Lời nói đầu 1
Chương I 2
Thị trường và sự hình thành thị trường sản phẩm 2
I. Đặc điểm và sự hình thành thị trường. 2
1. Thị trường và đặc điểm hành vi mua của người tiêu dùng. 2
2. Phân đoạn thị trường và sự lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu. 6
3. Quyết định sản phẩm hàng hoá. 7
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường sản phẩm Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. 8
1. Môi trường nhân khẩu. 8
2. Môi trường kinh tế: 9
3. Môi trường tự nhiên. 9
4. Môi trường văn hoá. 10
5. Môi trường chính trị. 10
II. Đặc điểm kinh doanh thương mại nói chung và đặc điểm kinh doanh của Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. 11
1. Những đặc trưng của hoạt động kinh doanh thương mại. 11
2. Các mối quan hệ kinh doanh của công ty thương mại. 12
III. Sự cạnh tranh trên thị trường và khả năng cạnh tranh của Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. 13
1. Cạnh tranh của Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. 13
2. Các công cụ cạnh tranh của Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. 15
Chương II 20
Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty tạp phẩm và BHLĐ 20
I. Sự phát triển của Công ty. 20
1. Lịch sử hình thành và phát triển. 20
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và công tác đào tạo cán bộ. 21
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. 23
1. Kết quả hoạt động kinh doanh. 23
2. Tình hình tổ chức mặt hàng kinh doanh. 25
3. Tình hình luân chuyển hàng hoá của Công ty tạp phẩm và BHLĐ. 28
4. Kết quả hoạt động tài chính của Công ty tạp phẩm và BHLĐ. 31
III. Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty tạp phẩm và BHLĐ. 34
1. Chiến lược Marketing của Công ty. 34
2. Các giải pháp Marketing của Công ty. 35
3. Công tác nghiên cứu thị trường tại Công ty. 41
Chương III 44
Những giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Tạp phẩm & BHLĐ 44
I Phương hướng phát triển của Công ty. 44
1. Thị trường mục tiêu và các mục tiêu Marketing. 44
2. Vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường. 45
II. Các giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. 45
1. Chiến lược cạnh tranh của Công ty. 45
2. Chiến lược sản phẩm hướng vào thị trường mục tiêu. 47
3. Chính sách giá cả. 49
4. Chiến lược phân phối. 51
5. Chính sách xúc tiến hỗn hợp. 51
III. Giải pháp hỗ trợ. 53
1. Tổ chức bộ phân Marketing. 53
2. Giải pháp hoạt động nghiện cứu Marketing. 54
3. Một số kiến nghị với nhà nước: 55
Tài liệu tham khảo 56
58 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, phục vụ nhu cầu đời sống. Các nhiệm vụ cụ thể của Công ty là:
- Nghiên cứu nắm vững nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, thị hiếu người tiêu dùng của xã hội trong từng thời kỳ, năng lực sản xuất của các ngành, các địa phương và các ngành khác về tạp phẩm và dụng cụ gia đình để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi tổng công ty duyệt.
- Tổ chức thu mua, nắm nguồn hàng ở tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài nước (lưu ý việc thu mua nguồn hàng trôi nổi trên thị trường). Chỉ đạo các đơn vị trựcthuộc khai thác nguồn hàng theo đúng chính sách của nhà nước.
- Liên doanh liên kết với mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc liên doanh, liên kết để có thêm nguồn hàng bằng các hình thức trao đổi hàng hoá, vật tư, hùn vốn kinh doanh.
- Vừa trực tiếp bán buôn và bán lẻ, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc bán buôn và bán lẻ để giới thiệu sản phẩm nhằm tiêu thụ hàng hoá. Thông qua hợp đồng kinh tế và quan hệ mua bán hàng hoá Công ty tác động tích cực đến các tổ chức kinh doanh và nguồn hàng, khả năng tiêu thụ... nhằm nâng cao vai trò chủ đạo của thu nhập bán buôn.
- Chấp hành tốt các chế độ, nguyên tắc về quản lý kinh tế nhà nước, sử dụng hợp lý sức lao động, tài sản, tiền vốn và đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và nộp ngân sách.
- Quản lý toàn diện cán bộ công nhân viên của Công ty theo đúng chính sách chế độ của nhà nước và sự phân cấp quản lý của Công ty, không ngừng cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống, đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cán bộ, năng suát lao động và hiệu quả kinh tế.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và công tác đào tạo cán bộ.
