MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 3
1/ Khái quát về ngân hàng thương mại 3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng .3
1.1.1.Lịch sử hình thành ngân hàng 3
1.1.2. Lịch sử phát triển của ngân hàng .4
1.2. Chức năng của ngân hàng 5
1.2.1. Trung gian tài chính 5
1.2.3. Trung gian thanh toán 6
1.3. Các dịch vụ ngân hàng 7
1.3.1. Mua bán ngọai tệ 7
1.3.2. Nhận tiền gửi 7
1.3.3. Cho vay 7
1.3.4. Bảo quản vật có giá 8
1.3.5. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán 8
1.3.6. Quản lý ngân quỹ 8
1.3.7. Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ 9
1.3.8. Bảo lãnh 9
1.3.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn 9
1.3.10. Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn 9
1.3.11. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán 10
1.3.12. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm 10
1.3.13. Cung cấp các dịch vụ đại lý 10
1.4. Các loại hình ngân hàng thương mại 10
1.4.1. Các loại hình ngân hàng thương mại chia theo hình thức sở hữu 10
1.4.2. Các loại hình ngân hàng thương mại chia theo tính chất hoạt động 11
1.4.3. Các loại hình ngân hàng thương mại chia theo cơ cấu tổ chức 11
2/ Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại 11
2.1. Khái niệm về vốn 11
2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh 12
2.3. Các hình thức huy động vốn 13
2.3.1. Nguồn tiền gửi 13
2.3.1.1. Tiền gửi thanh toán: 13
2.3.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: 13
2.3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: 13
2.3.1.4. Tiền gửi của các ngân hàng khác: 14
2.3.2. Nguồn đi vay 14
2.3.2.1. Vay ngân hàng Nhà nước 14
2.3.2.2. Vay các tổ chức tín dụng khác 14
2.3.2.3. Vay trên thị trường vốn 15
2.4. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng 15
2.4.1. Đặc điểm nguồn tiền gửi và các nhân tố ảnh hưởng 15
2.4.2. Đặc điểm nguồn đi vay và các nhân tố ảnh hưởng 16
3/ Quản lý nguồn huy động vốn của Ngân hàng Thương mại 17
3.1. Quản lý quy mô và cơ cấu 17
3.2. Quản lý lãi suất chi trả 17
3.2.1. Nội dung quản lý lãi suất: 17
3.2.2. Nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất huy động: 17
3.2.3. Các hình thức lãi suất huy động: 18
3.3. Quản lý kỳ hạn 18
3.3.1. Nội dung quản lý kỳ hạn: 18
3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng 18
Chương 2 19
1/ Tổng quan về Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa 19
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa 19
1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa 20
1.2.1. Phòng Kế toán 20
1.2.2. Phòng Thanh toán Xuất nhập khẩu 20
1.2.4. Phòng Khách hàng số 2 ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ). 21
1.2.5. Phòng Khách hàng Cá nhân 21
1.2.6. Phòng Tổng hợp 21
1.2.7. Phòng Quản lý Nợ có vấn đề 21
1.2.8. Phòng kiểm tra nội bộ 21
1.1.2.9. Phòng Tiền tệ Kho quỹ 21
1.1.2.10. Phòng Thông tin điện toán 21
1.1.2.11. Phòng Tổ chức Hành chính 22
1.1.2.12. Phòng Giao dịch Kim Liên và Phòng Giao dịch Cát linh 22
2/ Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thươngĐống Đa 23
2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa 23
2.1.1. Nhân tố bên trong 23
2.1.2. Nhân tố bên ngoài 23
2.2. Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh 24
2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư 25
2.2.2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu 31
2.2.3. Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế 33
2.2.4. Các nguồn khác 33
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa 33
2.3.1. Kết quả đạt được 33
2.3.1. Những tồn tại 34
2.3.3. Nguyên nhân 35
Chương 3 38
1/ Định hướng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa 38
1.1. Sự cần thiết của công tác huy động vốn: 38
1.2. Định hướng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa 38
2/Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa 40
2.1. Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền 40
2.2. Chính sách lãi suất 40
2.3. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn 41
2.4. Đẩy mạnh đầu tư cho hoàn thiện và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng một cách đồng bộ 42
2.5. Các loại hình dịch vụ 42
2.6. Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả 43
3/Kiến nghị 43
KẾT LUẬN 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1762 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bằng tiền mặt còn phổ biến.
