Đề tài Giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường EU - Ứng dụng tại công ty may Chiến Thắng

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING XUẤT KHẨU 3

I. BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 3

1. Khái niệm: 3

2. Cơ sở lý luận của hoạt động xuất khẩu 3

3. Các hình thức xuất khẩu 4

3.1. Xuất khẩu trực tiếp 4

3.2. Xuất khẩu uỷ thác 4

3.3. Bán buôn đối lưu. 5

3.4. Giao dịch qua trung gian. 5

3.5. Tái xuất khẩu. 5

3.6. Gia công quốc tế. 6

II. BẢN CHẤT CỦA MARKETING- XUẤT KHẨU. 6

1. Định nghĩa và chức năng Marketing - xuất khẩu 6

1.1. Định nghĩa. 6

1.2. Chức năng của marketing -xuất khẩu . 6

1.3. Mục tiêu của marketing- xuất khẩu . 8

2. Thị trường xuất khẩu . 8

2.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu 8

2.1. Lựa chọn thị trường xuất khẩu 10

3. Môi trường marketing – xuất khẩu 11

3.1.Môi trường kinh tế 11

3.2 Môi trương văn hoá - xã hội. 12

3.3 Môi trường pháp luật chính trị. 12

3.4 Môi trường cạnh tranh. 12

4. Chiến lược marketing xuất khẩu. 13

4.1. Chiến lược nhấn mạnh về chi phí. 13

4.2. Chiến lược khác biệt hoá. 13

4.3. Chiến lược trọng tâm hoá 14

5. Marketing- mix trong xuất khẩu 15

5.1.Chính sách sản phẩm xuất khẩu 15

5.1.1. Các loại chính sách sản phẩm 15

5.1.2. Quyết định cơ cấu tối ưu của chủng loại sản phẩm xuất khẩu. 16

5.2. Chính sách giá cả. 17

5.2.1. Mục tiêu và nội dung của chính sách giá. 17

5.2.2. Các phương pháp xác định giá 18

5.2.3. Các chiến lược hình thành giá cơ sở. 19

5.3. Chính sách phân phối. 19

5.3.1.Các chức năng của phân phối 20

5.3.2. Các kênh phân phối trong xuất khẩu 20

5.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp ( chính sách khuyếch trương) 21

5.4.1. Quảng cáo 21

5.4.2. Xúc tiến bán 21

5.4.3. Yểm trợ sản phẩm 21

III. ĐẶC ĐIỂM MARKETING XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC 22

1. Sản phẩm ngành may 22

2.Đặc điểm của thị trường và hoạt động xuất khẩu hàng may mặc. 23

a) Đặc điểm của thị trường 23

b) Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc 23

c) Marketing xuất khẩu hàng hoá may mặc 24

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG 26

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG. 26

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Chiến Thắng. 26

2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ. 27

 3.Điều kiện kinh doanh của công ty

 3.1. nguồn vốn và sử dụng vốn

3.2. Tình hình sử dụng vật tư. 29

3.3. Tình hình sử dụng trang thiết bị 29

3.4. Tình hình lao động tiền lương của Công ty. 30

II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG THỜI GIAN QUA. 32

1. Kết quả tiêu thụ. 32

2. Kết quả xuất khẩu sang thị trường EU. 34

3. Khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường thế giới. 39

III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT KHẨU 40

1. Nghiên cứu thị trường EU. 40

2. Chiến lược Marketing xuất khẩu trong Công ty may Chiến Thắng. 43

3. Thực trạng hoạt động marketing - mix của Công ty may Chiến Thắng. 44

3.1. Chính sách sản phẩm 46

3.2. Chính sách giá của Công ty 51

3.3. Mạng lưới phân phối của Công ty. 51

3.4. Xúc tiến hỗn hợp. 52

4. Những vấn đề đặt ra. 53

CHƯƠNG III :GIẢI PHÁP MARKETING XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG. 55

I. NHỮNG YÊU CẦU TỪ THỊ TRƯỜNG EU VỀ SẢN PHẨM MAY MẶC VIỆT NAM 55

1. Những yêu cầu từ thị trường EU về sản phẩm may mặc Việt Nam 55

2. Khả năng của Công ty may Chiến Thắng. 56

II. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU. 58

III. GIẢI PHÁP MARKETING - MIX VỀ XUẤT KHẨU CHO SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG. 60

1. Giải pháp về sản phẩm. 60

2. Giải pháp về giá cả. 62

3. Giải pháp về hoàn thiện kênh phân phối. 65

4. Đẩy mạnh truyền tin và xúc tiến hỗn hợp 67

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING - XUẤT KHẨU. 69

1. Sự cần thiết phải tổ chức hoạt động marketing xuất khẩu. 69

2. Chức năng của phòng kinh doanh tiếp thị và phòng xuất nhập khẩu trong tổ chức thực hiện hoạt động Marketing xuất khẩu. 70