Để thực hiện những nhiệm vụ này tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm: Ban giám đốc, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán - tài vụ, trạm bách hoá, các cửa hàng bán lẻ.
Sơ đồ 2: sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty tạp phẩm và BHLĐ.
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phòng kế toán - tài vụ
Trạm bán buôn Bách hoá HN
Cửa hàng số 1 Cát Linh
Cửa hàng số 2 Cát Linh
Sau một thời gian hoạt động Công ty đã kiện toàn lại bộ máy tổ chức của mình, giải quyết nhiều trường hợp nghỉ hưu, mất sức. Ban giám đốc đã sắp xếp lại lao động trong Công ty.
Hiện này Công ty có 115 người, trong đó cán bộ có trình độ đại học là 25 người và số cán bộ có trình độ trung cấp là 35 người. Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Ban giám đốc: có 3 người:
+ 1 Giám đốc trực tiếp năm scác phòng ban chức năng điều hành chung hoạt động của Công ty.
+ 2 phó giám đốc làm nhiệmvụ trợ giúp cho giám đốc.
- Bộ máy quản lý gồm 3 phòng có 25 người.
+ Phòng tổ chức hành chính gồm 6 người: 3 người có trình độ đại học, 3 trình độ trung cấp.
Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ thanh tra, bảo vệ, tổ chức, quản trị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay, ngoài các nhiệm vụ trên, phòng tổ chức hành chính còn có chức năng tham mưu cho giám đốc Công ty sắp xếp lao động hợp lý, phân công công việc phù hợp khả năng và trình độ chuyên môn của mỗi người để sử dụng có hiệu quả nhất lực lượng lao động của Công ty.
+ Phòng kế toán - tài vụ gồm 9 người: 3 người có trình độ đại học, 4 người trung cấp.
Nhiệm vụ: làm nhiệm vụ kiểm tra giám sát các hoạt động kinh doanh, thực hiện quan hệ giao dịch với Ngân hàng. Phòng kế toán tài vụ đảm nhận cả chức năng thống kê kế hoạch, nắm vững tình hình kinh doanh của đơn vị từ đó có cơ sở xây dựng kế hoạch và quản lý toàn bộ chỉ tiêu kế hoạch của Công ty.
+ Phòng nghiệp vụ kinh doanh gồm 10 người:
Nhiệm vụ: nắm bắt tình hình thị trường, thường xuyên tổ chức quan hệ với tổ chức Ngân hàng, năm vững giá cả hàng hoá, khả năng cung ứng các nguồn hàng, các mặt hàng Công ty kinh doanh.
+ Bộ phận kinh doanh có 87 người: gồm các cơ sở
đ Trạm bán buôn Bách hoá Hà Nội: là đơn vị kinh doanh chủ lực đóng tại km6 đường Giải Phóng. Trạm gồm 2 bộ phận: Văn phòng và kho. Văn phòng của trạm thực hiện nhiệm vụ bán buôn quản lý mọi hoạt động kinh doanh của trạm, trạm là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập.
đ Cửa hàng số 1, cửa hàng số 2 đóng tại 11 Cát Linh và là địa điểm chính của Công ty tạp phẩm và BHLĐ. Với hệ thống bộ máy tổ chức của Công ty như vậycó đặc điểm là Giám đốc nắm trực tiếp các phòng chức năng nên viêcj điều hành công việc nhanh chóng kịp thời. Các đơn vị kinh doanh trực tiếp là các đơn vị kinh doanh tổng hợp tất cả cấc mặt hàng phục vụ đời sống con người. Bộ máy tổ chức của Công ty nhìn chung là hợp lý, các phòng ban phát huy đực khả năng của mình. Bộ máy thống nhất từ trên xuống dưới, tuy nhiên lao động gián tiếp ở Công ty còn nhiều, còn có lao động thừa, cán bộ có rình độ đại học và trung cấp còn ít. Công ty cần cường đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô, cơ cấu lao động nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong kinh doanh.
Nhìn chung những năm gần đây về cơ bản là hiện nay Công ty đã giảm được tỷ lệ đáng kể nhân viên dư thừa làm cho bộ máy của Công ty gọn nhẹ những tinh thông, một người làm được nhiều việc.
