MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ 3
1.1 Khái niệm và cơ chế tác động 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở 3
1.2 Nội dung của nghiệp vụ thị trường mở 5
1.2.1 Các loại nghiệp vụ thị trường mở. 5
1.2.2 Các phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở 5
1.2.3 Phương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở. 6
1.2.4 Hàng hoá của nghiệp vụ thị trưòng mở 7
1.3 Ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở so với các công cụ khác . 8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
Ở VIỆT NAM 9
2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động nghiệp vụ thị trường mở ở việt nam 9
2.1.1 Luật ngân hàng Nhà nước 9
2.1.2 Luật các tổ chức tín dụng 9
2.1.3 Quy chế quản lý vốn khả dụng 9
2.1.4 Quy chế về nghiệp vụ thị trường mở 9
2.2 Quy định chung về hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở ở việt nam 10
2.2.1 Các công cụ được giao dịch trên thị trường mở 10
2.2.2 Các thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở 10
2.2.3 Các phương thức mua ,bán giấy tờ có giá trên thị trường mở 11
2.2.4 Phương thức đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở 11
2.3 Tình hình thực hiện nghiệp vụ thị trường mở ở Việt nam trong
thời gian qua 11
2.3.1 Tình hình chung và những kết quả đạt được 11
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 13
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ
PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯƠNG MỞ Ở VIỆT NAM 16
3.1 Tăng thêm số lượng thành viên tham gia vào thị trường 16
3.2 Mở rộng hàng hoá cho nghiệp vụ thị trường mở cả về số lượng
và chất lượng 16
3.3 Đa dạng hoá các phương thức giao dịch 17
3.4 Củng cố và thúc đẩy các mảng thị trường khác phát triển để làm
cơ sở cho hoạt động thị trường mở 17
3.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng kết hợp với nâng cao trình độ
nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng 17
KẾT LUẬN 19
19 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2348 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện và phát triển ngiệp vụ thị trường mở ở Việt nam hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động NHTW mua, bán giấy tờ có giá ngắn hạn ( Tín phiếu Kho bạc, Tín phiếu NHTW , chứng chỉ tiền gửi… ) trên thị trường tiền tệ, điều hoà cung – cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối dự trữ của các NHTM, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các NHTM dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ, cụ thể :
- Bằng cách bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn , NHTW có thể thu hẹp tín dụng, giảm khối lượng tiền tệ theo ý muốn để ngăn chặn lạm phát.
- Ngược lại, khi NHTW mua các loạị giấy tờ có giá ngắn hạn ,tăng khối lượng tiền tệ, mở rộng tín dụng , thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng thanh khoản của các NHTM.
Công cụ thị trường mở đã được các nước Anh, Mỹ, Thuỵ Sỹ… sử dụng từ những năm đầu của thế kỷ XX. Cho đến nay chúng đã trở thành công cụ quan trọng bậc nhất để đIều hành CSTT đối với nhiều NHTW.
1.1.2 Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở
1.1.2.1. Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng
Hành vi mua ,bán các chứng khoán trên thị trường mở của các NHTW có khả năng ảnh hưởng ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM thông qua ảnh hưởng đến tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW và tiền gửi của khách hàng tại NHTM. Bằng việc bán các chứng khoán cho các đối tác, NHTW có thể làm giảm đi một khối lượng dự trữ tương ứng ( nếu các nhân tố khác không đổi ), dù người mua là NHTM hay khách hàng của nó thì tiền thanh toán cho lượng chứng khoán này được ghi nợ vào tài khoản của ngân hàng tại NHTW. Trong trường hợp người mua là khách hàng của NHTM thì số tiền mua chứng khoán sẽ lảm giảm số dư tiền gửi của khách hàng đó tại NHTM. Sự giảm xuống của dự trữ sẽ dẫn đến giảm khả năng cho vay của hệ thống ngân hàng và vì thế mà giảm khối lượng tiền cung ứng theo bội số, được đo lường nằng sự giảm xuống của hệ số nhân tiền tệ ( Xem sơ đồ 2.1 ).