- Tại các thành phố lớn, nơi tập trung tầng lớp dân cư có thu nhập cao, hình thành nguồn tiền gửi lớn. Thu nhập tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn của nguồn tiền.
- Khi ngân hàng mở rộng cho vay, tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân cũng gia tăng.
Ngân hàng cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiền gửi thông qua nghiên cứu đặc điểm thị trường nguồn tiền của ngân hàng để có biện pháp quản lý và sử dụng thích ứng.
2.4.2. Đặc điểm nguồn đi vay và các nhân tố ảnh hưởng
* Đặc điểm nguồn đi vay:
- Tỷ trọng của loại nguồn này trong tổng nguồn thường thấp hơn nguồn tiền gửi, trừ một số ngân hàng chuyên hoạt động bán buôn. Các khoản đi vay thường là với thời hạn và quy mô xác định trước, do vậy tạo thành nguồn ổn định cho ngân hàng.
- Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên, ngân hàng chỉ vay lúc cần thiết; ngân hàng hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng.
- Nguồn vay có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi.
* Các nhân tố ảnh hưởng:
- Việc cho vay của ngân hàng Nhà nước phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ mà ngân hàng Nhà nước theo đuổi trong tong thời kỳ, vay của ngân hàng Nhà nước tuy lãi suất thấp nhưng thời hạn vay ngắn, chỉ đảm bảo thanh toán tức thời cho ngân hàng.
- Việc vay mượn các ngân hàng khác trên cùng địa bàn cũng gặp khó khăn khi nhiều ngân hàng đang thiếu phương tiện thanh toán.
- Muốn mở rộng quy mô vay mượn trên thị trường liên ngân hàng, một ngân hàng cần vươn tới thị trường liên ngân hàng quốc tế với khả năng phân tích rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái.
- Vay thông qua phát hành các giấy nợ trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn trung và dài hạn ổn định cao cho ngân hàng.
- Các nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất là thu nhập của dân cư và ổn định vĩ mô, sau đến là các kỹ thuật nghiệp vụ của ngân hàng nhằm tạo tính thanh khoản của các giấy nợ và thuận tiện đối với người cho vay.
3/ Quản lý nguồn huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
3.1. Quản lý quy mô và cơ cấu
Quản lý quy mô và cơ cấu là nhằm đưa ra và thực hiện các biện pháp để gia tăng quy mô, thay đổi cơ cấu của nguồn một cách có hiệu quả nhất. Quản lý quy mô và cơ cấu nguồn gồm những nội dung sau:
- Thống kê đầy đủ, kịp thời các thay đổi về các loại nguồn vốn, tốc độ quay vòng của mỗi nguồn.
- Phân tích kỹ lưỡng các nhân tố gắn liền với thay đổi đó (các nhân tố ảnh hưởng và bị ảnh hưởng).
- Lập kế hoạch nguồn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu sử dụng.
- Công tác thống kê nguồn sẽ cho các nhà quản lý nghiên cứu mối liên hệ giữa số lượng, cấu trúc nguồn với các nhân tố ảnh hưởng cũng như thấy được đặc tính của thị trường nguồn của ngân hàng.
- Trong điều kiện cụ thể, các nguồn của một ngân hàng có thể có tốc độ và quy mô thay đổi khác nhau.
- Những nhân tố ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi quy mô và kết cấu của nguồn tiền thường xuyên thay đổi và cần phải được nghiên cứu kĩ lưỡng.
- Kế hoạch nguồn cần được xây dựng cho từng giai đoạn, bao gồm kế hoạch gia tăng quy mô của mỗi nguồn, nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư hoặc nhu cầu chi trả cho các doanh nghiệp và dân chúng, khả năng thay đổi cơ cấu nguồn, hoặc tìm kiếm nguồn mới.
