Đề tài Giải pháp mở rộng và hoàn thiện hình thức thanh toán chuyển tiền điện từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

Chương I: Cơ sở lý luận về TTKDTM nói chung và thanh toán CTĐT nói riêng. 3

I- Sự cần thiết khách quan, vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. 3

1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng TM. 3

2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. 4

2.1. Về mặt xã hội. 4

2.2. Đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 5

2- Khái quát tình hình TTKDTM ở Việt Nam. 6

2.1. Thời kỳ nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch tập trung. 6

2.2. Thời kỳ nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. 6

3. Khái quát hình thức TTKDTM ở Việt Nam hiện nay. 7

3.1. Một số quy định mang tính nguyên tắc trong TTKDTM. 7

II- Hình thức thah toán chuyển tiền điện tử. 10

1. Khái niệm về CTĐT. 10

2. Tài khoản sử dụng: 10

2.1. Tại các chi nhánh Ngân hàng sử dụng tài khoản. 10

2.2. Tại Trung tâm thanh toán sử dụng tài khoản. 10

3. Chứng từ chuyển tiền điện tử. 11

3.1. Chứng từ chuyển tiền điện tử: 11

3.2. Chữ ký điện tử: 12

3.3. Sơ đồ thanh toán điện tử. 12

4. Quy trình và phương pháp hạch toán chuyển tiền điện tử trong hệ thống. 12

4.1. Tại Ngân hàng A (chuyển tiền đi) 12

4.2. Tại NHB (Ngân hàng nhận chuyển tiền đến). 16

4.3. Tại trung tâm thanh toán. 19

 