2.1. Phòng kinh doanh tiếp thị. 70

2.2. Phòng xuất nhập khẩu 70

3. Mối quan hệ giữa phòng xuất nhập khẩu và phòng kinh doanh tiếp thị. 71

V. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC. 71

1. Đào tạo và sắp xếp hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý Công ty. 71

2. Kiến nghị về việc cấp giấy phép xuất khẩu 72

3. Kiến nghị về chính sách thuế. 73

KẾT LUẬN 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

 

doc70 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường EU - Ứng dụng tại công ty may Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Công ty, người đứng mũi chịu sào trước mọi công việc và cũng là người đảm bảo công ăn việc làm lâu dài cho công nhân viên. - Phó tổng giám đốc sản xuất - kỹ thuật : Phụ trách các phòng y tế, bảo vệ, hành chính, tổng hợp, TCLĐ, KTTV… - Phó tổng giám đốc kinh tế : Điều hành sản xuất kỹ thuật, phụ trách các phòng phục vụ sản xuất, kinh doanh tiếp thị. b) Nhiệm vụ : Công ty may Chiến Thắng được thành lập theo quyết định của HĐBT Tổng Công ty quyết định có hiệu lực từ ngày 24/12/1996. Công ty may Chiến Thắng là DNNN thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty dệt may Việt Nam, hoạt động theo luật doanh Doanh nghiệp Nhà nước, các quyết định của pháp luật về điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty may Chiến Thắng - tên giao dịch quốc tế Chien Thang Garment Comapany, viết tắt là CHIGAMEX. Trụ sở chính là số 22 Thành Công - Quận Ba Đình - Hà Nội. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 108287 cấp ngày 4/3/1993 Tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng là 24836 m2 Tel: 8312078 - 8312206 Fax: (844) 8312078 - 8312206 Vốn điều lệ của Công ty lấy từ từ khi chuyển từ xí nghiệp may Chiến Thắng thành Công ty may Chiến Thắng (1993) Vốn cố định là: 4.746.000.000 Vốn lưu động là: 590.000.000 - Công ty thực hiện việc sản xuất và kinh doanh hàng may mặc, găng tay da, thảm len dệt tay xuất khẩu. làm tốt công tác nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá tăng thu ngoại tệ và phát triển kinh tế đất nước. Công ty may Chiến Thắng tự sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật qui định, không ngừng nâng cao mở rộng sản phẩm kinh doanh tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn đóng góp đầy đủ thuế cũng như làm những công việc, ngành nghề qui định trong quy mô đăng ký, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo pháp luật Nhà nước qui định. Thực hiện việc phân phối lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời sống vật chất văn hoá, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên. Mở rộng liên kết với các cơ sở kinh doanh thuộc thành phần kinh tế, mở rộng hợp tác kinh tế với nước ngoài. Công ty chấp hành tốt các nguyên tắc quản lý kinh tế của Nhà nước, sử dụng tốt lực lượng lao động, nguồn vốn, tài sản và đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Qua bảng phân tích cho thấy, nguồn vốn tăng 10.152.892.734 đ, tương ứng 22,21%, trong đó vốn chủ sở hữu tăng 5.513.186.589 đ, tức là tăng 46,46%, nợ ngắn hạn giảm 2.588.196.969 đ. Nợ dài hạn tăng 7.227.903.114 đ do Công ty đầu tư xây mới 1 xí nghiệp may. Tuy vậy Công ty cần sử dụng vốn hiệu quả hơn vì Công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn. Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = ồ TSCĐ ồ nợ ngắn hạn Tỷ suất thanh toán ngắn hạn năm 2001: 34.875.722.185 = 2,64 13.218.663.142 Như vậy trong kỳ kinh doanh này khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty là khá cao. Điều này là một dấu hiệu khả quan của Công ty trong việc đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh trong tương lai. 3.2. Tình hình sử dụng vật tư. Đặc thù của ngành này hiện nay là gia công may hàng cho khách nước ngoài là chủ yếu, khách hàng chịu trách nhiệm giao toàn bộ nguyên phụ liệu theo hợp đồng của từng model. Chính vì vậy chủng loại vật tư trong Công ty rất nhiều và đa dạng định mức tiêu hao vật tư cũng phụ thuộc vào mặt hàng gia công rất nhiều. Hiện nay năng lực sản xuất của toàn Công ty là 1,5 triệu áo Jacket và 2,5 triệu áo sơ mi. Nguyên liệu chính là vải, trong quá trình sản xuất sẽ phát sinh. Một lượng vải có chiều dài nhỏ hơn định mức của một sản phẩm, số đầu tấm này không nằm ngoài định mức để bù vào số đầu tấm phát sinh. Để bảo quản nguyên vật liệu cũng như cấp phát nguyên phụ liệu Công ty may Chiến Thắng đã thực hiện theo quá trình quản lý ISO 9002. 3.3. Tình hình sử dụng trang thiết bị Lãnh đạo Công ty may Chiến Thắng rất quan tâm tới vấn đề trang thiết bị và với quan điểm thiết bị là yếu tố quan trọng hàng đầu trong công tác sản xuất và kinh doanh nên lãnh đạo Công ty đã chú trọng đầu tư đổi mới, nâng cấp máy móc thiết bị. Bởi vậy trong cơ cấu TSCĐ của Công ty thì máy móc đã chiếm tới gần 1/2 tổng số vốn cố định. Tính đến năm 2000 Công ty đã có 6 xí nghiệp cắt may với những máy móc thiết bị hiện đại của Đức, Nhật … Đây chính là điều kiện để Công ty khai thác tốt nhất hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của mình. 3.4. Tình hình lao động tiền lương của Công ty. Số lượng lao động Năm 1968 xí nghiệp may Chiến Thắng được thành lập. Lúc đó xí nghiệp có khoảng 380 cán bộ, công nhân viên công nghiệp phần lớn là mới được tuyển dụng mà quền kèm cặp tại chỗ nên nói chung trình độ tay nghề của công nhân còn thấp và trình độ bậc thợ trung bình là 1,58. Đến nay qua 1 quá trình hoạt động Công ty đã có một lực lượng lao động hùng hậu với số lao động dự trữ là 6 đến 8%. Sau đây là bản lao động định biên hợp lý bình quân của Công ty năm 2000 Bảng số 2: Lao động bình quân năm 2001 STT Chức danh nghề LĐ có mặt đến 31/12 LĐ cho 1ca LĐ bổ sung Tổng số LĐ 2001 1 2 3 4 5 6 I Các công đoạn sx chính 3103 3192 170 3262 1 Đo đếm, kiểm tra vải 12 12 12 2 Cắt 72 72 7 79 3 May, và kiểm tra chất lượng sản phẩm 2537 2602 141 2743 4 Thêu, giặt màu 35 34 2 36 5 Là, gấp, gói, đóng hàng 255 240 20 260 6 Công nhân phục vụ 130 70 70 7 Quản lý phân xưởng 62 62 62 II Các đơn vị phụ trợ 157 155 159 1 Phục vụ NPL vận chuyển 94 94 94 2 Phục vụ cơ điện 16 16 16 3 Y tế đời sống 34 39 39 4 Đội xe 13 12 12 III Khối phòng ban, đảng, đoàn thể 97 97 97 Tổng cộng I + II + III 3357 3448 3518 (Nguồn: Công ty may Chiến Thắng) Việc tổ chức sử dụng như trên đã phân tích trên cơ sở các căn cứ tình hình thực tế sản xuất và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 với doanh thu thực tế ngày càng tăng trong các năm thực hiện gần đây của Công ty. Có thể nói cơ cấu sử dụng lao động của Công ty là hợp lí. Số lao động gián tiếp khoảng 8,6% còn lại là công nhân trực tiếp sản xuất. Cơ cấu này đã tạo ra cho Công ty một bộ máy quản lý gọn nhẹ, tinh giảm còn lực lượng trực tiếp sản xuất thì luôn được bổ sung để tăng thêm năng lực sản xuất của Công ty trong mỗi bước tiến triển quan từng năm hoạt động. Thời gian sử dụng lao động, chất lượng lao động, định mức lao động. Do đặc thù ngành may là trong quá trình sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng của khách. Bởi vậy, thời gian sử dụng lao động của Công ty có một đặc điểm riêng đối với bộ phận lao động trực tiếp, tuân thủ chế độ làm việc 8h trong một ngày đêm. Thông thường vào ban ngày và lịch làm việc các buổi theo mùa nóng lạnh. Cách thức quản lý: Theo dõi lao động của cán bộ này đơn giản. Người đứng đầu trong các bộ phận đó trực tiếp quản lý và kết hợp chặt chẽ với phòng bảo vệ để đảm bảo thời gian lao động chính xác của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Vì là một đơn vị sản xuất hàng may mặc nên