Công tác cải tiến hàng năm Công ty đã quyết định giải thể những đơn vị do chuyển đổi cơ chế kinh doanh không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ, mặc dù những đơn vị này có sự giúp đỡ hết sức của Công ty.
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển dần sang nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các Công ty, xí nghiệp, các thành phần kinh tế ngày càng gay gắt. Để phù hợp với sự biến đổi của thị trường Công ty tạp phẩm và BHLĐ đã có nhiều bước đổi mới trong hoạt động kinh doanh.
Các mặt hàng kinh doanh của Công ty rất đa dạng và phong phú, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của nhân dân như các mặt hàng xà phòng giặt, phích + ruột phích, đồ nhôm, đồ sư, đồn men, giấy thuốc là, nilon, hàng mạ tôn... Nhìn chung doanh số bán ra của Công ty ngày càng tăng ở cac mặt hàng. Tuy nhiên cùng với hàng Trung quốc tràn vào nội địa, hàng giả dẫn đến một số mặt hàng không đủ doanh số.
Chúng ta xem xét tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm gàn đây qua bảng tổng kết tình hình mau bán của Công ty.
Bảng 1: Tình hình kinh doanh của Công ty tạp phẩm và BHLĐ trong những năm gần đây.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
(%)2000/1999
I. Tổng giá trị mua.
206106
213.832
228.000
106.637
- Ngành tạp phẩm
146.578
165.529
175.274
105.8
+ Mặt hàng chính
81.151
96.997
103.146
100.37
+ Mặt hàng phụ
65.427
68.532
72.128
105.2
- Ngành BHLĐ
59.519
48.240
52.726
109.29
II. Tổng giá trị bán
228.969
198.968
240.000
120.62
- Ngành tạp phẩm
166.312
150.599
186.247
123.6
+ Mặt hàng chính
99.882
87.176
110.990
127.3
+ Mặt hàng phụ
66.430
63.423
75.257
118.65
- Ngành BHLĐ
62.657
48.370
53.753
111.12
Từ bảng hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy: tình hình thực hiện mua hàng của Công ty qua các năm có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định các mặt hàng cả về ngành tạp phẩm và BHLĐ.
Đạt được kết quả trên là do Công ty có các hoạt động mua nắm nguồn hàng như:
- Kiên trì bám sát các cơ sở, các nhà máy sản xuất lớn có mặt hàng uy tín trên thị trường, biết xây dựng quan hệ tốt lâu dài.
- Củng cố mặt hàng truyền thống của Công ty.
- Tập trung đầu tư hợp lý cho từng mặt hàng, kết hợp tập trung lớn, vừa và nhỏ nên đa dạng hoá nguồn hàng.
- Có kinh nghiệm tổ chức nguồn hàng tính thời vụ, mua đủ số lượng làm chủ về giá.
- Tổ chức khai thác nguồn hàng dưới nhiều hình thức nhằm tạo thế mạnh cạnh tranh cho Công ty như: bao tiêu phân lớn sản phẩm cho nhà sản xuất, mua với số lượng lớn, đặt hàng theo yêu cầu...
- Hàng mua đảm bảo chất lượng, làm hàng tồn kho ổn định yên tâm.
Về mặt công tác tiêu thụ hàng hoá. Tuy năm 1999 trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn, thị trường lắng xuống, cạnh tranh quyết liệt nhưng đến năm 2000 Công ty đã vượt qua những khó khăn trong cạnh tranh đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tỷ lệ thực hiện các mặt hàngtăng tương đối đồng đều. Nhìn chung tổng giá trị bán qua các năm vẫn tăng lên tuy năm 1999có giảm do một số mặt hàng truyèen thống sức mua chững lại. Một số mặt hàng chính vẫn đạt hiệu quả cao như : Xà phòng tắm, giặt, gấy vở, giaasy in , bóng đèn, sản phẩm nhôm đều tăng. Một số mặt hàng phụ như phụ tùng xe máy, hàng tôn mạ, xi măng, quạt, ...tăng lên cả về daonh số mua và bán.
Để đạt được kết quả trên là nhờ các hoạt động của Công ty như:
- Củng cố và mở rộng thị trường, xây dựng hệ thống tiêu thụ khắp các tỉnh trong cả nước, tạo kênh phân phối đủ mạnh, đảm bảo đầu ra thông suốtổn định, làm chủ được thị trường.