3.2. Quản lý lãi suất chi trả
Quản lý lãi suất của các khoản nợ là xác định các loại và cơ cấu lãi suất chi trả cho các nguồn tiền khác nhau nhằm đảm bảo duy trì quy mô và kết cấu nguồn phù hợp với yêu cầu sinh lợi của ngân hàng..
3.2.1. Nội dung quản lý lãi suất:
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất huy động.
- Đa dạng hoá lãi suất.
3.2.2. Nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất huy động:
- Khả năng tiết kiệm và gia tăng tiết kiệm của một quốc gia;
- Nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp, Nhà nước và hộ gia đình;
- Tỷ lệ lạm phát;
- Tỷ lệ sinh lời của các hoạt động đầu tư khác;
- Trình độ phát triển của thị trường tài chính;
- Khả năng sinh lời của các ngân hàng;
- Độ an toàn của các ngân hàng…
3.2.3. Các hình thức lãi suất huy động:
- Lãi suất phân biệt theo thời gian;
- Lãi suất phân biệt theo loại tiền;
- Lãi suất phân biệt theo mục đích gửi, theo mục đích huy động;
- Lãi suất phân biệt theo rủi ro ngân hàng;
- Lãi suất phân biệt theo các dịch vụ đi kèm;
- Lãi suất phân biệt theo quy mô…
3.3. Quản lý kỳ hạn
Quản lý kỳ hạn là xác định kỳ hạn của nguồn phù hợp với yêu cầu về kỳ hạn của sử dụng, đồng thời tạo sự ổn định của nguồn.
3.3.1. Nội dung quản lý kỳ hạn:
- Xác định kỳ hạn danh nghĩa của nguồn và các nhân tố ảnh hưởng.
- Xác định kỳ hạn thực của nguồn và các nhân tố ảnh hưởng.
- Xem xét khả năng chuyển hoán kỳ hạn của nguồn.
3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kỳ hạn danh nghĩa:
- Thu nhập;
- ổn định vĩ mô;
- Khả năng chuyển đổi của giấy nợ;
- Kỳ hạn cho vay và đầu tư…
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kỳ hạn thực tế:
Kỳ hạn thực tế của khoản tiền gửi là thời gian mà khoản tiền tồn tại liên tục tại một đơn vị ngân hàng. Các nhân tố ảnh hưởng đến kỳ hạn danh nghĩa đều tác động đến kỳ hạn thực tế. Bên cạnh đó, nhu cầu chi tiêu đột xuất và lãi suất cạnh tranh giữa các ngân hàng, lãi suất của các nguồn tiền khác nhau cũng góp phần quan trọng tới kỳ hạn thực tế.
ììììì o0o ììììì
Chương 2
thực trạng huy động vốn tại ngân hàng công thương
chi nhánh đống đa
1/ Tổng quan về Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa (NHCT Chi nháh Đống đa) tiền thân là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà nội. Cho đến tháng 7 năm 1988, khi hệ thống Ngân hàng Công thương thành lập, NHCT Chi nhánh Đống đa trở thành một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Thành phố Hà nội.
Đến năm 1990, theo quyết định của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT Việt Nam) về việc chuyển Ngân hàng Công thương thành phố Hà nội thành Sở Giao dịch I, lúc này NHCT Đống đa trở thành một đơn vị thành viên hạch toán phục thuộc của NHCT Việt Nam (NHCT Chi nhánh Đống đa là chi nhánh cấp 1 hạng 1), thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ dịch vụ ngân hàng. Là chi nhánh đầu tiên trong hệ thống ngân hàng Công thương được Chủ tịch Nuớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam tặng danh hiệu “Anh hùng lao dộng thời kỳ đổi mới “.Hiện nay, trụ sở của chi nhánh đóng tại 187 Nguyễn Lương Bằng - quận Đống đa - Thành phố Hà nội.