doc49 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng và hoàn thiện hình thức thanh toán chuyển tiền điện từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến năm nay. Có TK thióch hợp. Ngân hàng A phải giữ thông báo từ chối chấp nhận lệnh chuyển tiền cho khách hàng. - Trường hợp do sự cố kỹthuật truyền tin: hoặc nguyên nhân khách quan khác, không gửi được lệnh chyển tiền đi. Sau thời điểm ngừng chuyển lệnh chuyển tiền đi trong ngày (15h30) các lệnh chuyển tiền không giữ ddược. NHA thông báo ngay cho khách hàng biết (nếu có thể) về tình trạng của lệnh chuyển tiền chưa đi được, nếu do lý do kỹ thuật hoặc truyền tin NHA lập "biên ản sự cóo kỹ thuật trong chuyển tiền điện tử", xử lý. - Nếu khách hàng yêu cầu trả lại chứng từ chuyển tiền: Người kiểm soát, kế toán chuyển tiền, kế toán giao dịch thực hiện thoái duyệt lệnh chuyển tiền đi, trả lại chứng từ cho khách hàng. - Nếu khách hàng không yêu cầu trả lại: Ngân hàng A thoái duyệt lệnh chuyển tiền di, nhập số theo dõi chứng từ chuyển tiền chưa chuyển đi do sự cóo kỹ thuật. - Đối với các chứng từ chuyển tiền không trả lại được (chứng từ nộp tiền mặt của khách hàng…) Ngân hàng A thoái lệnh chuyển tiền, hạch toán các chứng từ chuyển tiền đó vào các tài khoản: "Các khoản chờ thanh toán khác" và ghi vào "sổ theo dõi chứng từ chuyển đi do sự cố kỹ thuật". Ngày làm việc tiếp theo khi khắc phục sự cố NHA ghi xuất "Sổ theo dõi chứng từ chuyển tiền chưa chuyển đi do sự cố kỹ thuật" tất toán khoản tạm ghi trên tài khoản "các khoản chờ thanh toán khác" đồng thời lập lệnh chuyển tiền ngay cho khách hàng. 4.2. Tại NHB (Ngân hàng nhận chuyển tiền đến). Thông thường có 3 nhân viên (3 bộ phận) thực hiện: Kiểm soát, kế toán chuyển tiền và số kế toán giáo dịch). 4.2.1. Kiểm soát lệnh chuyển tiền đến. a - Nhận lệnh chuyển tiền của NHA: (Qua trung tâm thanh toán TTTT), người kiểm soát vào chương trình kiểm tra chữ ký điện tử của TTTT để xác định đúng đắn, chính xác của lệnh chuyển tiền đến, sau đố truyền lệnh chuyển tiền qua mạng vi tính cho kế toán chuyển tiền để xử lý tiếp. b - Kế toán chuyển tiền in: 3 liên lệnh chuyển tiền đến, kiểm soát các yếu tố của lệnh chuyển tiền đến để xác định. - Có đúng lệnh chuyển tiền cho Ngân hàng mình không. - Các yếu tố trên lệnh có hợp lệ, hợp pháp không. - Nội dung có gì nghi vấn không. Sau khi kiểm soát xong, kế toán chuyển tiền ký vào các lệnh chuyển tiền (bằng giấy) lấy chữ ký kiểm soát trên lệnh chuyển tiền sau đó chuyển 2 liên lệnh chuyển tiền đến cho kế toán giao dịch xử lý tiếp. c - Kế toán giao dịch. Căn cứ lệnh chuyển tiền do kế toán chuyển tiền chuyển đến, kiểm soát (kiểm soát tên, tài khoản khách hàng, kiểm tra uỷ quyền chuyển nợ đối với lệnh chuyển nợ…) ký trên chứng từ và hạch toán tài khoản thích hợp, xử lý chứng từ. - 1 liên lệnh chuyển tiền hạch toán nợ có đóng vào nhật ký chứng từ. - 1 liên lệnh chuyển tiền kèm theo báo cáo chuyển tiền trong ngày. - 1 liên lệnh chuyển tiền đúng báo nợ - báo cáo cho khách hàng. d - Kiểm soát lệnh chuyển tiền khẩn, lệnh chuyển tiền có giá trị cao. - Đối với lệnh chuyển tiền khẩn: NHB phải ưu tiên thực hiện việc kiểm soát và hạch toán ngay cho khách hàng (không chờ xử lý theo lệnh). Trường hợp có nhiều lệnh chuyển tiền khẩn đến cùng một lúc thì trật tự ưu tiên sẽ được xắp xếp theo thứ tự thời gian nhân lệnh, lệnh nào đến trước ưu tiên xử lý trước. - Đối với lệnh chuyển tiền có giá trị cao: khi kiểm soát lệnh chuyển tiến đến chương trình sẽ tự động tạo điện yêu cầu xác định nhận chuyển tiền có giá trị cao. Người kiểm soát duyệt và gửi điện yêu cầu xác nhận cho NHA. Khi nhận điện xác nhận chuyển tiền có giá trị cao của NHA (đã qua kiểm soát của người kiểm soát) kế toán chuyển tiền in điện xác nhận kèm lệnh chuyển tiền