- Đề ra chính sách tiêu thụ khuyến khích bạn hàng chung thuỷ cung có trách nhiệm quản lý tiền hàng.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm nhu cầu để điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp, tạo khả năng cạnh tranh cho Công ty.
- Bám sát các cơ sở nhà máy, công trình lớn có nhu cầu lớn về hàng BHLĐ tập trung xây dựng đầu ra ổn định lâu dài cho công tác kinh doanh hàng BHLĐ. Kết quả năm 2000 Công ty trúng mọt số lô thầu như: Công ty điện lực I, III, Nhà máy sản xuất xi măng bỉm sơn, Hoang Thạch, phân đạm hà bắc.
Cùng những thuận lợi trên, Công ty còn tồn tại một số khó khăn như: Mặt hàng tạp phẩm không còn là độc quyền của Công ty. Hàng tạp phẩm của nước ta có nhiều nguồn cung ứng, thêm vào đó là hàng tạp phẩm của Trung quốc và một số nước khác, sự vươn ra bán của các đơn vị sản xuất. Tất cả những nguyên nhân trên làm hạnchế khả năng kinh doanh của Công ty.
2. Tình hình tổ chức mặt hàng kinh doanh.
Công ty tạp phẩm đã xác dịnh mặt hàng kinh doanh chính là các loại mặt hàng như: Xà phòng giặt, sản phẩm nhôm, phích + ruột phích, sản phẩm men,... quần áo bảo hộ lao động, găng tăng bảo hộ lao động được thu mua ở các nhà máy lớn như lix Sài Gòn, Nhà máy sứ Hải Dương, nhà máy nhôm men Hải Phòng, Nhà máy giấy,...
Ngoài ra còn một số loại hàng hoá phụ như: phụ tùng xe máy, quạt, hàng mạ tôn, vật liệu xây dựng, ...
Các loại hàng hoá trên là những hàng hoá thiết yếu với cuộc sống nhưng chủng loại phong phú, tính thay thế cao nênviệc kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả là vấn đè đặt ra với Công ty.
Với nhiệm vụ cung cấp hàng tạp phẩm cho các tỉnh trong cả nước. Công ty đã chú trọng đến yếu tố hàng hoá khi xây dựng kế hoạch mua và bán hàng hoá. Công ty phân loại mặt hàng như sau:
- Mặt hàng sử dụng thường xuyên.
- Mặt hàng sử dụng theo thời vụ.
- Mặt hàng sử dụng theo lãnh thổ.
Sau đó Công ty có kế hoạch mua bán hợp lý.
Sau đây là bảng nghiên cứu tình hình mua bán một số mặt hàng năm 1999 - 2000 của Công ty tạp phẩm và BHLĐ.
*************
Nhìn vào bảng trên chung ta thấy năm 2000 so với năm 1999 Công ty nói chung vẫn đảmbảo đầy đủ các mặt hàng. Tuy nhiên do chưa nắm vững tình hình thị trường, chưa nắm vững một số mặt hàng nên việc mua sắm một số hàng tăng không đáng kể. Do năm 1999 tình hình thị trường có nhiều biến động phức tạp nên việc kinh doanh khồn đạt hiệu quả cao nhưng sang năm 2000 Công ty đã lấy lại được thăng bằng và phát triển rất đôngf đều trên các mặt hàng. Sức mua và bán của Công ty tăng nhanh điều đó thể hiện đường lối chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty, thực hiện một số chiến lược cạnh tranh có hiệu quả. Tuy nhiên mặt hàng BHLĐ là loại mặt hàng truyên thống tuy năm 2000/1999 có tăng nhưng sứcmua đã giảm. Tuy Công ty đã trúng một số lô thầu lớn nhưng cả mua vào và bán ra đều giảm chi rcòn là 70 - 80%, điều đó cũng ảnh hưởng rát lớn tới doanh thu của Công ty.
Tóm lại Công ty cần có biện pháp nghiên cứu tình hình giá cả, thị trường nhu cầu tót hơn nữa để có thể đẩy mạnh ức bán ra. Trong năm 2000 có nhiều mặt hàng bị giảm sút, bán ra không hết hàng mua vào, gây tồn đọng nhưng số lượng không nhiều nên cũng khó giải quyết. Công ty cần nghien cứu kỹ hơn mặt hàng chủ đạo của mình đặc biệt một số ngành BHLD. Việc phát triển một số mặt hàng phụ cần được Công ty quan tâm hơn nữa để tăng lợi nhuận cho Công ty.