số lượng công nhân lao động chủ yếu là nữ nên thời gian sử dụng lao động cũng bị ảnh hưởng lớn. * Về chất lượng lao động: Do đặc thù của ngành may đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, nhiệt tình, ổn định trong công tác. Cho nên trong những năm gần đây Công ty đã khắc phục bằng cách duy trì các lớp đào tạo nghề kèm cặp công nhân mới, bổ sung kịp phục vụ sản xuất. Đến nay Công ty đã có một đội ngũ công nhân khá lành nghề và nhiều kinh nghiệm bậc thợ trung bình hệ số 2, 3. Cấp bậc lương bình quân đơn giá trả lương là 2,62. Cán bộ quản lý hầu hết đã có bằng tốt nghiệp đại học, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đa số đã tốt nghiệp các trường: - Đại học Mĩ thuật. - Cao đẳng may - Trường kỹ thuật may và thời trang của Bộ công nghiệp. Đây thực sự là một nguồn lao động khá tin cậy của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay. Do đặc thù ngành may nên số công nhân nữ chiếm tỷ lệ khá đông khoảng 86 - 90% tỉ lệ chị em phụ nữ đông sẽ ảnh hưởng tới ngày công lao động do thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, con ốm mẹ nghỉ làm ảnh hưởng khá nhiều năng suất lao động chung. * Về phía cán bộ quản lý trong toàn Công ty: Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý trong Công ty còn trẻ (tỉ lệ chưa có gia đình chiếm 60%). Đó là những cán bộ có trình độ năng lực và sáng tạo. Trong công tác ít bị ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ như quan liêu bao cấp. Vì đây là yếu tố thuận lợi giúp Công ty thích nghi với cơ chế quản lý mới. * Về định mức lao động: ở Công ty may Chiến Thắng được tiến hành một cách khá đơn giản. Bởi kết quả lao động chính là số lượng, hiện vật được thực hiện trong một ca làm việc của người công nhân. Mỗi người công nhân phải hoàn thành một công đoạn trong gia công sản phẩm. Do vậy bằng phương pháp bấm giờ và kinh nghiệm dựa trên cơ sở xác định về trình độ bậc thợ, sức khoẻ và từ đó đặt ra mức lao động cho mỗi công nhân. II. Thực trạng xuất khẩu sản phẩm của Công ty may Chiến Thắng thời gian qua. 1. Kết quả tiêu thụ. Trong những năm vừa qua Công ty may Chiến Thắng đã từng bước đẩy mạnh công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Kể từ năm 1992, xí nghiệp may Chiến Thắng chuyển đến thành Công ty may Chiến Thắng, công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty không ngừng được mở rộng và nâng cao. Điều này được thể hiện qua bảng sau: Qua số liệu trên ta thấy vài năm gần đây, Công ty may Chiến Thắng đều thực hiện tốt kế hoạch tăng trưởng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, nhưng Công ty đã có kế hoạch khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh, tích cực chủ động khai thác nguồn hàng, thị trường mới nên đã giảm đáng kể tổn thất, Công ty vẫn đạt mức tăng trưởng khá. Trong các năm gần đây (2000, 2001) Công ty đã nhanh chóng tìm kiếm các thị trường mới đáng tin cậy và thiết lập chỗ đứng cho các sản phẩm của Công ty tại thị trường EU, Nhật Bản, Đài Loan … Còn mới mẻ nhưng Công ty đã đạt những kết quả đáng khích lệ, kim ngạch xuất khẩu năm 2000 tăng đạt 63,544,781 triệu đồng, tăng 12,4% so với năm 1999 Năm 2001 tiếp tục tăng 23% so với năm 2000. Sản lượng tiêu thụ nội địa cũng tăng, thị trường nội địa được mở rộng hơn, Công ty đã có thêm nhiều cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại các phố Đội Cấn, Bà Triệu, Nguyễn Thái Học, Kim Mã … 2. Kết quả xuất khẩu sang thị trường EU. Khi nói đến thị trường dệt may thì người ta nghĩ ngay đến thị trường EU. Công ty may Chiến Thắng đã phần nào được khách hàng biết đến mặc dù sản phẩm của Công ty có đến 70 đến 80% là hàng gia công. Riêng năm 2000 sản lượng hàng gia công chiếm 81,22%. Thế nhưng sản phẩm gia công của Công ty lại được tiêu thụ rộng trên thị trường nổi