có giá trị cao trả tiền cho khách hàng. Các điện yêu cầu xác nhận và điện xác nhận phải lưu trữ kèm theo lệnh chuyển tiền có giá trị cao sau khi đã có đầy đủ chữ ký của kế toán chuyển tiền và người kiểm soát. 4.2.2. Hạch toán, xử lý lệnh chuyển tiền đến. a - Đối với lệnh chuyển có: Nợ TK 5112: Chuyển tiền đến năm nay. Có TK thích hợp (TK khách hàng). Trường hợp chuyển tiền có giá trị cao, sau thời điểm hoàn thành đối chiếu chuyển tiền trong ngày vẫn không nhận được điện xác nhận của NHA hạch toán lệnh chuyển có giá trị cao vào TK chuyển tiền đến chỗ xử lý. Nợ TK 5112: chuyển tiền năm nay. Có TK 5113: chuyển tiến đến năm nay chờ xử lý. Khi nhận được điện xác nhận của NHA, lập phiếu chuyển khoản hạch toán. Nợ TK thích hợp Có TK 5112 chuyển tiền đến năm nay. - Trường hợp chuyển nợ của khách hàng. Lệnh chuyển nợ có uỷ quyền hợp lệ, tài khoản người nhận đủ khả năng thanh toán, hạch toán. Nợ TK tiền gửi người nhận lệnh. Có TK 5112 chuyển tiền đến năm nay. Sau đó gửi ngay điện thông báo chấp nhận chuyển nợ cho NHA và báo nợ cho khách hàng. Lệnh chuyển nợ có uỷ quyền hợp lệ, nhưng khách hàng không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng phải thông báo ngay cho khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện lệnh chuyển nợ trong phạm vi thời gian chấp nhận quy định (tối đa 24 giờ kể từ khi nhận được lệnh chuyển nợ) hạch toán. Nợ TK 5113: chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý. Có TK 5112: chuyển tiền đến năm nay. - Trong phạm vi thời gian chấp nhận ngay quy định, nếu khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện lệnh chuyển nợ, NHB lập phiếu chuyển khoản hạch toán. Nợ TK thích hợp của khách hàng. Có TK 5113: chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý. + Sau thời gian chấp nhận quy định, nếu khách hàng không nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện lệnh chuyển nợ, NHB lập điện thông báo từ chối chấp nhận lệnh chuyển nợ, căn cứ thông báo từ chối chấp nhận lệnh chuyển nợ, lập lệnh chuyển nợ gửi NHA, hạch toán. Nợ TK 5111: chuyển tiền đi năm nay. Có TK 5113: chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý. NHB phải mở sổ theo dõi cá lệnh chuyển nợ không thanh toán để làm báo cáo chuyển tiền điện từ theo quy định. 4.3. Tại trung tâm thanh toán. Trung tâm thanh toán thực hiện chức năng quản lý và thanh toán vốn tập trung của toàn bộ hệ thống. Mọi nghiệp vụ phát sinh từ NHA (hay còn gọi là NH khởi tạo) và kết thúc tại NHB (ngân hàng nhận) đều hạch toán tự động tại TTTT, do vậy TTTT phải mở tài khoản điều chuyển vốn cho từng chi nhánh có tham gia TTĐT tại TTTT. Tài khoản của chi nhánh nào sẽ mang số liệu của chi nhánh đó. Để đảm bảo việc chuyển vốn có kết quả, TTTT sẽ cho mỗi chi nhánh một hạn mức của từng loại vốn (trong kế hoạch ngoài kế hoạch) các chi nhánh không được vượt hạn mức đã áp. Khi nhận chuyển tiền từ các Ngân hàng khởi tạo (NHA) chuyển đến, trung tâm thanh toán kiểm soát và tự động phân loại các chuyển tiền. Đối với các chuyển tiền nhanh được hạch toán và chuyển đi tức thời các chi nhánh nhận. Đối với các chuyển tiền thông thường được chuyển theo chu kỳ tự động (2, 3 lần trong một ngày). Các chuyển tiền trong hệ thống sau khi qua khâu kiểm soát được hạch toán tự động chuyển sang vùng tự động chuyển đi. Các chuyển tiền ra ngoài hệ thống được chuyển ra vùng riêng để bộ phận giải mã phục hồi chứng từ đưa đi thanh toán bù trừ với các Ngân hàng khác trong phiên thanh toán bù trừ. 4.3.1. Hạch toán tại TTTT. a - Đối với lệnh chuyển có, huỷ lệnh chuyển nợ, hạch toán. Nợ TK 5132: chuyển tiền đến năm nay. (Tiền khoản đơn vị giữ lệnh chuyển tiền - NHA) Có TK 5132: thanh tán chuyển tiền đến năm nay. (Tiền khoản đơn vị giữ lệnh chuyển tiền - NHA). b - Đối