Có địa bàn hoạt động chính tại quận Đống đa - một trong những quận trung tâm của thủ đô Hà nội. NHCT Chi nhánh Đống đa có khá nhiều thuận lợi khi tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình.
- Thị trường cho vay kinh doanh thương mại dịch vụ có tiềm năng để phát triển.
- Nguồn tiền gửi của dân cư luôn dồi dào thu nhập bình quân đầu người của quận Đống đa khá cao.
- Là nơi có nhiều doanh nghiệp nhập khẩu lớn, nên nhu cầu giao dịch và chuyển đổi tiền tệ và các dịch vụ ngoại tệ cũng tương đối cao.
Song bên cạnh đó chi nhánh gặp không ít khó khăn về môi trường hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh này càng gay gắt.
Dân cư trên địa bàn chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực thương mại, bu ô n bán nhỏ lẻ vì vậy hầu hết khách hàng của chi nhánh là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc là các cá nhân. Trên địa bàn quận còn có rất nhiều ngân hàng trong và ngoài nước có uy tín như : Các chi nhánh của các Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam,Ngân hàng Nhà Đồng bằng sông Cửu long, các NH nước ngoài, các NH liên doanh, các NH cổ phần …ngoài ra còn có Trụ sở chính và Sở giao dịch Ngân hàng NN& PTNT Việt nam, điều này đặt chi nhánh trước rất nhiều khó khăn và thách thức.
Tuy nhiên, cho đến nay NHCT Chi nháh Đống đa cũng đã khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong mối tương quan với ngân hàng thương mại khác, tạo được phong cách riêng, có một chố đứng vững chắc và tạo được niềm tin trong lòng nhiều khách hàng.
1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa
Hiện nay, NHCT Chi nhánh Đống đa có gần 300 cán bộ trên tổng số hơn 12000 cán bộ của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt nam. Trong đó, có 62,8% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, còn lại đều đã được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành ngân hàng.
Theo quyết định số 154/QĐ - HĐQT NHCT1 ngày 20 tháng 10 năm 2003 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về "Mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công thương theo dự án hiện đại hoá ngân hàng", từ ngày 01 tháng 03 năm 2005, mô hình tổ chức của chi nhánh thay đổi về căn bản. Các phòng ban được chia tách, sáp nhập, từ 7 phòng nghiệp vụ và 2 phòng giao dịch lên 11 phòng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch và 11 quỹ tiết kiệm trực thuộc ( gồm quỹ tiết kiệm số 29, 30, 33, 34, 35, 37, 38, 39, 41, 43, 46) và 2 điểm giao dịch số 1 và số 2.
1.2.1. Phòng Kế toán
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo quy định của Nhà nước và ngân hàng công thương. quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng.
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu cho nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công thương.
1.2.2. Phòng Thanh toán Xuất nhập khẩu
Là phòng nghiệp vụ tổ chức phục vụ nghiệp vụ về tài trợ thương mại chi nhánh theo quyết định của NHCT Việt Nam như: phát hành, thanh toán L/C, thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh, thực hiện các nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ…
1.2.3. Phòng Khách hàng số 1 ( Doanh nghiệp lớn)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn để khai thức vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay và quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể chế hiện hành và hướng dẫn các Ngân hàng Công thương.
1.2.4. Phòng Khách hàng số 2 ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ).
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay và quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể chế hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương.
1.2.5. Phòng Khách hàng Cá nhân
Là nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay và quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương; quản lý hoạt động của quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch.
Phòng Khách hàng Cá nhân gồm:
-Tổ cho vay cá nhân
-2 điểm giao dịch
-11 quỹ tiết kiệm
1.2.6. Phòng Tổng hợp
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến hoạt động kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hàng năm của chi nhánh, thực hiện tư vấn, tiếp thị cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
1.2.7. Phòng Quản lý Nợ có vấn đề
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc thực hiện công tác quản lý Nợ và thực hiện nhiệm vụ thu hồi nợ
1.2.8. Phòng kiểm tra nội bộ
Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của luật Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành ngân hàng.