3. Tình hình luân chuyển hàng hoá của Công ty tạp phẩm và BHLĐ.
Công ty tạp phẩm là một Công ty bán buôn do đó khách hàng chủ yếu là các đơn vị quen mua buôn, trong thực tế Công ty đã sử dụng các phương thức bán buôn: bán buôn qua hội chợ triểnlãm, bán buôn qua đại diện Thương mại, bán buôn liên doanh liên kết, bán tại kho,... Chúng ta sẽ nghiên cứu bảng sau:
Bảng 3: Mức luân chuyển hàng hoá bán buôn theo các phương thức bán buôn năm 1999 - 2000 ở Công ty tạp phẩm và BHLĐ.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
1999
2000
%2000/1999
Số tiền
Tỉ lệ %
Số tiền
Tỉ lệ %
Tổng mức luân chuyển bán buôn
172.176
218.257
126.76
- bán qua hội chợ
15.950
9.26
17.190
7.87
107.7
- Bán qua Thương mại
87.520
50.83
125.303
57.41
143.17
- Bán qua liên doanh liên kết
40.140
23.31
41.380
18.95
103.08
- Bán qua phương thức khác
28565
16.59
34384
15.75
120.37
Qua bảng tên ta thấy răng Công ty tạp phẩm và BHLĐ đã sử dụng phương thức bán buôn qua Thương mại là chính. Năm 1999 phương thức nàyđạt 50,83% và năm 2000 đạt 57,41% mức lưu chuyển hàng hoá. Tuy nhiên phương thức bán buôn qua liên doanh liên kết cũng chiếm tỷ lệ khá quan trọng. ở phương thức này đòi hỏi Công ty phải có quan hệ tốt với các cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong năm tới Công ty cần triệt để khai thác các phương thức bán buôn đã sử dụng.
Phương thức bán buôn quá hội chợ triển lãm cũng được Công ty chú ý hưng hiệu quả không cao năm 1999 chiếm 9,26% và năm 2000 chiếm 7,87%. Trong các năm tới Công ty cần khắc phục, sửa chữa những thiếu sót theo phương thức này để đạt được hiệu quả cao hơn.
Đặc biệt qua các năm phương thưc bán tại kho, bán trả chậm, bán qua điện tín của Công ty đã phát triển mạnh. Từ năm 1999 đến năm 2000 đã tăng 20,37% điều này Công ty cần phát huy hơn nữa.
Trong cơ chế hàng hoá thị trường hiện nay, với mục đích quay vòng vốn, tăng lợi nhuận Công ty đã chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng nên phương thức bán buôn mở tại đại lý Thương mại tìm khách hàng bán buôn tại kho, bán buôn bằng diện tín được Công ty áp dụng phổ biến trong thực tế Công ty đã sử dụng cả 3 phương pháp: bán buôn qua kho, bán vận chuyển thẳng và bán theo đơn đạt hàng. Năm 2000 bán buôn chuyển thẳng hàng hoá chiếm 50% tổng giá trị bán buôn, bán qua kho đạt 33,33% còn lại là bán theo đơn đặt hàng chiếm 16,67%.
Trong hình thức bán ahng chuyểnthẳng, Công ty chỉ sử dụng hình thức chuyển thẳng có tham gia thanh toán vì tất cả đều tính vào doanh số của Công ty.
ở Công ty tạp phẩm phương pháp bán buôn qua kho được áp dụng với hầu hết các loại hàng hoá dễ vận chuyển và dự trữ. Để phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng trong từng thời kỳ Công ty đã có kế hoạch tập trung vốn,thu mua hàng, dự trữ hàng. Chúng ta sẽ nghiên cứu các phương pháp được sử dụng để bán buôn hàng hoá qua bảng sau:
Bảng 4: Tình hình bán buôn hàng hoá đã sử dụng ở Công ty.