Hành vi mua chứng khoán của NHTW sẽ có tác dụng ngược lại.
NHTW bán tín phiếu kho bạc ® Dự trữ NH ¯ ® Dự trữ để mở rộng cho vay ¯ ® khối lượng tín dụng ¯ ® MS ¯
Sơ đồ 2.1 : Cơ chế tác động vào dự trữ của NHTM khi NHTW bán tín phiếu kho bạc.
1.1.2.2.Tác động qua lãi suất.
Hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường mở của NHTW có ảnh hưởng gián tiếp đến mức lãi suất thị trường thông qua hai con đường :
Thứ nhất : Khi dự trữ của các ngân hàng bị ảnh hưởng nó có tác động đến cung cầu vốn của ngân hàng trung ương trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng . Đến lượt nó, cung cầu tiền trung ương thay đổi sẽ dẫn đến lãi suát thị trường tiền ngân hàng trung ương thay đổi. Mức lãi suất ngắn hạn này thông qua dự đoán của thị trường và các hoạt động Arbitrage về lãi suất , sẽ truyền tác động của nó đến các mức lãi suẫt trung và dài hạn trên thị trường tài chính. Tổng cầu (AD) của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ được quyết định tại một mức lãi suất thị trường xác định .
Thứ hai : Việc mua bán chứng khoán sẽ làm ảnh hưởng ngay đến quan hệ cung cầu về loại chứng khoán đó trên thị trường mở và do đó tác động đến giá cả của nó. Khi giá chứng khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của chúng cũng thay đổi . Nếu đó là loại chứng khoán chiếm tỷ trọng lớn trong giao dịch trên thị trường tài chính thì sự thay đổi tỷ lệ sinh lời của nó sẽ tác động trử lại lãi suất thị trường , tổng cầu AD và sản lượng
Cung TPCP ® Giá TPKB ¯ ® LS thi trường
NHTW bán TPKB Đầu tư ¯
Dự trữ ¯ ® Cung vốn ¯ ® LS ngắn hạn ® LS thị trường
NHTW
Sơ đồ 2.2 : Cơ chế tác động qua lãi suất khi NHTW bán tín phiếu kho bạc
1.2 Nội dung của nghiệp vụ thị trường mở
1.2.1 Các loại nghiệp vụ thị trường mở.
Có 2 loại nghiệp vụ thị trường mở:
- Nghiệp vụ thị trường mở năng động: nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ số tiền tệ.
-Nghiệp vụ thị trường mở thụ động: nhằm bù lại những chuyển động của các nhân tố khác đã ảnh hưởng đén cơ số tiền tệ.
1.2.2 Các phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trưòng mở của NH TW thường được thực hiện theo 2 cách chủ yếu: các giao dịch có hoàn lại và các giao dịch không hoàn lại.
1.2.2.1 Các giao dịch không hoàn lại
Các giao dịch không hoàn lại bao gồm các nghiệp vụ mua bán chứng khoán của ngân hàng trung ương theo các phương thức mua đứt bán đoạn trên cơ sở giá thị trường. hình thức giao dịch này làm chuyển hẳn quyền sở hữu đối với các chứng khoán là đối tượng giao dịch. vì vậy, ảnh hưởng của nó đến dự trữ của các ngân hàng là dài hạn
1.2.2.2. Giao dịch có hoàn lại ( giao dịch có kỳ hạn)
Phương pháp này chủ yếu đựơc sử dụng cho mục đích giao dịch tam thời là các hợp đồng mua lại ( repor). Hợp đồng mua lại được sử dụng khi ngân hàng trung ương thực hiên một giao dịch theo hợp đồng mua lại, có nghĩa là mua chứng khoán từ người môi giới trên thị trường, người đồng ý sẽ mua lại vào một ngày xác định trong tương lai. Hợp đồng mua lại đảo ngược đựơc áp dụng khi ngân hàng trung ương muốn rút bớt dự trữ của hệ thông ngân hàng. Để đạt được mục đích này, ngân hàng trung ương bán chứng khoán cho người giao dịch, người đồng ý sẽ bán lại vào một ngày xác định trong tương lai. Sự chênh lệch giá bán tại thời điểm t = 0 và thời điểm t = T là lãi suất khoản vay repor. Nói chung, hợp đồng mua lại được sử dụng trong một khoản thời gian rất ngắn. thường là qua đêm với t = 1 ngày. tuy nhiên cũng có khi thời hạn hợp đồng mua lại dài hơn với t > 1 ngày, được coi là repor có thời hạn. Với loại repor mở, thời hạn t không được xác định trước mà hai bên thoả thuận vào mỗi ngày. Giao dịch theo hợp đồng repor thực chất là một khoản vay có đảm bảo bằng các chứng khoán có tính thị trường cao