tiếng, rộng lớn và khó tính đó là thị trường EU. Mấy năm trở lại đây từ năm 1995 đến năm 2001, Công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài với một số khách hàng. Sau đây là danh sách một số khách hàng Công ty đặt quan hệ ở thị trường EU. Bảng 5: Danh sách các khách hàng Công ty đặt quan hệ ở thị trường EU STT Khách hàng Thị trường Các sản phẩm gia công 1 HABITEX Bỉ Jacket 2 FLEXCOM Hà Lan Jacket 3 LEISURE Đức Jacket 4 SEIDENSTICKER Đức Jacket ( Nguồn: Công ty may Chiến Thắng) Trong các bạn hàng thì các sản phẩm được xuất khẩu sang các Bỉ, Hà Lan, Đức, Pháp chiếm tỷ trọng lớn thường từ 70 đến 75% tổng lượng hàng, riêng của Đức chiếm tới 50% tổng số hàng đó. Công ty may Chiến Thắng xuất khẩu theo 2 dạng đó là gia công và mua nguyên liệu bán thành phẩm (FOB). Hiện nay Công ty vẫn phải thực hiện các hoạt động gia công là chủ yếu cho dù là gặp nhiều khó khăn. Còn phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm vẫn chỉ là con số xuất khẩu rất nhỏ nhưng sẽ mở một hướng đi mới cho phương thức này. Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua các năm tại EU Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 Doanh thu gia công 23.859,251 29.303,038 32.969,961 35.300,263 Doanh thu FOB 10.016,848 14.842,020 20.848,606 29.993,788 Tổng 33.936,099 44.745,658 53.818,567 65.294,051 ( Nguồn: Công ty May Đức Giang) Qua bảng trên ta thấy: Năm 2001 so với năm 2000 tiêu thụ trên thị trường EU doanh thu xuất khẩu tăng 21,3% bằng 11481,822 triệu đồng. Doanh thu từ gia công tăng 7,3% bằng 2,331 triệu đồng. Doanh thu mua đứt bán đoạn tăng 43,9% bằng 9.153,512 triệu đồng Năm 99 so với năm 1998 Doanh thu xuất khẩu tăng 31,8% bằng 10.805,55 triệu đồng Doanh thu gia công tăng 25,3% bằng 6.052,346 triệu đồng. Sỡ dĩ có sự tăng nhanh kể năm 1998 là do hiệp định xuất khẩu dệt may giữa Việt Nam và EU giai đoạn 1998 - 2000 kỳ kết cuối năm 1997 đã hé mở khả năng tăng kim ngạch thêm 30% do đó thêm nhiều đơn đặt hàng. Năm 2000 so với năm 1999. Doanh thu xuất khẩu tăng 20,2% hay 9.072,909 triệu đồng. Trong những năm gần đây chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động xuất khẩu sản phẩm của Công ty may Chiến Thắng đã tăng lên so với thời kỳ trước đây. Một phần là do biến động của thị trường thế giới, nhu cầu tiêu thụ tăng lên. Công ty ký kết được nhiều hợp đồng sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Do có nhiều cố gắng trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khâu ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bước đầu chuyển hình thức gia công sang mua nguyên liệu bán thành phẩm. Đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp có hiệu quả, giảm được chi phí, chủ động phục vụ sản xuất kinh doanh. Trong những năm vừa qua Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch với doanh thu năm sau cao hơn năm trước, nộp đủ ngân sách Nhà nước, bảo đảm đời sống cán bộ công nhân viên ổn định. Tuy nhiên thị trường EU luôn là một thị trường lớn với những trung tâm tạo mốt nổi tiếng và khó tính vì vậy mặc dù chiếm phần lớn là gia công xuất khẩu nhưng khi tiến hành một hợp đồng gia công nào vẫn buộc Công ty phải nghiên cứu thị trường.  Nhận xét: Ta thấy EU là một thị trường lớn của Công ty, điển hình là thị trường Đức trong đó có các bạn hàng lớn như SEIDENICKER, doanh thu thị trường này là lớn nhất đối với Công ty trên thị trường EU. Năm 1998 tổng giá trị xuất khẩu của Công ty sang thị trường EU là 2790 nghìn USD trong đó thị trường Đức đạt 1390 nghìn USD chiếm 49,82% nhưng thị trường Pháp chỉ đạt 270 nghìn USD đạt 9,67%. Thị trường Bỉ đạt giá trị xuất khẩu là 150 nghìn USD đạt 5,37%. Năm 1999 có tổng giá trị xuất khẩu vào EU là 3420 nghìn USD tăng 22,5% so với năm 1998 trong đó thị trường Đức đạt giá trị xuất