Chỉ tiêu
1999
2000
Tỷ lệ 2000/1999
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Tổng giá trị bán buôn
172.176
218.257
126.76
- Bán qua kho
62.293
36.18
72745
33.33
116.77
- Bánchuyển thẳng
82.644
48
109.128
50
132.04
- Bán qua đơn đặt hàng
27.238
15.82
36.383
16.67
133.57
Qua bảng trên ta thấy: nhìn chung năm 2000/1999 tổng trị giá bán buôn đạt 126, 76% do sự tăng mức bán ra theo các phương thức bán buôn. Công ty sử dụng phàm lớn là bán buôn vận chuyển thẳng. Năm 2000 bán theo phương thức này đạt 50% tăng hơn so với năm 1999.
Đặc biệt bán theo đơn dặt hàng năm 2000/1999 cũng tăng lên 33%, sự tăng lên của mức luân chuyển bán theo phương thức này góp phần không nhỏ vào mức tăng lưu chuyển hàng hoá của Công ty tuy tỷ lẹ nó không nhỏ.
Qua bảng trên ta thấy phương pháp bán buôn qua kho giữ tỷ lệ quan trọng, nhưng trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, phương pháp bán buôn này ngày càng giảm, vì nó có nhược điểm là làm tăng số khâu kưu chuyển do đó tăng chi phí dẫn đến tăng giá bán. Công ty cần sử dụng kết hợp 3 phương pháp bán buôn qua kho,bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán bán theo đơn đặt hàng với tỷ lệ năm 2000 là hợp lý hoặc có thể tăng tỷ lệ đó hơn ữ vừa đảm bảo hạ thấp chi phí tăng lợi nhuận vừa đảm bảo đầy đủ hàng hoá với chủng loại phù hợp nhu cầu xã hội. Việc xác dịnh đúng phương hướng bán tạo điều kiện tăng khối lượng lưu chuyển hàng hoá và hiệu quả hoạt động cuả Công ty tạp phẩm và BHLĐ.
4. Kết quả hoạt động tài chính của Công ty tạp phẩm và BHLĐ.
4.1. Tình hình vốn và nguồn vốn củ Công ty.
Trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của mình Công ty tạp phẩm và BHLĐ có lượng vốn nhất định bao gồm: (đơn vị tính triệu đồng).
Vốn cố định: 1.134 triệu đồng.
Vốn lưu động: 26.548 triệu đồng.
Để dảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả Công ty đã huy động vốn như sau:
Vốn chủ sở hữu: 5.153 triệu đồng.
Trong đó:
+ Vốn ngân sách : 3.415 triệu đồng.
+ Tự bổ sung: 1738 triệu đồng.
+ Nợ phải trả: 6050 triệu đồng.
+ Vốn tín dụng 8837 triệu đồng.
Xem xét cơ cấu tỷ trọng của từng loại vốn, tỷ trọng phân bố vốn kinh doanh của Công ty là: Vốn cố định và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, giảm nhiều so với vốn lưu động.
Tuy nhiên, đầu tư vốn lưu động vào quá trình hoạt động kinh doanh là mục tiêu chính của Công ty.
Trong hoạt động kinh doanh thì chỉ tiêu nộp ngânh sách là nghĩa vụ, là trách nhiệm, ý thức được điều này Công ty thường xuyên chỉ đạo nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu cho ngân sách cụ thể năm 2000 như sau: (triệu đồng).
Các khoản nộp ngân sách: 24.558.
+ Thuế GTGT: 22.447.
+ Thuế nhập khẩu: 1515.
+ Thuế vốn: 204.
+ Thuế thu nhập: 174.
+ Thuế môn bài: 3.
+ Thuế đất: 213.
Trong năm 2000 Công ty đã thực hiện hoànthành và vượt kế hoạch của Bộ giao đây là một kết quả đáng khích lệ đối với Công ty. Ngoài các khoản phải nộp ngân sách nhà nước Công ty còn thu được 515 triệu dồng. Điều này giúp Công ty tiếp tục kinh doanh có hiệu quả và hoàn thành so với kế hoạch của Bộ giao.