1.2.3 Phương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở.
Các nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu. Có hai loại đấu thầu: đấu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất.
1.2.3.1. Đấu thầu khối lượng ( đấu thầu với lãi suất cố định)
Đối với hình thức đấu thầu này NHTW thông báo khối lượng lãi suất các loại giấy tờ có giá cần mua, cần bán. các thành viên đặt thầu khối lượng các loại giấy tờ có giá cần mua, cần bán theo lãi suất do NHTW thông báo. NHTW xét thầu theo nguyên tắc:
- Trưòng hợp khối lượng dự thầu của thành viên nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng ngân hàng trung ương cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu của từng thành viên là khối lượng thành viên đó đã đặt thầu.
- Trưồng hợp khối lượng dự thầu của thành viên vượt quá khối lượng ngân hàng trung ương cần mua hoặc cần bán thì khối lượng có giá trúng thầu của từng thành viên được phân bố tỉ lệ thuận với khối lượng dự thầu của các thành viên đó và được làm tròn đến 10 triệu đồng.
1.2.3.2. Đấu thầu lãi suất.
Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở dự kiến khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc cần bán trong phiên đấu thầu. Khối lượng dự kiến cần mua, cần bán có thể thông báo hoặc không thông báo cho các thành viên tham gia dự thầu. Trong đơn vị thầu tổ chức tín dụng tính toán và đặt các mức lãi suất tưong ứng với từng khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc cần bán. Lãi suất dự thầu được tính theo tỉ lệ %/ năm và được làm tròn đến 2 con số sau dấu phẩy
1.2.4 Hàng hoá của nghiệp vụ thị trưòng mở
Về mặt lý thuyết nghiệp vụ thị trưòng mở không giới hạn cụ thể chủng loại cũng như thời hạn các chứng khoán giao dịch, tuy nhiên những loại chứng khoán mở chủ yếu bao gồm:
- Tín phiếu kho bạc:
Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ do chính phủ phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính. Thời hạn của tín phiếu thông thường là dưới 12 tháng. Đây là công cụ chủ yếu của nghiệp vụ thị trưòng mở của hầu hết ngân hàng trung ương các nước
- Chứng chỉ tiền gửi :
Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của ngân hàng hay các định chế tài chính phi ngân hàng , xác nhận một món tiền đã dược gửi vào ngân hàng trong một thời gian nhất định với một mức lãi suất định trước. Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi thường là ngắn hạn .
- Thương phiếu :
Thương phiếu là chứng chỉ có giá trị ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian xác định . Đây là giấy nhận nợ được phát hành bởi các doanh nghiệp nhằm bổ sung nhu cầu vốn ngắn hạn .
- Trái phiếu Chính phủ :
Trái phiếu chính phủ là chứng khoán nợ dài hạn được nhà nước phát hành nhằm bù đắp thiếu hụt nhà nước. Mặc dù là dài hạn nhưng trái phiếu chính phủ được sử dụng phổ biến trong nghiệp vụ thị trường mở ở một số quốc gia bởi tính an toàn, khối lượng phát hành, tính ổn định trong phát hành và khả năng tác động trực tiếp đến giá cả tín phiếu kho bạc trên thị trường tài chính.
- Trái phiếu chính quyền địa phương
Tương tự như trái phiếu chính phủ, nhưng trái phiếu chính quyền địa phương khác về thời hạn và các điều kiện ưu đãi liên quan đến trái phiếu. Thông thường người sở hữu của chính quyền địa phương được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập từ trái phiếu.