khẩu là 1500 nghìn USD tăng 7,9% và chiếm 43,96% tổng giá trị xuất khẩu của Công ty vào thị trường EU năm 1999. Thị trường lớn thứ hai là Pháp đạt 450 nghìn USD tăng 66,6% so với năm 1998. Năm 2000 có tổng giá trị xuất khẩu và thị trường EU đạt 3810 nghìn USD, tăng 11,4% so với năm 1999 và tăng 36,5% so với năm 1998. Trong đó thị trường Đức vẫn dẫn đầu với giá trị xuất khẩu đạt 1560 nghìn USD tăng 4,1% so với năm 1999 vẫn tăng 12,2% so với năm 1998. Thị trường Pháp và Anh đều đạt giá trị xuất khẩu là 490 nghìn USD tăng 8,8% so với năm 1999 và tăng 75% so với năm 1998. Thị trường Bỉ có giá trị xuất khẩu tăng rất nhanh đạt 330 nghìn USD tăng hơn năm 1999 là 65% và tăng cao với năm 1998 là 120%. Năm 2001, doanh thu xuất khẩu tiếp tục tăng nhanh đạt 4520 nghìn USD, tăng 18,6% so với năm 2000. Dẫn đầu vẫn là thị trường Đức với 2090 nghìn USD chiếm 46,33%, tiếp theo là các thị trường quen thuộc như Pháp, Hà Lan … Kết quả xuất khẩu qua 4 năm cho thấy doanh thu xuất khẩu tăng dần từng năm, đặc biệt quan hệ giữa Công ty và bạn hàng Habitex của Bỉ được cải thiện rõ rệt. Đây là dấu hiệu đáng mừng vì Công ty ngày càng mở rộng được thị trường và nâng cao uy tín với bạn hàng các nước EU, góp phần đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu vào thị trường này. Điều đó sẽ tạo thuận lợi hơn khi Công ty tham gia vào phương thức mua nguyên vật liệu bán thành phẩm (FOB). Những thuận lợi và khó khăn xuất phát từ thị trường này sẽ giúp Công ty có được phương án giải quyết tốt. 3. Khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường thế giới. Những năm gần đây xu hướng chuyển dịch các nước xuất khẩu hàng may mặc được chuyển sang khu vực các nước Châu á như Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan … họ là những quốc gia có nhiều thế mạnh hơn Việt Nam nên được thị trường nhập khẩu hàng may mặc lớn trên thế giới như EU, Mỹ ký kết những hợp đồng may mặc lớn với nhiều đơn đặt hàng. Để khai thác tốt lợi thế, các quốc gia này đã nhìn thấy ở Việt Nam là một nước có lao động rẻ mà lại có ít đơn đặt hàng. Hơn nữa gia công giữa Việt Nam và các nước trong khu vực này có khoảng cách rất lớn vì vậy họ đã chuyển các hợp đồng gia công sang Việt Nam . Thực chất đây là trung tâm môi giới là khu vực trung gian giữa các nhà sản xuất hàng may mặc Việt Nam với các nuức nhập khẩu may mặc lớn trên thế giới Bảng 9: Giá gia công hàng dệt may của một số nước Tên nước USD/ người Thái Lan 0,87 ấn Độ 0,54 Trung Quốc 0,34 Nhật Bản 26,37 Inđonexia 0,23 Philippin 0,67 Malaixia 0,95 Việt Nam 0,18 Nguồn: Tài liệu thống kê Cofectimex 1998 Đối với ngành may Việt Nam hiện nay, hầu hết đều làm may gia công hàng xuất khẩu và cũng đều qua các Công ty trung gian nước ngoài, thị trường trực tiếp là nhỏ không đáng kể. Đây là vấn đề khó khăn mà ngành may nói chung hay Công ty may Chiến Thắng nói riêng phải tìm cách khắc phục. Hiện tại có hơn 500 doanh nghiệp tham gia làm hàng dệt may xuất khẩu trong đó có 15 doanh nghiệp là liên doanh với 100% vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy năng lực sản xuất hàng dệt may ở Việt Nam rất lớn trong khi hạn ngạch lại có hạn, điều này cũng là một khó khăn lớn cho Công ty may Chiến Thắng. Tuy nhiên Công ty may Chiến Thắng cũng có thuận lợi trong việc thu hút các nước có giá lao động cao để tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới cũng như tăng sức hấp dẫn đối với các doanh nghiệp nước ngoài đến với may Chiến Thắng để đặt gia công: vốn đầu tư không nhiều nhanh thu hồi, nguồn lao động dồi dào, có tay nghề, tính tổ chức kỷ luật cao, có kinh nghiệm trong quản lý và sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo. May Chiến Thắng cũng rất khéo léo trong việc củng cố duy trì mối quan hệ của mình với khách hàng bằng các