4.2. Cơ sở vật chất.
Mạng lưới bán buôn và bánlẻ của Công ty đặt tại hai địa điểm bao gồm tại 11A Cát Linh và trạm bách hoá Hà Nội tại Km 6 đường giải phóng, đây là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thực hiện nhiệm cụ kinh doanh bán buôn. Cùng hai địa điểm thực hiện buôn bán. Công ty còn có một hệ thống kho bãi rộng lớn, hiện nay Công ty có một kho lớn ở 11A Cát Linh và 5 kho khác đưa tổng diện tích lên 1.500 m2. Ngoài việc dự trữ hàng hoá, các kho này cũng được Công ty sử dụng vào việc cho thuê để tăng thêm nguồn thu nhập. Tại trạm bách hoá, hàng hoá của Công ty luôn đảm bảo yêu cầu về quy mô, cơ cấu kho hàng cóđủ điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật để dự trữ, bảo quản hàng hoá nhưng chưa phải là trang thiết bị hiện đại. Nhìn chung mạng lưới bán buôn và bán lẻ hàng hoá của Công ty chưa được phát triển mạnh, địa bàn kinh doanh hẹp, tổ chức mạng lưới còn nhiều điểm chưa hợp lý. Trong thời gia tới Công ty cần có biện pháp xây dựng phát triển các cửa hàng bán lẻ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh. Mặt hàng của Công ty đa dạng phong phú. Đặc điểm của Công ty tạp phẩm là bán buôn nên khối lượng vận chuyển lớn, phải đáp ứng yêu cầu thường xuyên và yêu cầu đột xuất của thị trường nên Công ty phải quản lý bộ phận vận chuyển, với phương châm tiết kiệm nên khách hàng của Công ty thường tự vận chuyển hàng hoá. Do vậy, Công ty chỉ có 4 xe chở hàng.
Công ty cần căn cứ vào mặt hàng kinh doanh, hình thức kinh doanh, căn cứ vào nguồn hàng và mức độ hoàn chỉnh của hàng hoá để lựa chọn phương thức vận chuyển, bảo quản xếp dỡ, đây là công việc cần thiết với việcvận chuyển hàng hoá của Công ty. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, Công ty phải tích cực giảm các loại chi phí trong đó chi phí vận chuyển để tăng lợi nhuận. Công ty phải có những biện pháp tích cực để quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật của mình, sử dụng hết hiệu quả và năng lực của mình, sử dụng hiệu quả và hết công suất của phương tiện vận tải. Nếu thuê ngoài cần lựa chọn phương tiện hợp lý.
4.3. Tình hình tổ chức lao động.
Hiện nay Công ty có 115 người. Năm 2000 Công ty đã sắp xếp lại lao động hợp lý trong khối văn phòng của Công ty, kể cả phòng nghiệp vụ kinh doanh làm cho bộ máy của Công ty gọn nhẹ, tăng cường lao động cho khâu trực tiếp kinh doanh. Trong tổng số lao động của Công ty có 70 người trực tiếp kinh doanh chiếm 61% tổng số nhân viên. Do yêu cầu cạnh tranh cao đòi hỏi đội ngũ nghiệp vụ có trình độ chuyên môn giỏi, có phong cách lịch sự, khoẻ mạnh, nhanh chóng thích nghi với sự biến đổi của thị trường. Công ty sắp xếp lại lao động mở các cửa hàng bán lẻ, tạo công ăn việc làm cho cán bộ, công nhân viên hăng hía tiếp tục công tác. Công ty đã tạo công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động, đảmbảo thu nhập của bọ.
Chúng ta có thể xem xét thu nhập bình quan một tháng của mỗi công nhân như sau:
Bảng 5: Tình hình thu nhập bình quân 1 người/1 tháng của Công ty tạp phẩm và BHLĐ.
Năm
Số lao động (người)
Tổng quỹ lương (đ)
TNBQ 1 tháng (đ)
1999
130
1.428.960.000
916.000
2000
115
1.613.016.000
1.168.852
Thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên trong Công ty đã tăng 252.852 đ/người/tháng. Chứng tỏ Công ty đã chăm lo đời sống cán bộ, CNV, tạo điều kiện cho CNV làm việc có hiệu quả hơn. Nhìn chung Công ty đã sắp xếp lực lượng lao động phù hợp với trình độ và năng lực của mỗi người lao động, tạ điều kiện cho họ phát huy được khả năng của mình. Bộ phân gián tiếp hoạt động gọn nhẹ phục vụ tốt hoạt động kinh doanh của Công ty.Trong những năm tới Công ty cần phải tăng lực lượng lao động trẻ có trình độ chuyên môn cao để đáp ứng yêu cầu hoạt động cạnh tranh cao của thị trường.
III. Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty tạp phẩm và BHLĐ.