- Các hợp đồng mua lại
Đây là những món vay ngắn hạn trong đó thị trường kho bạc được dùng làm vật bảo đảm cho tài sản Có mà người cho vay nhận được nếu người đi vay không thanh toán nợ. Phần lớn các hợp đồng mua lại là do người kinh doanh thực hiện qua đêm. Nhà kinh doanh ngân hàng hoặc phi ngân hàng thường vay để tài trợ cho tình hình vốn của họ. Các hợp đồng mua lại cũng được hiểu là các nghiệp vụ trên thị trường mở.
1.3 Ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở so với các công cụ khác .
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở đã thể hiện tính ưu việt của nó so với các công cụ khác của chính sách tiền tệ :
Ø NHTW có thể chủ động can thiệp vào thị trường tiền tệ từ đó tác động trực tiếp vào khả năng cung ứng tín dụng của các tổ chức tín dụng .
Ø Độ linh hoạt và chính xác cao, có thể sử dụng ở bất kỳ mức độ nào, mong muốn mức thay đổi của dự trữ hoặc cơ số tiền tệ dẫu lớn hay nhỏ thế nào, NHTW cũng có thể thực hiện được bằng cách mua hoặc bán một khối lượng lớn, nhỏ chứng khoán.
Ø NHTW có thể dễ dàng đảo ngược tình thế khi có một quyết định sai lầm về việc sử dụng công cụ này bằng cách lập tức đảo ngược việc sử dụng công cụ đó. Thí dụ, NHTW thấy rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh do nó mua quá nhiều giấy tờ có giá trên thị trường mở thì nó có thẻ sửa chữa ngay bằng cách tiến hành nghiệp vụ bán trên thị trường mở.
Ø Việc thực hiện có thể được hoàn thành nhanh chóng. Khi muốn thay đổi cơ số tiền tệ hoặc dự trữ, NHTW có thể quyết định và thực hiện ngay trong phiên giao dịch.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ Ở VIỆT NAM
2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động nghiệp vụ thị trường mở ở việt nam
2.1.1 Luật ngân hàng Nhà nước
Luật NHNN Việt nam quy định rõ khái niệm về thị trường mở và vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc điều hành thị trường mở. Tại khoản c, Mục 2, Điều 5 của Luật NHNN quy định nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN trong việc thực hiện vai trò là Ngân hàng trung ương có quy định NHNN là cơ quan “ Điều hành thị trường tiền tệ ; thực hiện nghiệp vị thị trường mở”. Điều 16 Luật NHNN quy định nghiệp vụ thị trường mở là công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia.
2.1.2 Luật các tổ chức tín dụng
Điều 70, Luật các tổ chức tín dụng quy định” Tổ chức tín dụng được tham gia thị trường tiền tệ do NHNN tổ chức , bao gồm thị trường nội tệ, ngoại tệ liên ngân hàng , thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định của NHNN”. Thị trường mở là một bộ phận của thị trường tiền tệ, nơi mua và bán giấy tờ có giá ngắn hạn do NHNN tổ chức. Như vậy, Luật các tổ chức tín dụng đã cho phép các tổ chức tín dụng tham gia nghiệp vụ thị trường mở do NHNN tổ chức.
2.1.3 Quy chế quản lý vốn khả dụng
NHNN quyết địng viêc “ bơm”, “ hút” tiền qua thị trường mở phải căn cứ vào vốn khả dụng của toàn hệ thống ngân hàng vì vậy việc quản lý và dự báo vốn khả dụng nhằm phục vụ cho điều hành hoạt động thị trường mở là hết sức cần thiết . Ngày 24/1/2000 Thống đốc NHNN đã ban hành Quy chế quản lý vốn khả dụng kèm theo Quyết định số 37/2000/ QĐ - NHNN1.