chính sách ưu đãi song song với việc đảm bảo chất lượng sản phẩm giao hàng đúng thời hạn. Chính vì vậy mà chưa cần làm công tác Marketing sản phẩm của mình nhiều khách hàng đã tự tìm đến với Công ty. Hơn nữa giá gia công của Công ty may Chiến Thắng thấp hơn so với Công ty khác và chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ cũng luôn được đảm bảo. Do đó uy tín của Công ty may Chiến Thắng trên thị trường quốc tế được xác lập và khẳng định trong cả một thời gian lâu dài đã qua và hiện nay không có nhiều các Công ty may được tín nhiệm như vậy ở Việt Nam. III. Thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu 1. Nghiên cứu thị trường EU. Khi nói đến hàng dệt may nói chung hay hàng may mặc của Công ty may Chiến Thắng nói riêng người ta nghĩ ngay đến thị trường EU. Đây là trung tâm tạo mốt thời trang nổi tiếng trên thế giới, với các tên tuổi nổi tiếng mà ai cũng biết đến như Pháp, Italia, … với 15 nước và dân số trên 380 triệu người chiếm 6,5% dân số thế giới, EU trở thành nơi tiêu thụ lớn cả về số lượng và chủng loại sản phẩm may mặc. Ta có bảng số liệu sau: Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Dân số Triệu người 380 Mức tiêu thụ Kg vải/người/năm 17 Tổng giá trị hàng may mặc/ năm Tỷ USD Trên 60 Mức thu nhập bình quân đầu người/ tháng USD 1500 (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư - 2000) Về hàng may mặc thì nước nhập khẩu lớn nhất EU là Đức 25 tỷ $, tiếp đến là Pháp 9 tỷ $ Thị trường EU có lượng tiêu thụ gấp đôi so với các thị trường Châu á. Đặc biệt ở thị trường này do trình độ văn minh trong tiêu dùng cao nên yêu cầu về chất lượng là rất nghiêm ngặt. Nhu cầu tiêu dùng để "che thân" ở đây chỉ chiếm khoảng 5 đến 10% còn lại 90 đến 95% là chạy theo mốt dẫn đến mức độ thay thế hàng may mặc rất cao. Tuy đây là thị trường được bảo hộ bằng quota nhưng do Việt Nam và EU đã ký hiệp định buôn bán hàng may mặc từ năm 1992 và hàng năm chính phủ lại đàm phán xin thêm hạn ngạch nên kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này không ngừng tăng lên trở thành một thị trường xuất khẩu hàng may mặc chủ yếu của ngành may mặc Việt Nam. Thị trường EU chiếm tới 50% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và đối với Công ty may Chiến Thắng đây là thị trường rất lớn chiếm tới 70 đến 80% giá trị xuất khẩu, nước ta có kim ngạch lớn nhất là Đức với hiệp định mới ký kết cho giai đoạn 1998 - 2000 làm tăng thêm 30% khối lượng xuất khẩu, giảm bớt số mặt hàng quản lý bằng quota từ 151 (năm 1992) xuống còn 29. Điều đó cho thấy thị trường EU luôn là thị trường lớn và đầy hấp dẫn đối với các Công ty may mặc Việt Nam nói chung và Công ty may Chiến Thắng nói riêng. Tuy nhiên yêu cầu về sản phẩm may mặc của thị trường này là rất khắt khe bởi đây là thị trường lớn của rất nhiều nước sản xuất hàng may mặc trên thế giới như Trung Quốc, ấn Độ, Đài Loan, Sinhgapore, Thái Lan, … Hơn nữa lại là trung tâm thời trang của thế giới với nhiều trung tâm tạo mốt tại Italia, Pháp … Vì vậy yếu tố chất lượng, chủng loại, kiểu dáng luôn là vấn đề quan tâm nhất đối với người tiêu dùng nơi đây. Khi mua một sản phẩm may mặc họ luôn chú ý tới các yêu cầu kỹ thuật, kiểu dáng có hợp với lứa tuổi hay không, phong cách và dáng vóc có hợp gu với sản phẩm đó không. Đặc điểm nhu cầu về sản phẩm may mặc của người tiêu dùng cao, chạy theo mốt nên mức độ thay thế hàng may mặc rất cao, nhu cầu là luôn thay đổi theo thời gian. Điều kiện tự nhiên và khí hậu ở thị trường này là cũng rất khác, không phải là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên không phân thành 4 mùa riêng biệt như chúng ta, mùa đông nhiệt độ nơi đây rất thấp nhưng không lạnh buốt do đó họ yêu cầu sản phẩm may mặc phải có kiểu dáng gọn, đẹp, đủ ấm và phải hợp thời trang. Vào mùa