo để giải quyết.
Thu phí, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn thuê, miễn giảm phí thuê:
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng thuê thanh toán tiền thuê( gốc và lãi ) đúng thời hạn thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Trường hợp bên thuê vì lý do khách quan dẫn đến tình hình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, việc trả tiền thuê gặp khó khăn. Nếu doanh nghiệp có văn bản đề nghị cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn thuê, hoặc xin giảm phí thuê. Khi đó, cán bộ tín dụng trình ban giám đốc để giải quyết. Nguyên tắc gia hạn thời hạn thuê không quá một nửa thời hạn thuê ban đầu. Khách hàng phải có phương án trả nợ trong thời gian gia hạn khả thi.
Nếu có khoản nợ không có đơn đề nghị gia hạn nợ của khách hàng và không được công ty chấp thuận gia hạn nợ đã quá hạn trả, công ty phải tiến hàng chuyển nợ quá hạn và áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ gốc và phí thuê. Cán bộ tín dụng có trách nhiệm lên phương án thu hồi, thanh lý tài sản thuê và các phương án khác để đề nghị bên thuê hoàn trả nợ trong thời gian trả nợ ngắn nhất.
Xử lý rủi ro:
Trong thời hạn thuê, nếu bên thuê gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh hay rủi ro xảy ra trực tiếp với tài sản thuê, theo hợp đồng cho thuê tài chính bên thuê sẽ có phương án khắc phục rủi ro ngay lập tức, cán bộ tín dụng trình ban lãnh đạo để xử lý:
- Xây dựng phương án giúp bên thuê khắc phục khó khăn, nhanh chóng ổn định tình hình sản xuất kinh doanh.
- Thu hồi tài sản thuê, tổ chức thanh lý tài sản thuê.
- Đề nghị cơ quan bảo hiểm thanh toán tiền bảo hiểm.
- Đề nghị bên bảo lãnh cho bên thuê thực hiện trách nhiệm bảo lãnh.
- Các biện pháp khác.
Thanh lý hợp đồng:
Sau khi bên thuê hoàn tất các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính, cán bộ tín dụng lập biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính( CTTC), trình ban lãnh đạo công ty làm thủ tục thanh lý với bên thuê.
Trường hợp bên thuê không nhận lại tài sản thuê, cán bộ tín dụng phải lập phương án xử lý tài sản thuê theo nguyên tắc bảo đảm tính hiệu qủa.
2.2.2 Thực trạng hoạt động của Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tuy có quyết định thành lập từ tháng 9/2000 nhưng đến tháng 12/2000 công ty mới chính thức khai trương hoạt động. Đây cũng chính là khoảng thời gian nền kinh tế nước ta đang có những dấu hiệu của sự giảm phát. Điều này cũng hạn chế rất nhiều đến hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Nhưng do đặc thù của công ty là một trong những công ty con của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam( Ngân hàng ĐT&PTVN) - một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam nên công ty tạo lập được nhiều ưu thế trong quá trình hoạt động. Công ty luôn kết hợp chặt chẽ với hệ thống chi nhánh của Ngân hàng ĐT&PTVN triển khai các hoạt động tiếp thị để tìm kiếm khách hàng. Thêm vào đó, công ty luôn nhận được sự chỉ đạo trực tiếp, thưỡng xuyên của Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo Ngân hàng ĐT&PTVN, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của tất cả các thành viên trong công ty, qua hơn hai năm hoạt động công ty đã đạt được những kết quả ban đầu đáng khích lệ, tạo điều kiện thực sự quan trọng cho hoạt động kinh doanh những năm tiếp theo.
Kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm qua( 2001- 2002) như sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của công ty (2001- 2002)
STT
Các chỉ tiêu chính
Kết quả thực hiện
2001
Kết quả thực hiện
2002
1
Tổng doanh số cho thuê
65.209
127.470
2
Tổng doanh số thu nợ
10.000
25.081
3
Tổng dư nợ
Trong đó:
Dư nợ cho thuê nội ngành
Dư nợ cho thuê ngoại ngành
55.209
25.198
30.011
102.389
31.059
71.330
4
Tổng doanh thu
6.569
7.659
5
Tổng chi phí
1.097
1.048
6
Lợi nhuận trước thuế
5.472
6.500
7
Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.752
2.080
8
Lợi nhuận sau thuế
3.720
4.420
9
Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
6,0%
4,75%
10
Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
0%
0,07%
( Nguồn: Báo cáo thường niên 2001- 2002)
Rõ ràng doanh số cho thuê tài chính tại công ty rất khả quan so với các công ty khác trên thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam. Với tốc độ tăng trưởng doanh số cho thuê năm 2002 so với năm 2001 là 95,47% đây là một tốc độ tăng rất nhanh.Trong tổng dư nợ cho thuê ta thấy dư nợ cho thuê nội ngành và ngoại ngành trong năm 2001 tương ứng là: 45% và 55%; còn trong năm 2002 là 30% và 70%. Rõ ràng, trong năm 2002 công ty đã thực sự thành công trong việc thu hút khách hàng ngoại ngành với tốc độ tăng là 137% so với năm 2001. Nhìn vào bảng trên cũng có thể thấy rằng tổng doanh thu của công ty tăng 16,77% so với năm 2001 trong khi đó tổng chi phí không tăng( cụ thể còn giảm 4,46%). Điều này chứng tỏ Ban lãnh đạo công ty đã có chiến lược kinh doanh phù hợp, tiết kiệm chi phí, bố trí đúng người đúng việc làm cho hoạt động của công ty luôn nhịp nhàng, ăn khớp. Cũng theo bảng trên tỷ lệ nợ quá hạn của công ty rất thấp ( năm 2001: 0%; năm 2002: 0,07%) điều này không chỉ cho thấy cho thuê tài chính là một nghiệp vụ tín dụng an toàn mà còn chứng tỏ năng lực, trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng công ty.