2.1.4 Quy chế về nghiệp vụ thị trường mở
Quy chế về nghiệp vụ thị trường mở được ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ - NHNN ngày 05/01/2007 của Thống đốc NHNN. Khoản 3 Điều 9 Luật NHNN giải thích khái niệm “nghiệp vụ thị trường mở” như sau: “Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán các giấy tờ có giá ngắn hạn do NHNN thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia”
2.2 Quy định chung về hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở ở việt nam
2.2.1 Các công cụ được giao dịch trên thị trường mở
Điều 21, Luật NHNN quy định các công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường mở la “ tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu NHNN, và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác trên thị trường tiền tệ”
Tuy nhiên, do yêu cầu thị trường mở phải có độ an toàn cao, nên trong giai đoạn đầu NHNN mới quy định 2 loại công cụ chính được phép giao dịch trên thị trường mở là: Tín phiếu kho bạc và Tín phiếu NHNN; các công cụ tài chính khác do Thống đốc NHNN xem xét và quyết định trong từng thời kỳ.
Các giấy tờ có giá trên phải có đầy đủ các điều kiệm sau đây mới được giao dịch trên thị trường mở:
- Có thể giao dịch được: được hiểu là các giấy tờ có giá này được pháp luật cho phép mua, bán, chuyển nhượng, cho, tặng…
- Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VNĐ) (các giấy tờ có giá ngắn hạn phát hành bằng đồng ngoại tệ hiện chưa được phép giao dịch trên thị trường mở và cũng chưa lưu thông trên thị trường).
- Đăng ký tại NHNN theo quy định về đăng ký giấy tờ có giá ngắn hạn của NHNN.
- Giấy tờ có giá được mua, bán hẳn phải có thời hạn còn lại tối đa là 90 ngày. Mục đích của quy định này nhằm tăng khả năng thanh kgoản của các công cụ này, tránh tình trạng NHNN và các tổ chức tín dụng phải nắm giữ các công cụ này quá dài.
2.2.2 Các thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở
Các thành viên tham gia giao dịch nghiệp vụ thị trường mở bao gồm NHNN và các tổ chức tín dụng có đủ điều kiện quy định.
- Ngân hàng Nhà nước: Tham gia với tư cách vừa là thành viên, vừa là người điều hành thị trường. NHNN là cơ quan xem xét và cấp giấy công nhận là thành viên của thị trường mở cho các tổ chức tín dụng đủ điều kiện quy định.
- Các tổ chức tín dụng: Các tổ chức tín dụng được thành lập theo luật các tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện quy định sau đây thì được tham gia nghiệp vụ thị trường mở :
+ Có tài khoản tiền gửi tại NHNN (sở giao dịch và các chi nhánh NHNN các tỉnh, thành phố).
+ Có đủ các phương tiện cần thiết để tham gia nghiệp vụ thi trường mở (nối mạng máy vi tính với trung tâm giao dịch của thị trường , FAX, Điện thoại).
+ Có đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở.
2.2.3 Các phương thức mua ,bán giấy tờ có giá trên thị trường mở
Hiện nay NHNN đang áp dụng 2 phương thức mua bán như đã trình bày ở phần I , đó là:
- Mua hoặc bán hẳn
- Bán và cam kết mua lai (giao dịch có kỳ hạn)
2.2.4 Phương thức đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở
Có 2 phương thức đấu thầu hiện đang được áp dụng:
- Phương thức đấu thầu khối lượng
- Phương thức đấu thầu lãi suất
2.3 Tình hình thực hiện nghiệp vụ thị trường mở ở Việt nam trong thời gian qua
2.3.1 Tình hình chung và những kết quả đạt được
Ngày 12/7/2000 nghiệp vụ thị trường mở chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới trong việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ. Ngiệp vụ thị trường mở đã hoạt động được 8, trong thời gian qua đã có nhiều cải tiến, đổi mới đem lại những hiệu qủa và tác động tich cực trong điều hành chính sách tiền tệ, giúp phần tăng trưởng kinh tế. Mặc dù qui mô hoạt động thị trường mở còn nhỏ bé nhưng nó đã mở ra một kênh cung ứng điều tiết vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng cho NHNN và tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng sử dụng một cách linh hoạt các giấy tờ có giá ngắn hạn để bổ sung khả năng thanh toán cho mình. Diễn biến điều hành công cụ NVTTM những năm gần đây được thể hiện dưới bảng sau :
2004
2005
2006
Số thành viên
14
15
19
Số phiên giao dịch
124
108
162
Doanh Số
(Tỷ Đồng)
61.936
91.662
124.524
Bảng1: Diễn biến điều hành công cụ NVTTM
Nguồn: Ngân hàng nhà nước (www.sbv.gov.vn)
Năm 2004, hoạt động nghiệp vụ thị trường mở đã có những bước tiến đáng kể so với những năm trước đây. Điếu này chứng minh nghiệp vụ này đã trở thành một công cụ gián tiếp quan trọng của chính sáh tiền tệ, có tác động lớn đến vốn khả dụng của các TCTD, đảm bảo hỗ trợ vốn cho thanh toán và góp phần ổn định lãI suất.