với lệnh chuyển nợ. Nợ TK 5131: (Tiền khoản đơn vị nhận lệnh chuyển tiền NHA) Có TK 5132 (Tiền khoản đơn vị giữ lệnh chuyển tiền - NHA) 4.3.2. Xử lý sai sót tại TTTT: a - Khi kiểm soát lệnh chuyển tiền: Nếu phát hiện có sai sót, TTTT phải tra soát ngay NHA để xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp, đảm bảo an toàn tài sản và an toàn hệ thống. - Nếu nguyên nhân sai sót là do lối kỹ thuật thì TTTT được huỷ lệnh chuyển tiền sai và yêu cầu NHA gửi lại lệnh chuyển tiền đúng để thay thế. - Nếu phát hiện lệnh chuyển tiền bị giả mạo hoặc có thông tin lạ xâm nhập thì phải lập biên bản và áp dụng các biện pháp phòng ngừa cần thiết đồng thời phải thông báo ngay cho các đơn vị liên quan phối hợp giải quyết để ngăn chặn lợi dụng. TTTT phải mở chung một số theo dõi lệnh chuyển tiền tự sai sót để phục vụ cho việc lập báo cáo chuyển tiền điện tử cũng như để quản lý đánh giá hệ thống. b - Đối với lệnh chuyển tiền: TTTT đã tiếp nhận từ NHA nhưng không thể truyền đi trong ngày cho các NHB do sự cố kỹ thuật, xử lý như sau: - Sau thời điểm hoàn thành đối chiếu trong ngày, TTTT lập "biên bản sự cố kỹ thuật chuyển tiền điệntử" và "bảng kê chi tiết" chuyển tiền đến chờ xử lý, hạch toán các lệnh chuyển tiền đến chờ xử lý vào tài khoản "thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý" theo tiều khoản thích hợp. + Đối với lệnh chuyển có, lệnh huỷ lệnh chuyển nợ: Nợ TK 5132: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay. (Tiều khoản đơn vị gửi lệnh chuyển tiền - NHA) Có TK 5133: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay. (Tiền khoản lệnh chuyển có, lệnh huỷ lệnh chuyển nợ xử lý). + Đối với lệnh chuyển nợ. Nợ TK 5133: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý. (Tiền khoản lệnh chuyển nợ đến chờ xử lý). Có TK 5132: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay. (Tiền khoản đơn vị gửi lệnh chuyển tiền - NHA) - Sang ngày làm việc tiếp theo, khi đã khắc phục xong sự cố kỹ thuật, truyền tin, TTTT sẽ truyền ngay tiếp lệnh chuyển tiền cho NHB liên quan và tất toán tài khoản thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý, hạch toán. + Đối với lệnh chuyển nợ. Nợ TK 5131: Thanh toán chuyển tiền đi năm nay. (Tiền khoản đơn vị nhận lệnh chuyển tiền -NHB) Có TK 5133: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý. (Tiền khoản lệnh chuyển nợ đến chờ xử lý) + Đối với lệnh chuyển có, lệnh huỷ lệnh chuyển nợ, hạch toán: Nợ TK 5133: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý. (Tiền khoản lệnh chuyển có, lệnh huỷ đến chờ xử lý) Có TK 5131T Thanh toán chuyển tiền đi năm nay. (Tiền khoản đơn vị nhận lệnh chuyển tiền - NHB) chương II kết quả kinh doanh và thực trạng thanh toán chuyển tiền điện tử tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội. I - Khái quát hình thành kinh tế xã hội năm 2002 ảnh hưởng đến hoạt động Ngân hàng. 1. Thuận lợi: Năm 2002, mặc dù có nhiều khó khăn, thách thức lớn, cả ở trong và ngoài nước nhưng nền kinh tế nước ta vẫn tăng trưởng ở mức cao và đạt kết quả khá hoàn diện. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 7,04% cao hơn năm trước: nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội được huy động tốt hơn, tổng vốn đầu tư xã hội đạt 34% GDP, trong đó vốn trong nước chiếm 70%,cơ cấu kinh tế, nhất là trong nông nghiệp tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực, đã xuất hiện thêm nhiều mô hình sản xuất kinh doanh tốt cần được nhân rộng; thu ngân sách Nhà nuớc vượt dự toán, sức mua và chỉ số giá tăng, ngăn chặn tình trạng thiếu phát kéo dài nhiều năm. Công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm tiếp tục đạt thêm một số kết quả mới, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, chính trị kinh