1. Chiến lược Marketing của Công ty.
Từ thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty cùng việc xác dịnh rõ vị thế cạnhtranh thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêuvà các yếu tố thuộc moi trường vĩ môảnh hưởng đến hhd kinh doanh của Công ty, ta thấy Công ty tạp phẩm là Công ty có truyền thống lâu dài trongngành tạp phẩm. Tình hình kinh doanh hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn, mặc dù có nhiều tiến bộ những Công ty vẫn đang gặp phải sự cạnh tranh của rất nhiều đói thủ trong và ngoài nước. Công ty đang mất dần vị trí dẫn đầu trên thị trường trước các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là các mặt hàng truyền thống, co những mặt hàng đang bị teo dần, Công ty phải tiếp tục mở rộng chủng loại sản phẩm, sử dụng hàng hoá mới thay thế những mặt hàng truyền thống. Điều này tạo khó khăn cho Công ty phải từng bước thâm nhập thị trường với những sản phẩm mới để trở lại vị trí dẫn đầu của mình. Với phương châm cùng liên kết với các nhà sản xuất “cùng tiêu thụ, cùng chịu trách nhiệm quản lý”Công ty tạp phẩm đã đề ra các hoạt động Marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận. Cung với viẹc tăng lợi nhuận Công ty đặt ra chiến lược cho mình là mở rộng thị trường ra tất cả các khu vực có thể được, khai thác hết thị trường, đặc biệt quan tâm đến kẽ hở thị trường biến những kẽ hở thành thị phân của Công ty. Như vậy, xét trên việc kinh doanh của Công ty hiện nay. Nhìn chung, chiến lược của Công ty đưa ra là rất chung nhưng Công ty cũng đã xác định được việc phát triển từng loại mặt hàng và dã có những giải pháp cho các mặt hàng như mặt hàng truyền thống và việcpt những mặt hàng mới. Trong chiến lược của mình, Công ty đã vận dụng nguyên lý Marketing vào trong kinh doanh có nghĩa là đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong điều kiện có thể.
Để có thể đạt được hiệu quả trrong kinh doanh, thiết nghĩ Công ty nên đưa ra chiến lược của mình một cách cụ thể hơn, các mục tiêu phải rõ ràng và mang tính chiến lược hơn.
2. Các giải pháp Marketing của Công ty.
2.1. Chính sách sản phẩm.
Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng của hệ thống Marketing. Nhắc đến Marketing thì phải quan tâm đếnn sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng về mọi mặt: sản phẩm, giá cả, điều kiện dịch vụ, ... Nhưng khi mua hàng khách hàng quan tâm đến giá trị sử dụng là đầu tiên vì họ mua hàng phục vụ lợi ích của họ. Như vậy việc thực hiện tốt chính sách sản phẩm tức là đảm bảo cho quá trình kinh doanh đạt mục tiêu an toàn và mục tiêu lợi nhuận.
Công ty tạp phẩm và BHLĐ thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm. Trong kinh doanh sản phẩm tạp phẩm, Công ty kinh doanh những mặt hàng phục vụ đời sống hàng ngày như phích nước, giấy, rượu... Các sản phẩm hàng hoá rất đa dạng luôn thay đổi, cải tiến mẫu mã, để phù hợp nhu cầu và chất lượng.
2.1.1. Quyết định chủng loại và danh mục hàng hoá.
Cũng như các doanh nghiệp Thương mại khác, Công ty tạp phẩm quyết định kinh doanh rất nhiều mặt hàng thuọc chung loại khác nhau do nhiều đơnvị sản xuất. Sản phẩm phổ biến của Công ty gồm có:
- Mặt hàng chính:
+ Phích nước +ruột phích.
+ Xà phòng.
+ Bóng đèn.
+ sản phẩm sứ và nhôm men.
+ Giấy viết.
+ Hàng bảo hộ lao động (quần áo, găng tay...).
- Mặt hàng phụ:
+ Vải mỏng.
+ Dây điện.
+ Bao bì caton.
+ Phụ tùng xe máy.
+ Quật điện.
Như vậy chủng loại hàng may mặc của Công ty đưa ra rất phong phú và đa dạng, phục vụ mọi tầng lớp dân cư. Nhưng vấn đề đặt ra là Công ty đáp ứng được nhu cầu này đến mức độ nào.
2.1.2. Quyết định về bao bì nhãn mác.
Sản phẩm của Công ty thường mang nhã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0129.doc