Cụ thể, khối lượng giao dịch thị trườngmở tăng mạnh. Tổng doanh số giao dịch năm 2004 là 61.936 tỷ đồng, bằng 292% so với năm trước, tăng cao hơn nhiều so với những năm trước đây. Khối lượng giao dịch bình quân mỗi phiên tăng mạnh: năm 2004 là 500 tỷ đồng/phiên, trong khi năm 2003 là 197tỷ dồng/phiên, năm 2002 là 15 tỷ dồng/phiên và năm 2001 là 82 tỷ đồng/phiên.
Năm 2005, Ngân hàng nhà nước đã tổ chức thường xuyên hàng trăm phiên giao dịch thị trường mở. Tính đến ngày 2/12/2005 đã có tổng số giao dịch là hơn 91.662 tỷ đồng, trong đó doanh số NHNN mua vào giấy tờ có giá thời hạn ngắn là 89.862 tỷ đồng và bán ra tín phiếu là 1.800 tỷ đồng. Điều đáng ghi nhận là trong các phiên giao dịch của năm 2005 thường xuyên có kết quả trúng thầu với khối lượng trúng thầu từ 256 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, có phiên trúng 1.200 tỷ đồng. Như vậy, thông qua ngiệp vụ mua lại giấy tờ có giá còn kỳ hạn ngắn hoặc mua lại giấy tờ có giá còn kỳ hạn ngắn hoặc mua có thời gian ngắn dưới 1 tháng, NHNN đã cung ứng ra gần 90.000 tỷ đồng cho các NHTM để đáp ứng nhu cầu vốn và tạo điều kiện mở rộng cho vay đối với khách hàng của mình.
Trong năm 2006, tình hình tiền tệ có nhiều khác so với các năm trước. Vốn khả duụng của các TCTD dư thừa khá lớn, kéo dài từ tháng 3 đến cuối năm chủ yếu do khối lượng vốn VND huy động tăng hơn cho vay, luồng ngoại tệ và ViệtNam gia tăng mạnh do xuất khẩu và đầu tư tăng. Tổng doanh số mua vào và bán ra tăng mạnh so với các năm 2005 và 2004. Qui mô hoạt động nghiệp vụ thị trường tiếp tục được mở rộng tăng 21% so với năm 2005. Doanh số giao dịch bình quân một phiên khoảng 767 tỷ đồng/phiên. Số lượng thành viên tham gia giao dịch một phiên khoảng 767 tỷ đồng. Số lượng thành viên tham gia giao dịch nghiệp vụ thị trường mở năm 2006 là 19 thành viên, tăng 26% so với năm 2005.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Số lượng thành viên tham gia thị trường còn quá ít
Thực tế hoạt động thị trường mở chưa thật sôi động. Tổng số thành viên của nghiệp vụ thị trường mở là 24, chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng số tổ chức tín dụng. Trong khi đó, trên mỗi phiên giao dịch, thông thường chỉ có từ 1 đến 4 hoặc 5 thanh viên tham gia . Điều này làm giảm tính thị trường và giảm hiệu lực điều tiết của NHNN. Các thành viên tham gia chủ yếu là các NHTMNN, sự tham gia của các loại hình tổ chức tín dụng khác trên thị trường còn mờ nhạt.