tế, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, vị thế nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Trong lĩnh vực ngân hàng, Ngân hàng nhà nước có nhiều chủ trương chính sách mới (quản lý ngoại hối, thanh toán ban hành quy chế cho vay đồng tài trợ theo hướng tăng thêm quyền tự chủ cho các ngân hàng thương mại; thực hiện chính sách lãi suất thoả thuận, thành lập ngân hàng chính sách, thực hiện lộ trình cơ cấu lại NHTM, trước hết là cơ cấu lại nợ, lành mạnh tài chính, có hiệu quả, phát huy tác dụng thúc đẩy nền kinh tế cũng như hoạt động của Ngân hàng Thương mại phát triển. 2. Khó khăn. Tuy vậy, kinh tế xã hội năm 2002 vẫn con nhiều yếu kém, một số chỉ tiêu kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra, chất lượng tăng truởng, hiệu quả và sức cạnh của nền kinh tế còn thấp, nhiều mặt hàng như: dầu thô, than, lương thực, càpê, thuỷ hải sản, cây ăn quả ở tình trạnh khó tiêu thụ và giảm giá: Chuyển công nghệ và thị trường đồng bộ, nạn hạn hán, cháy rừng tác hại lớn đến sản xuất kinh doanh và môi trường. - Cục dự trữ liên bang Mỹ tiếp tục hạ lãi suất USD chỉ còn 1,25%/ năm dẫn đến rủi ro về lãi suất ngoại tệ. - Lãi suất đầu vào, đầu ra của NHNo ngày càng eo hẹp, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt hơn. - Tác động của chương trình tín dụng chỉ định, chính sách, xử lý nợ và lãi ngành cà phê, mở rộng diện giảm lãi suất cho vay vùng II vẫn đang làm giảm thiếu năng lực tài chính của NHNo. Vấn đề nếu phải phân tích rủi ro đôiư svới chương trình cho vay mía đường hoặc nếu Chính phủ không có cơ chế xử lý riêng thì tài chính của toàn hệ thống sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Tình hình trên đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của NHNo Việt Nam. II- Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của nhno & ptnt nam hà nội. 1. Cơ cấu tổ chức: Hiện nay bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT Nam Hà Nội được phân bổ các phòng ban theo mô hình sau: ban giám đốc phòng kế hoạch kinh doanh phòng kế toán - ngân quỹ phòng hành chính nhân sự phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ phòng thanh toán quốc tế 2. Nhiệm vụ chức năng của mỗi phòng ban: Để đáp ứng yêu cầu nắm bắt tình hình thực tế trên thị trường tạo điều kiện cho việc giao dịch với khách hàng và phù hợp với hoạt động kinh doanh, NHNo & PTNT Nam Hà Nội không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ, thực hiện tốt chính sách, kinh doanh tiền tệ - tín dụng và ổn định đời sống CBCNV. Tổng số CBCNV của chi nhánh khi mới thành lập là 36 cán bộ, đến nay là 71 cán bộ được bố trí sắp xếp như sau: 2.1. Ban lãnh đạo NHNo & PTNT Nam Hà Nội: gồm 4 cán bộ * Giám đốc: Có trách nhiệm tổ chức điều hành hoạt động của NHNo theo đúng chức năng và nhiệm được giao, đồng thời đưa ra các quyết định về hoạt động kinh doanh theo mức uỷ quyền của Ban giám đốc ký các văn bản giấy tờ trong phạm vi quyền hạn được giao. * Ba Phó giám đốc là những người giúp việc cho giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động kinh doanh. NHNo & PTNT Nam Hà Nội có 5 phòng ban: Điều hành mỗi phòng nghiệp vụ là một trưởng phòng và mỗi phòng có một hoặc hai phó phòng giúp việc cho trưởng phòng, có nhiệm vụ quản lý tổ chức hoạt động, tổ chức kinh doanh theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc, chức năng nhiệm vụ của các phòng do Giám đốc NHNo & PTNT Nam Hà Nội quy định như sau: 2.1.1. Phòng kế hoạch kinh doanh bao gồm 16 cán bộ. Phòng kế hoạch kinh doanh có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc về việc xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm để đề ra mục tiêu giải pháp cho từng kế hoạch, chiến lược cụ thể, quản lý điều hành vốn kinh doanh hàng ngày, trực tiếp giao dịch