Từ kết quả hoạt động trên có thể rút ra nhận xét hoạt động của công ty đã đi vào ổn định và đạt mức tăng trưởng khá. Cụ thể :
Về quy mô hoạt động:
Tính đến hết ngày 31/12/2002 công ty đã ký kết tất cả là 348 hợp đồng cho thuê tài chính với tổng số tiền thuê lên đến gần 200 tỷ đồng, nếu ta đem so sánh với nguồn vốn điều lệ ban đầu được cấp là 55 tỷ đồng thì đây là một kết quả đáng phấn khởi thể hiện khả năng khai thác tốt nguồn lực hiện có của đơn vị.
Về sản phẩm:
Cũng như hầu hết các công ty cho thuê tài chính tại Việt nam, hiện nay công ty chỉ mới thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính và cũng mới chỉ thực hiện hợp đồng theo thoả thuận 3 bên. Điều này không cho phép công ty có thể tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng khác. Trong khi đó, theo như khả năng hiện có và nếu được chính phủ cho phép, công ty có thể triển khai thêm một số phương thức thuê mua khác như bán và tái thuê...
Về tài sản thuê:
Hiện nay trong cho thuê nội ngành tài sản hầu hết là thiết bị văn phòng như máy tính, máy phát điện, phương tiện vận chuyển như ôtô con, ôtô chở tiền, còn trong cho thuê ngoại ngành tài sản của công ty chưa thực sự phong phú, mới chỉ giới hạn trong hai ngành chính là giao thông vận tải và ngành xây dựng, còn ngành công nghiệp khác và nông nghiệp thì còn thấp và chưa có.
Dưới đây là bảng phân loại cho thuê tài chính theo tài sản :
Đơn vị: triệu đồng
Loại tài sản
Dư nợ cho thuê
Tỷ lệ(%)
- Thiết bị thi công ( máy khoan, xúc...)
35.504
32,56
- Thiết bị nghiền sàng đá
2.800
2,56
- Ô tô
39.944
36,66
- Máy điều hoà
4.496
4,12
- Thiết bị tin học
16.836
15,44
- Máy phát điện
9.940
8,66
Bảng 2.2: Phân loại cho thuê tài chính theo tài sản
Hơn nữa, tài sản thuê của công ty trong năm qua có giá trị chưa cao, chưa thực sự phục vụ sản xuất trực tiếp, điều đó cho thấy Công ty cần có chiến lược để tìm đến với những khách hàng có nhu cầu tiềm năng nhất.
Một thực trạng nữa trong hoạt động cho thuê tài chính của công ty mà ta có thể thấy là hiện nay công ty hoàn toàn bỏ qua mảng cho thuê tài chính đối với lĩnh vực nông nghiệp. Lĩnh vực này hiện nay rất cần sự quan tâm, đầu tư để có thể phát triển xứng đáng với tiềm năng to lớn của nó ở nước ta.
Về khách hàng thuê:
Dưới đây là bảng phân loại cho thuê tài chính phân loại theo đối tượng khách hàng( loại hình doanh nghiệp)
Đơn vị: tỷ đồng
Loại hình DN
Số lượng
khách hàng
Dư nợ
Tỷ lệ % theo dư nợ
- DN nhà nước
25
100,6
85,54
- Công ty TNHH
- Công ty cổ phần
13
1
16
13,6
- DN tư nhân
1
1
0,85
Bảng 2.3: Phân loại cho thuê tài chính theo loại hình doanh nghiệp.
Qua bảng trên cho ta thấy khách hàng hiện nay của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước và trong đó các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng chiếm phần lớn. Điều này cho thấy công ty đang tận dụng được ưu thế của mình là công ty con của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là ngân hàng có mối quan hệ truyền thống với các tổng công ty xây dựng thông qua hoạt động tài trợ vốn trung và dài hạn cho các dự án xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Cho đến nay, ở nước ta các tổng công ty xây dựng vẫn là đơn vị làm ăn hiệu quả, và theo đánh giá của các nhà chuyên môn trong thời gian tới cần có sự ra đời của nhiều công trình hạ tầng cơ sở, nhà máy, khu công nghiệp, khu chế xuất nên nhu cầu về các thiết bị thi công của các doanh nghiệp này vẫn sẽ khá lớn. Nhưng với hoạt động kinh doanh chuyên biệt, tập trung quá sâu vào một nhóm khách hàng thì về lâu dài sẽ không có lợi cho công ty khi nhu cầu tài trợ cho máy móc, thiết bị của các tổng công ty xây dựng đã bão hoà. Cũng theo bảng trên tỷ trọng doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay mới chỉ chiếm là 14,45% ( trong đó Công ty TNHH và Công ty cổ phần là 13,6%; doanh nghiệp tư nhân là 0,85%) đây mới chỉ là những con số rất khiêm tốn, cho thấy hiện nay hoạt động của công ty chưa tập trung vào các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế mà đây cũng chính là thị trường rất cần đổi mới thiết bị, đầu tư công nghệ hay nói cách khác là rất cần thuê tài chính bởi họ là những doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có thể tiếp cận với tín dụng ngân hàng do chưa đủ uy tín, họ cũng không có tài sản thế chấp cho nên đây là đoạn thị trường mà công ty nên nghiên cứu để có chiến lược chiếm lĩnh thị trường này ( bởi lãi suất cho thuê sẽ cao hơn nhiều so với doanh nghiệp nhà nước).
Về hoạt động tiếp thị, triển khai mở rộng mạng lưới khách hàng và quan hệ hợp tác:
Ngay từ ngày đầu hoạt động, xác định công tác tiếp t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0166.doc