Nguyên nhân: ở Việt Nam, do quy định của NHNN khá chặt chẽ nên thành viên tham gia thị trường mở đa số là là các tổ chức tín dụng. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng chỉ có duy nhất một công ty tài chính tham gia.
Một lý do khác là hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong giai đoạn cải cách, củng cố nên cũng ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào thị trường. NHNN lại chưa phát huy tốt vai trò hướng dẫn thị trường nên việc tham gia thị trường của các tổ chức, cá nhân còn hạn chế.
Mặt khác, một trông các điều kiện tham gia nghiệp vụ thị trường mở là các thành viên phải có giấy tờ có giá để bán và chủ động được vốn khả dụng của mình. Nhưng các tổ chức tín dụng lại chưa đầu tư nhiều vào giấy tờ có giá ngắn hạn do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa họ còn phải chịu sự thiếu bình đẳng trong kinh doanh.
2.3.2.2. Lượng hàng hoá giao dịch trên thị trường còn quá ít ỏi
Theo quy định hiện nay, chỉ có những giấy tờ có giá như tín phiếu NHNN, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác mới được giao dịch trên thị trường. Nhưng trên thực tế, hiện nay mới chỉ có tín phiếu NHNN và tín phiếu kho bạc là được giao dịch trên thị trường.
Nguyên nhân: quy định của NHNN về các loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua thị trường mở ngay từ đầu đã làm giảm khả năng và phạm vi mua bán của các loại giấy tờ có giá khác hiện có ở Việt Nam như trái phiếu trung và dài hạn khi mà thời gian đáo hạn của chúng còn dưới một năm.
2.3.2.3. Chất lượng hàng hoá chưa cao nên sức hấp dẫn kém
Điều đầu tiên cần đề cập đến chính là lãi suất của các loại chứng khoán Chính phủ.
Đối với các nhà đầu tư thì lãi suất của chứng khoán Chính phủ không có sức hấp dẫn. Lãi suất tín phiếu kho bạc đang thấp hơn lãi suất tiền gửi 12 tháng của các ngân hàng. Nó còn bị lệ thuộc vào chỉ đạo nên chưa phản ánh được lãi suất thị trường.
Bên cạnh đó, kỳ hạn của tín phiếu lại hạn chế, chỉ gồm một kỳ hạn duy nhất là 364 ngày.
Mặt khác, mục đích mua trái phiếu Chính phủ của các tổ chức tín dụng chủ yếu để giải quyết tình trạng thừa vốn tạm thời. Nhưng khi cần vốn thì khả năng thanh toán lại rất kém vì việc bán trái phiếu Chính phủ trên thị trường thứ cấp là không dễ dàng.
2.3.2.4. Phương thức giao dịch chưa đa dạng và linh hoạt
Hiện nay ở nước ta, nghiệp vụ thị trường mở có thể áp dụng một trong 2 phương thức giao dịch:
- Bán và cam kết mua lại (giao dịch có kỳ hạn)
- Mua bán hẳn
Tuy nhiên, thực tế các phiên giao dịch vừa qua chỉ áp dụng phương thức mua bán hẳn với tín phiếu NHNN, mua bán có kỳ hạn đối với tín phiếu kho bạc Nhà nước. Còn phương thức mua bán hẳn ít được thực hiện và đặc biệt phương thức mua bán có kỳ hạn chưa được thực thi.
Phương thức đấu thầu thường là đấu thầu lãi suất. Nhưng trong các phiên thầu lãi suất lại có tính cạnh tranh cao nên các NHTM và tổ chức tín dụng nhỏ không đủ điều kiện tham gia
2.3.2.5. Số phiên giao dịch ít
Mặc dầu số phiên giao dịch đã được tăng lên 2 phiên/ tuần nhưng số phiên giao dịch như vậy vẫn còn quá ít. Điều này sẽ gây khó khăn cho NHNN trong việc điều tiết vốn khả dụng của các NHTM một cách kịp thời. Đặc biệt là trong những trường hợp mà NHNN có những quyết định sai lầm trong phiên giao dịch naođó thì khả năng đảo ngược tình thế là rất khó thực hiện và chắc chắn sẽ bị chậm trễ.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯƠNG MỞ Ở VIỆT NAM
3.1 Tăng thêm số lượng thành viên tham gia vào thị trường
Ngoài các thành viên đã đăng ký, tiếp tục phát triển thêm những thành viên mới và tạo điều kiện cho họ có môi trường cạnh tranh bình đẳng với nhau. Để các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh tham gia nghiệp vụ thị trường mở một cách thực sự thì NHNN phải tạo cho họ một sân chơi bình đẳng.