1.1.2.9. Phòng Tiền tệ Kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý àn toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương. ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thi, chi tiền mặt lớn.
1.1.2.10. Phòng Thông tin điện toán
Là phòng thực hiện công tác : Quản trị hệ thống công nghệ thông tin duy trì hệ thống, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh.
1.1.2.11. Phòng Tổ chức Hành chính
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức các cán bộ đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của ngân hàng Công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản lý và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chinh nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh.
1.1.2.12. Phòng Giao dịch Kim Liên và Phòng Giao dịch Cát linh
Là nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân và doanh nghiệp để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, các nghiệp vụ liên quan đến cho vay và quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa
Giám đốc
P. Giao dịch Kim Liên
P. Giao dịch Cát Linh
P.
Tổ chức Hành chính
P. Kiểm tra
nội
bộ
P. Quản lý nợ có vấn đề
P. Khách hàng Cá nhân
P. Thông tin điện toán
P. Tiền tệ
kho quỹ
P. Tổng hợp
P. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
P. Doanh nghiệp lớn
P. Thanh toán XNK
P. Kế toán
P. Giám đốc 3
P. Giám đốc 2
P. Giám đốc 1
P. Giám đốc 4
2/ Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thươngĐống Đa
2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa
2.1.1. Nhân tố bên trong
NHCT Chi nhánh Đống Đa là một ngân hàng có danh tiếng từ lâu đời, cơ sở vật chất vững mạnh và mạng lưới được trải rộng trên cả quận với 1 trụ sở chính, 2 phòng giao dịch, 2 điểm giao dịch và 11 quỹ tiết kiệm. Đồng thời để tham gia vào quá trình Hiện đại hoá ngân hàng, Ngân hàng đã đầu tư trang thiết bị công nghệ phù hợp với yêu cầu của Ngân hàng Công thương Trung ương và Ngân hàng Nhà nước. Đó là tiền đề tạo uy tín về ngân hàng đối với khách hàng.
Trình độ của cán bộ công nhân viên làm công tác huy động vốn càng cao thì trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác tác nghiệp sẽ được thực hiện nhanh chóng chính xác và có hiệu quả. NHCT Chi nhánh Đống Đa là một ngân hàng có đội ngũ cán bộ huy động vốn đông đảo và được đào tạo theo đúng yêu cầu mà Ngân hàng Công thương Trung ương giao cho.
Hiện nay, nhiều ngân hàng Việt Nam trình độ nghiệp vụ của cán bộ còn nhiều bất cập, trong đó NHCT Chi nhánh Đống Đa cũng không tránh khỏi. Vì vậy, vấn đề thường xuyên nâng cao trình độ cho cán bộ nhất là cán bộ huy động vốn luôn được ban lãnh đạo NHCT Chi nhánh Đống Đa quan tâm và ưu tiên nhất.
Cách thức phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng cũng có ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho ngân hàng. Hơn ai hết, nhân viên ngân hàng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng. Phong cách giao tiếp lịch sự, nhã nhặn, nhiệt tình sẽ gây được cảm tình tốt với khách hàng, tạo uy tín cho ngân hàng về phục vụ khách hàng. Nhận biết được vấn đề quan trọng, lãnh đạo ngân hàng đã đưa ra quy định đặc biệt là đối với cán bộ huy động vốn giao dịch trực tiếp với khách hàng, để thu hút được khách hàng gửi tiền thì cán bộ phải có thái độ phục vụ sao cho vừa lòng khách hàng, tạo được sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng.