với khách hàng. Nhiệmvụ chính của Phòng kế hoạch kinh doanh gồm: Huy động vốn, cho vay, bảo lãnh các loại. 2.2.2. Phòng kế toán ngân quỹ bao gồm 22 cán bộ. Phòng có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác kế toán về các quy định, quy chế của NHNN có liên quan đến việc thu nhận, chi trả, đảm bảo an toàn cho việc vận chuyển tiền mặt, quản lý bảo vệ kho tiền, trực tiếp giao dịch với khách hàng. Nhiệm vụ chính của Phòng kế toán - Ngân quỹ là hạch toán toàn bộ nghiệp vụ phát sinh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác đồng thời chỉ đạo và thực hiện kế hoạch tài chính của chi nhánh, thực hiện thuchi tiền mặt đầy đủ kịp thời, chính xác các nhu cầu nội, ngoại tệ của khách hàng đảm bảo an toàn tài sản trong kho cũng như trên đường vận chuyển… 2.1.3. Phòng thanh toán quốc tế bao gồm12 cán bộ. Phòng thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ thanh toán với nước ngoài, kinh doanh ngoại hối, huy động vốn nội, ngoại tệ được NHNN cho phép cũng như theo quy định của NHN0 & PTNT. Nhiệmvụ chính của Phòng là đảm bảo các việc hành chính của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội và quản lý chính toàn bộ toà nhà C3 - Phương liệt trong phạm vi uỷ quyền của Tổng Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc Tài chính, nhân sự như: biên chế, thi đua, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ của người lao động. 2.1.4. Phòng tuần tra - Kiểm toán nội bộ gồm 4 cán bộ. Nhiệm vụ chính của Phòng là kiểm soát toàn bộ các hoạt động kinh doanh của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội và các Phòng ban, thấy được những tồn tại trong các mặt hoạt động để khắc phục kịp thời. Ban lãnh đạo NHN0 & PTNT Nam Hà Nội luôn kịp thời điều chính và tăng cường các bộ phận để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.1.5. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội. Dù mới ra đời và hoạt động chưa đầy 2 năm song NHN0 & PTNT Nam Hà Nội luôn cố gắng nỗ lực hết mình từng bước đẩy mạnh, khẳng định mình trên thương trường phát triển theo cơ chế mới của nền kinh tế. Trước những khó khăn tưởng chừng như khó vượt qua: sự cạnh tranh hết sức gay gắt ở mọi lĩnh vực, hầu hết khách hàng đã có quan hệ truyền thống với 1 hoặc nhiều Ngân hàng khác, cán bộ chưa va chạm với thương trường, còn bỡ ngỡ về nghiệp vụ thựctế… đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của chính nhán. Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của NHN0VN và sự nhiệt tình, giàu năng lực của CBCNV, trong năm 2002 NHN0 & PTNT Nam Hà Nội bước đầu đạt kết quả kinh doanh tốt góp phần tích cực vào hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống NHN0 & PTNTVN. Cụ thể là: 2.1.6. Công tác huy động vốn. Ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Ban lãnh đạo NHN0 & PTNT Nam Hà Nội đã xác định công tác huy động vốn được đưa lên hàng đâu. Do vậy, chi nhánh đã tăng cường hoạt động tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của các phường xunh quanh nơi chi nhánh đặt trụ sở. Tập trung chỉ đạo bằng các biện pháp tích cực để thu hút các nguồn vốn lớn, sẽ ở các đơn vị tổ chức kinh tế trong và ngoài địa bàn, góp phần tăng trưởng nguồn vốn để NHN0 & PTNTVN điều hoà cho các chi nhánh khác đầu tư thực hiện chỉ tiêu chung toàn ngành và các chương trình đầu tư của Chính phủ. Bên cạnh việc tập trung thu hút nguồn vốn lớn trong các doanh nghiệp, chi nhánh còn chú trọng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ tầng lớp dân cư bằng cách tổ chức khuyến mại tặng quà cho khách hàng có số tiền tiết kiệm lớn, kết quả là: Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu kế hoạch thực hiện 2002 năm 2002 tăng (+) giảm (-) so với KH Doanh số % Doanh số % Doanh số % Tổng nguồn vốn