NHNN cần từng bước cơ cấu lại các tổ chức tín dụng để họ có đủ khả năng cạnh tranh và thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng trên thị trường tiền tệ hiện đại. Cụ thể là cần tách bạch hoạt động chính sách ra khỏi NHTM và xây dựng NHTM theo cơ chế thị trường.
3.2 Mở rộng hàng hoá cho nghiệp vụ thị trường mở cả về số lượng và chất lượng
Trong các giấy tờ có giá ngắn hạn, cần đưa thêm các loại chứng khoán dài hạn, với thời kỳ mãn hạn còn lại dưới một năm, vào thị trường.
NHNN có thể thực hiện linh hoạt về thời điểm và khối lượng giao dịch để tác động đến lượng tiền dự trữ của hệ thống ngân hàng và sau đó đến lãi suất của thị trường ngoại tệ. Lãi suất trên thị trường mở cần trở thành lãi suất tham chiếu cho các loại lãi suất khác.
Một cách khác để tăng khối lượng giao dịch là tăng số lượng các phiên giao dịch trong tháng.
Không chỉ quan tâm đến khối lượng các giấy tờ có giá, để thị trường mở sôi động hơn thì hàng hóa trên thị trường phải có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư
3.3 Đa dạng hoá các phương thức giao dịch
Phương thức giao dịch phù hợp nhất đối với nghiệp vụ thị trường mở là mua bán có kỳ hạn, mà NHTW là người chủ động quyết định mua bán với số lượng là bao nhiêu, thời hạn nào, theo phương thức nào tuỳ thuộc theo yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Phương thức mua bán hẳn sẽ làm tăng tỷ lệ cung ứng tiền tệ NHTW qua quan hệ tín dụng, làm yếu khả năng điều tiết của NHTW, gây biến động lớn tới thị giá chứng khoán theo chiều hướng không tốt khi mà thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất nhỏ bé và yếu ớt. Tuy nhiên vẫn phải kết hợp phương thức giao dịch có kỳ hạn với phương thức mua bán hẳn. Vì mặc dù giao dịch có kỳ hạn giúp NHTW chủ động về mặt thời gian nhưng mua bán hẳn lại có tác dụng hỗ trợ ở những thời điểm “tức thời” không thể chậm trễ, không thể chờ đến thời hạn.
Về hình thức đấu thầu, để khuyến khích các tổ chức tín dụng tham gia vào thị trường, trong giai đoạn đầu, NHNN cần kết hợp cả hai hình thức đấu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất.
3.4 Củng cố và thúc đẩy các mảng thị trường khác phát triển để làm cơ sở cho hoạt động thị trường mở
Trước mắt, NHNN cần phải hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường liên ngân hàng. Thị trường mở và nghiệp vụ thị trường mở chỉ thực sự hữu hiệu trên cơ sở thị trường liên ngân hàng phát triển.
Về lâu dài, nghiệp vụ của cả hệ thống ngân hàng tài chính là phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ, thị trường tiền tệ, các thị trường tài chính khác,trong đó có thị trường chứng khoán. Nghiệp vụ thị trường mở phải được sự hỗ trợ tích cực của thị trường chứng khoán.
3.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng kết hợp với nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng
Tại Việt Nam, tuy tiện ích về dịch vụ ngân hàng đã được cải thiện đáng kể, nhưng khoảng cách về công nghệ và dịch vụ so với cộng đồng tài chính quốc tế cũng như khu vực còn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22609.doc