2.1.2. Nhân tố bên ngoài
Xuất phát từ phía dân cư:
Tổng số dân trên địa bàn quận Đống Đa hơn 41 vạn dân với nhiều thành phần đa dạng. Tuy vậy, các hộ dân cư chủ yếu là kinh doanh buôn bán nhiều, số hộ cán bộ công nhân viên choc chiếm tỷ lệ nhỏ, vì thế số tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư rất đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó còn rất nhiều yếu tố khác dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn, như: Đồng tiền luôn biến động, lãi suất giữa các ngân hàng cạnh tranh nhau đặc biệt là lãi suất của các ngân hàng cổ phần, trong một quận có rất nhiều ngân hàng khác nhau,…Với dân số đông, trình độ học vấn cao, nên khả năng thu thập cũng như truyền đạt thông tin là rất cập nhật, một thông tin nhỏ có thể làm ảnh hưởng đến lòng tin của người dân do đó cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì thế mà một bộ phận dân cư đã không sử dong đồng tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng. Như vậy, hoạt động trong cơ chế thị trường thời mở cửa thì ưu tiên số một vẫn là phải giữ được uy tín đối với người dân.
Xuất phát từ thị trường:
Với sự mở cửa của nền kinh tế, đặc biệt là Việt Nam gia nhập WTO thì lĩnh vực hoạt động ngân hàng đã trở nên rất đa dạng và phong phú với sự góp mặt ngày càng nhiều các hình thức ngân hàng mới như: Ngân hàng liên doanh , Ngân hàng cổ phần, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài mà hầu hết là những ngân hàng có uy tín và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực ngân hàng. Hà Nội là trung tâm, là thủ đô của đất nước vì vậy mật độ dày đặc của các Ngân hàng thương mại càng cao so với các khu vực khác. Thời gian tới sẽ là rất khó khăn với các Ngân hàng thương mại nói chung và NHCT Chi nhánh Đống Đa nói riêng, sự cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt. Các nhà kinh tế dự báo rằng sự đa dạng hoá các loại hình ngân hàng cũng như sự đa dạng hoá trong các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp là một điều kiện thuận lợi cho người dân vì họ sẽ có được sự lựa chọn phong phú hơn khi quyết định gửi tiền vào ngân hàng. Do đó, Ngân hàng Công thương Trung ương đã đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ như: Chứng chỉ tiền gửi với lãi suất cao, lãi suất bậc thang theo số tiền gửi,…để khách hàng có nhiều sự lựa chọn khi gửi tiền vào ngân hàng.
2.2. Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh
Giai đoạn 2000 – 2006 nền kinh tế tăng trưởng mạnh, đặc biệt là Việt Nam gia nhập tổ choc WTO vì vậy mà Nhà nước có những chính sách phù hợp; khuyến khích; tạo đIều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Đồng thời, đây là gai đoạn mà Ngân hàng gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh do cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt vì sự xuất hiện của nhiều Ngân hàng trong và ngoài nước tại Việt Nam. Trong tình trạng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thật khó để có thể đứng vững nếu không có khả năng tài chính thật sự vững mạnh. Bằng sự nỗ lực của mình, hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ của NHCT Chi nhánh Đống Đa vẫn ổn định, an toàn và phát triển. Trong đó mảng hoạt động huy động vốn vẫn được coi là mạnh nhất của chi nhánh so với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam và so với các chi nhánh của các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Với nhiều hình thức huy động, NHCT Chi nhánh Đống Đa đã triệt để khai thác các nguồn vốn khác nhau từ mọt tầng lớp dân cư trên địa bàn. Sau đây là tình hình huy động vốn của chi nhánh qua các năm (giai đoạn 2000 – 2006):
2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư
Sự ra đời của các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh với nước ngoài, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt nam,… làm cho thị trường ngân hàng cạnh tranh hết sức gay gắt. Trong điều kiện hiện nay, công tác huy động vốn đối với các ngân hàng là hết sức khó khăn nhưng NHCT Chi nhánh Đống Đa vẫn giữ được thành tích trong huy động vốn là điều không dễ chút nào. Để có được thành công đó không thể không nói đến một bộ phận khách hàng quan trọng đó là tiết kiệm từ dân cư, nguyên nhân là người dân có niềm tin vào chi nhánh ngân hàng vì họ cho rằng NHCT Chi nhánh Đống Đa là Ngân hàng của Nhà nước do đó tính an toàn là rất cao và họ yên tâm gửi tiền vào chi nhánh. Cụ thể, sau đây là bảng số liệu và biểu đồ số liệu doanh số huy động vốn từ dân cư của NHCT Chi nhánh Đống Đa trong giai đoạn 2000 – 2006:
Bảng 1: Tình hình tổng huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư tại Ngân hàng
Công thương Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2000 - 2006:
Đơn vị: Tỷ đồng (VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tiền gửi tiết kiệm
dân cư
1,200
1,260
1,520
1,700
1,743
1,950
2,085
Việt Nam Đồng
750
690
970
1225
1260
1446
1545
Ngoại tệ quy đổi
450
570
550
475
483
504
540
Trong đó:
Loại có Kỳ hạn
1,180
1,250
1,340
1,675
1,531
1,690
2,077
Loại không Kỳ hạn
20
25
20
25
12
10
8
Biểu 1: : Tình hình tổng huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư tại Ngân hàng Công thương
Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2000 - 2006:
Tiền gửi tiết kiệm dân cư
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy: Tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư có sự tăng giảm qua các năm, cụ thể:
- Năm 2001 tăng 30 tỷ đồng (so với năm 2000)
- Năm 2002 tăng 130 tỷ đồng (so với năm 2001)
- Năm 2003 tăng 340 tỷ đồng (so với năm 2002)
- Năm 2004 giảm 157 tỷ đồng (so với năm 2003)
- Năm 2005 tăng 157 tỷ đồng (so với năm 2004)
- Năm 2006 tăng 385 tỷ đồng (so với năm 2005)
Biểu 2: : Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư tại Ngân hàng
Công thươngChi nhánh Đống Đa giai đoạn 2000 - 2006:
Tiền gửi tiết kiệm VNĐ
Tiền gửi ngoại tệ quy đổi
Như vậy, nguồn tiền gửi của dân cư biến động không đều qua các năm, có năm tăng; có năm giảm. Trong năm 2006 mức tăng lớn nhất điều này là do năm 2005 lãi suất đã bắt đầu được thả nổi, do đó lãi suất trở nên hấp dẫn đối với một bộ phận lớn người dân.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với nguồn tiền gửi không kỳ hạn, rõ ràng đây là điều kiện thuận lợi đối với chi nhánh trong việc cung vốn ra thị trường với những kỳ hạn đa dạng mà không sợ mất khả năng thanh toán. Mặc dù vậy, với một nguồn vốn ổn định như vậy thì chi nhánh phải có kế hoạch sử dụng một cách có hiệu quả, hiện nay việc huy động và sử dụng vốn của chi nhánh phụ thuộc nhiều vào Ngân hàng Công thương Trung ương.
Hiện nay, nguồn tiền gửi từ dân cư ngày một gia tăng với tốc độ nhanh. Vì vậy, để huy động được nguồn tiền này thì chi nhánh phải có được niềm tin trong quần chúng, đa dạng hoá về hình thức huy động tiền gửi dân cư đồng thời cũng cần phải chú trọng đến công tác tổ chức huy động vốn. Đặc biệt là chi nhánh có sự đổi mới về lề lối làm việc, phong cách giao tiếp lịch sự với khách hàng, bố trí các quỹ tiết kiệm thuận tiện cho mọi đối tượng kể cả những khách hàng không nằm trong khu vực quận vẫn thuận lợi khi giao dịch với chi nhánh. Nắm bắt được tâm lý khách hàng, NHCT Chi nhánh Đống Đa đã có những đợt khuyến mại tặng quà cho khách hàng gửi tiền, gửi thiếp và hoa chúc mừng sinh nhật đến những khách hàng lâu năm và có số dư tiền gửi lớn tại chi nhánh.