huy động 596.400 100 650.076 100 +53.676 +9 + Tiền gửi TCKT 497.875 83.48 539.498 82.99 +41.623 +8.36 + Tiền gửi dân cư 98.525 16.52 110.575 17.01 +2.053 +12.23 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội) Số liệu trong bảng 1 cho thấy, tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/125/202 là 650.076 triệu đồng đạt 109% kế hoạch năm: + Tiền gửi TCKT trong và ngoài nước là 539.498 triệu đồng chiếm 82,99% tổng nguồn vốn tăng 41.623 triệu đồng so kế hoạch (với tỷ lệ tăng 8,36%). + Tiền gửi dân cư là 110.578 triệu đồng chiếm 17,01% tổng nguồn vốn, tăng 12.053 triệu đồng (với tỷ lệ tăng 1213%) Nếu phân theo thời gian: + Tiền gửi không kỳ hạn: 78.000 triệu đồng chiếm 12%. + Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: 202.694 triệu đồng chiếm 31.18%. + Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 369.372 triệu đồng chiếm 56.82%. Như vậy nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng thấp (17,01%) mà nguồn tiền gửi chủ yếu tập trung vào các TCTD, TCKT (82,99%). Tính ổn định trong cơ cấu nguồn vốn thấp do tập trung chủ yếu ở 1 số khách hàng lớn như: BHXH, quỹ hỗ trợ, Tổng Công ty phát triển nhà. Lãi suất đầu vào bình quân theo cơ cấu cao do tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn thấp, nguồn vốn huy động có kỳ hạn chủ yếu là kỳ hạn dài, lãi suất cao. Nếu tính riêng số tiền gửi, tiền vay có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên là 474.946 triệu đồng chiếm 73,06% tổng nguồn vốn. (trong đó có 392.064 triệu đồng chiếm 73,06% tổng nguồn vốn (trong đó có 392.064 triệu đồng tiền gửi, tiền vay của các TKKT chiếm 60,31% có lãi suất từ 0,55% - 6%). 2.2.7. Công tác sử dụng vốn. Đến ngày 31/12/2002 chi nhánh đã có quan hệ tín dụng với 40 đơn vị trong đó có 26 DNNN, 9 Công ty TNHH và 5 đơn vị TCTD khác gần 200 hộ gia đình cá nhân. Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội. Chỉ tiêu kế hoạch thực hiện 2002 năm 2002 tăng (+) giảm (-) so với KH Doanh số % Doanh số % Doanh số % Dư nợ cho vay 90.200 100 98.086 100 +7.886 +11.44 Ngắn hạn 83.456 92.52 89.840 91.59 +6.384 +7.65 Trung - dài hạn 6.774 7.48 8.246 8.41 +1.502 +22.27 Quốc doanh 64.493 71.5 68.631 69.97 +4.138 +6.42 Ngoài quốc doanh 25.707 28.5 29.455 30.03 +3.748 +14.58 Nợ quá hạn 108.24 137.32 Tỷ lệ quá hạn so với tổng dư nợ 0,12% 0.14% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội). Theo bảng 2 cho ta thấy: Tổng dư nợ đến 31/12/2002 là 98.086 triệu đồng tăng 7.886triệu đồng so với kế hoạch, tỷ lệ tăng 11.44% phân theo thời gian: + Cho vay ngắn hạn: 89.840 triệu đồng chiếm 91.59% tổng dư nợ. + Cho vay trung - dài hạn: 8.246 triệu đồng chiếm 8,41% tổng dư nợ. Như vậy, doanh số cho vay ngắn hạn tuy có thể tăng về doanh số so với kế hoạch (tăng 6.384triệu đồng) song và tỷ trọng trong tổng dư nợ lại giảm với kế hoạch (từ 92.52% xuống 91.59%). Cho vay trung và dài hạn tăng cả về doanh số (tăng 1.502 triệu đồng) cả về tỷ trọng từ 7.48% đến 8.41% trong tổng dư nợ so với kế hoạch. Mở rộng quy mô tín dụng luôn đi đôi nâng cao chất lượng tín dụng đó là mối quan tâm của bất kỳ ngân hàng nào. Đối với NHN0 & PTNT Nam Hà Nội là NH mới ra đời đi vào hoạt động thì điều này càng phải được quan tâm đặc biệt bởi vì nó sẽ ảnh hưởng tới sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đánh giá mức độ nghiêm trọng của nợ quá hạn, các nhà kinh tế đã thống nhất tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ cho vay tối đa vào khoảng 3% - 5% thì đảm bảo "ngưỡng an toàn". Nhìn vào bảng 2 cho thấy tỷ lệ này của NH năm 2002 tuy tăng 0,02% so với kế hoạch song vẫn đảm bảo độ an toàn cao. Đây cũng là dấu hiệu đáng mừng phần nào khẳng định được trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng của NH. Để đạt