hè thời tiết rất nóng nên những sản phẩm áo sơ mi chất liệu phải mát, đẹp, hợp thời trang luôn được khách hàng ở thị trường này ưa chuộng. Bên cạnh đó, người tiêu dùng ở thị trường EU cũng luôn coi trọng sản phẩm quần áo khi sử dụng chúng thể hiện được địa vị, phong cách của họ thông qua nhãn hiệu, danh tiếng của sản phẩm. Vì vậy để thành công trên thị trường EU, các Công ty may mặc Việt Nam nói chung và Công ty may Chiến Thắng nói riêng phải khuyếch trương nhãn hiệu sản phẩm của Công ty vào bộ nhớ của người tiêu dùng nơi đây, biến họ trở thành khách hàng tiềm năng của Công ty. Đây cũng là thị trường mà Công ty được hưởng chế độ ưu đãi chung về thuế quan, các bạn hàng hầu hết là quen thuộc và có một quá trình làm ăn lâu dài. Qua đó, ta thấy EU là một trong ba trung tâm kinh tế lớn trên thế giới về thương mại, là thị trường khổng lồ và tiềm năng đối với các Công ty may mặc Việt Nam nói chung hay Công ty may Chiến Thắng nói riêng. 2. Chiến lược Marketing xuất khẩu trong Công ty may Chiến Thắng. Từ những năm mới thành lập nền kinh tế vừa chuyển sang một cơ chế mới, đó là cơ chế thị trường, một bước ngoặt cho các Công ty thay đổi chính sách quản lý, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, sự cạnh tranh bắt đầu xuất hiện, có rất nhiều Công ty bị phá sản. Song với Công ty may Chiến Thắng đã rất coi trọng hoạt động marketing cụ thể là Công ty đã đi nghiên cứu thực tế, tìm hiểu thị trường và có quan hệ tốt với rất nhiều bạn hàng EU. Ngay từ đầu, Công ty đã có một chiến lược marketing xuất khẩu nhằm thâm nhập vào thị trường EU - một thị trường lớn của thế giới, đó là chiến lược nhấn mạnh về chi phí, với chiến lược này, Công ty ngày càng mở rộng được thị trường sản phẩm của Công ty. Công ty tận dụng được một lợi thế về qui mô khi định ra một mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Với mức giá bán này, sản lượng bán ra thị trường EU của Công ty ngày một tăng và các bạn hàng đến với Công ty ngày một nhiều. Tuy nhiên, đối với người ký hợp đồng gia công, họ quan Àtâm nhiều nhất tới giá gia công. Vì vậy, Công ty đã linh hoạt trong quyết định về giá đối với thị trường này, có thể gọi là chính sách giá phân biệt, cụ thể là đối với những khách hàng đặt gia công với số lượng lớn và thường xuyên Công ty chọn mức giá thấp hơn. Đó là nhờ một phần trong chiến lược nhấn mạnh về chi phí trong xuất khẩu sản phẩm của Công ty sang thị trường EU. Tóm lại, nhờ nhanh chóng nắm bắt nhu cầu thị trường và có chiến lược marketing xuất khẩu thích hợp mà Công ty đã thành công trong việc xâm nhập vào thị trường EU và tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, giữ được mối quan hệ bạn hàng và giữ được quan hệ ổn định trong kinh doanh. 3. Thực trạng hoạt động marketing - mix của Công ty may Chiến Thắng. 3.1. Chính sách sản phẩm Trong những năm qua, mặt hàng truyền thống và có uy tín của Công ty là áo Jacket và áo sơ mi nam, hai mặt hàng này luôn được Công ty quan tâm chú ý kiểm tra, giám sát chặt chẽ từ khâu nhập nguyên phụ kiện từ nước ngoài đến khâu hoàn thành sản phẩm, đóng kiện giao hàng. Trong thời gian tới, Công ty vẫn đi sâu nghiên cứu và sản xuất mặt hàng này cả về công nghệ, chất lượng và kiểu dáng. Mặc dù Công ty đầu tư trọng điểm vào hai mặt hàng là thế mạnh truyền thống của Công ty là áo Jacket và áo sơ mi nam nhưng không vì thế mà Công ty không chú ý quan tâm tới các mặt hàng khác. Công ty vẫn luôn chú trọng vào việc đi sâu, mở rộng nhiều loại sản phẩm khác nhau như: - Qu âu - Quần áo thời trang - Quần lót - Bộ đồ ngủ Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm Công ty tăng thêm được doanh thu từ việc xuất khẩu các mặt hàng này sang thị trường EU, tuy nhi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF0021.doc
Tài liệu liên quan