Từ năm 2000 trở về trước thì việc huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng tương đối dễ dàng, đối thủ cạnh tranh của chi nhánh còn ít; số lượng ngân hàng đóng trên địa bàn chưa nhiều. Càng về sau, với sự tham gia của nhiều tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Song vẫn phải thấy rằng tuy tốc độ có xu hướng giảm song về tổng nguồn vốn huy động vẫn tăng điều này chứng tỏ chi nhánh vẫn khẳng định được vị thế vững chắc của mình trên địa bàn quận Đống Đa.
Sau đây sẽ xem xét về cơ chế lãi suất của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa trong giai đoạn 2000 – 2006:
Bảng 2: Lãi suất huy động tiền gửi Việt Nam đồng tại Ngân hàng Công thương
Chi nhánh Đống Đa
Lãi suất: %/tháng
Chỉ tiêu
Tiết kiệm trả lãi sau
Thời điểm có hiệu lực
KKH
3 T
6 T
9 T
12 T
18 T
24 T
36 T
13/01/2000
0,15
0,30
0,40
-
0,50
-
-
-
28/12/2000
0,20
0,45
0,50
-
0,55
-
-
-
01/04/2002
0,20
0,53
0,58
-
0,62
-
-
-
08/04/2003
0,20
0,56
0,62
-
0,65
-
-
-
10/06/2004
0,20
0,53
0,57
0,59
0,61
-
-
-
25/04/2005
0,20
0,60
0,63
0,66
0,68
0,71
0,72
0,76
20/09/2005
0,25
0,60
0,63
0,65
0,70
0,72
0,75
0,76
Bảng 3: Lãi suất huy động tiền gửi USD tại Ngân hàng Công thương
Chi nhánh Đống Đa
Lãi suất: %/năm
Chỉ tiêu
Tiết kiệm trả lãi sau
Thời điểm có hiệu lực
KKH
3 T
6 T
9 T
12 T
18 T
24 T
36 T
60 T
01/12/2000
2,0
4,5
5,0
5,25
5,50
-
-
-
-
01/01/2001
2,0
4,45
4,75
5,50
5,25
-
-
-
-
01/04/2002
1,2
1,6
1,75
2,0
2,4
2,55
2,70
-
-
07/07/2003
1,0
1,2
1,35
1,6
1,9
2,3
2,5
-
10/01/2005
1,2
2,0
2,4
2,6
3,0
3,1
3,3
-
28/12/2005
1,25
3,80
4,00
4,10
4,50
4,52
4,55
4,60
4,80
Qua bảng lãi suất trên có thể thấy rằng lãi suất huy động vốn của chi nhánh liên tục biến động, lãi suất hầu như đều tăng qua các năm (đối với tiền Việt Nam đồng). Lãi suất tăng chủ yếu đối với các nguồn tiền gửi dài hạn, điều này một phần là do đặc điểm của khoản tiền huy động dài hạn thì yêu cầu lãi suất phải cao hơn, mặt khác thì do cạnh tranh giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn nhằm thu hút được lượng vốn lớn nhất cho ngân hàng mình.
Còn tiền USD năm 2002 lãi suất có xu hướng giảm do sự biến động về giá cả ngoại tệ trên thị trường. So với các thời kỳ đầu, hiện nay các hình thức huy động ngoại tệ của chi nhánh đã đa dạng hơn nhiều, đã có thêm hai kỳ hạn mới kể từ cuối năm 2005 đầu năm 2006 là 36 tháng và 60 tháng. Đây là điều rất hợp lý, nền kinh tế ngày càng phát triển với xu thế chung là hội nhập kinh tế, lượng ngoại tệ trong nước ngày càng tăng; nhu cầu người dân sử dong ngoại tệ cuxng tăng dần,… Việc đưa ra mức lãi suất phù hợp với thị trường cùng với việc đa dạng hoá các loại hình huy động ngoại tệ sẽ góp phần tập trung một lượng ngoại tệ “trôi nổi” trên thị trường để phục vụ nhu cầu vốn ngoại tệ của các doanh nghiệp trên địa bàn cũng như trong cả nước.
So với các Ngân hàng Thương mại Nhà nước cũng như các Ngân hàng Cổ phần khác t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15.doc