được kết quả như trên, trong thời gian vừa qua: + Chi nhánh luôn bám sát định hướng phát triển kinh doanh của ngành từ đó xác định được chiến lược kinh doanh phù hợp tạo hướng đi đúng cho chi nhánh ngay từ giai đoạn đầu. Việc tăng trưởng dư nợ được xây dựng trên cơ sở an toàn, hiệu quả vững chắc. + Tăng cường tiếp thị các khách hàng lớn trên địa bàn quận. Để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả, an toàn, chi nhánh chú trọng tiếp cận với các đơn vị sản xuất kinh doanh trước hết là các Công ty, các DNNN đã và đang có tín nhiệm với các NHTM khác. Với lợi về trụ sở và vị trí địa lý, NHN0 & PTNT Nam Hà Nội coi trọng cách phụ vụ áp dụng lãi suất linh hoạt để tăng trưởng dư nợ. + Xây dựng các đề án cho vay có hiệu quả, cụ thể chi nhánh đã triển khai thực hiện 2 đề án lớn: Một là cho vay các đối tượng là CBCNV thông qua tổ chức công đoàn của các đơn vị, hai là, đề án cho vay trực tiếp đối với các hộmua nhà của Công ty IDC. + Được sự giúp đỡ của TTĐH, chi nhánh đã tìm ra được nhiều hướng kinh doanh mới mang tính đột phá. + Quản lý tín dụng: Xuất phát từ đặc điẻm của chi nhánh mởi ra đời, các khách hàng hầu hết đã có quan hệ tín dụng với 1 hoặc nhiều Ngân hàng khác, cán bộ tín dụng lại mới, chưa có kinh nghiệm thực hiện… Việc quản lý tín dụng được quan tâm hàng đầu nhằm đáp ứng, đảm bảo an toàn vốn vay. Mặt khác, đối với các khách hàng là doanh nghiệp tiến hành phân tích thị trường, phân loại khách hành, từ đó lựa chọn xác định mục tiêu khách hàng có khả năng để lên kế hoạch tiếp thị thu hút khách hàng đặt quan hệ tín dụng. 2.1.8. Về nghiệp vụ kế toán thanh toán. Một trong những công tác được NHN0 & PTNT Nam Hà Nội quan tâm đó là công tác kế toán vì đây là khâu then chốt để thu hút khách hàng. Là đơn vị đầu tiên thực hiện thí điểm chương trình giao dịch một cửa, phần lớn cán bộ chưa từng làm công tác kế toán ngân quỹ nên thời gian đầu còn nhiều khó khăn, giải quyết công việc còn chậm và lúng túng. Chi nhánh đã đào tạo tại chỗ theo phương thức vừa học, vừa làm, học ngoài giờ, giờ nghề. Đến nay công tác kế toán ngân quỹ đã đi vào nề nếp đảm bảo hạch toán kịp thời và chính xác các nghiệp vụ phát sinh để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Trong gần hai năm qua Ngân hàng không ngừng cải tiến công tác thanh toán điện tử (TTĐT), thanh toán bù trừ (TTBT) và các hình thức thanh toán khác … đảm bảo chuyển tiền cho khách hàng nhanh chóng, chính xác và an toàn góp phần đẩy mạnh công tác chu chuyển vốn trong nền kinh tế, đồng thời đảm bảo thanh toán theo đúng thể lệ, chế độ mà các cấp các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành. Cụ thể trong gần hai năm đi vào hoạt động, kết quả đến 31/12/2002 mở tài khoản (TK) 207 đơn vị kinh tế và 531 TK cá nhân. Tổng doanh số thanh toán chung là: 4.135.721 triệu đồng, trong đó: - Về thanh toán không dùng TM: Doanh số thanh toán bù trừ là: 1.264.395 triệu đồng tăng 135.965 triệu đồng so với kế hoạch, chiếm 30,05% trong tổng thanh toán chung. + Doanh số thanh toán chuyển tiền điện từ là 1.340.387 triệu đồng tăng 152.918 triệu đồng so kế hoạch chiếm 32,41% trong thanh toán chung. + Doanh số thanh toán nội bộ là 476.435 triệu đồng chiếm 11,52% trong tổng thanh toán chung. - Về thanh toán bằng tiền mặt: Đạt 6130 món trị giá 1.182.383 triệu đồng tăng 97.210 triệu đồng so kế hoạch chiếm 25,57% trong tổng thanh toán chung. Công tác tin học hiện đại hoá Ngân hàng: Mục tiêu chiến lược kinh doanh lâu dài của Chi nhánh là trên cơ sở xây dựng mô hình thí điểm Ngân hàng hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến, tăng trọng dịch vụ và cung cấp các tiện ích của Ngân hàng cao so với tín dụng truyền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37149.doc
Tài liệu liên quan