Đề tài Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung - Dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàn Kiếm

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN CỦA NHTM 3

1.1. TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN TRONG SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ. 3

1.1.1. Khái niệm đặc điểm và vai trò của tín dụng trung - dài hạn. 3

1.1.1.1. Khái niệm. 3

1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của tín dụng trung - dài hạn. 4

1.1.1.3. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn. 5

1.1.2. Nội dung cơ bản của mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn của NHTM. 9

1.1.2.1. Quan niệm về mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn của NHTM 9

1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn. 11

1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn. 17

1.1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc phía Ngân hàng. 18

1.1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc phía khách hàng. 21

1.1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc môi trường 23

1.1.4. Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn. 24

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HOÀN KIẾM 26

2.1. VÀI NÉT VỀ NHNO & PTNT HOÀN KIẾM. 26

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT Hoàn Kiếm. 26

2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. 28

2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn. 30

2.1.2.3. Hoạt động trung gian. 33

2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN TẠI NHNO & PTNT HOÀN KIẾM. 34

2.2.1. Hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại NHNo&PTNT Hoàn Kiếm. 34

2.2.2. Khả năng cho vay trung - dài hạn. 35

2.2.2.1.Nguyên tắc và điều kiện của NHNo& PTNT Hoàn Kiếm với tín dụng trung - dài hạn. 35

2.2.2.3. Cho vay trung - dài hạn xét theo cơ cấu thành phần kinh tế. 38

2.2.2.4. Cho vay trung dài hạn theo loại hình tín dụng. 40

2.2.2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn. 41

2.2.3. Các kết quả đạt được: 42

2.3.4. Tồn tại và nguyên nhân 43

2.3.4.1. Tồn tại 43

2.3.4.2. Nguyên nhân 45

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN TẠI NHNN & PTNT HOÀN KIẾM 51

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN TẠI NHNN & PTNT HOÀN KIẾM TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 51

3.2. CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN TẠI NHNN & PTNT HOÀN KIẾM. 52

3.2.1. Các giải pháp mở rộng. 52

3.2.1.1. Đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay trung - dài hạn. 52

3.2.1.2. Thực hiện tốt chính sách khách hàng tích cực tìm kiếm khách hàng lớn. 56

3.2.1.3. Cải tiến quy trình cho vay. 59

3.2.1.4. Mở rộng tín dụng ngoài quốc doanh. 59

3.2.1.5. Tăng cường huy động nguồn vốn trung - dài hạn. 60

3.2.1.6. Phân tích kinh tế, phân loại doanh nghiệp, xây dựng và sử dụng hồ sơ khách hàng có hiệu quả. 62

3.2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng. 62

3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. 63

3.2.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản tín dụng. 64

3.2.2.4. Giải pháp về tài sản thế chấp. 65

3.2.2.5. Thành lập quỹ rủi ro tín dụng. 65

3.2.2.6. Chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ thẩm định. 66

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 66

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. 66

3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam. 67

3.3.3. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan. 68

3.3.4. Kiến nghị về chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. 69

KẾT LUẬN 72

 

doc74 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung - Dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đảm bảo nguồn vốn cung cấp cho hoạt động tín dụng, các Ngân hàng phải thu hút được các nguồn vốn lớn với lãi suất thấp. Việc khai thác các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội là mục tiêu hàng đầu được đặt ra. Chiến lược huy động vốn là hoạt động quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong kinh doanh tiền tệ, nó mang tính thường xuyên và liên tục. Năm 2002, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm được coi là một trong những chi nhánh có nguồn vốn huy động lớn nhất trong số các chi nhánh của hệ thống NHNo & PTNT Thành phố Hà nội. Ngân hàng cũng là chi nhánh có số huy động vốn VND lớn nhất và vốn huy động bằng ngoại tệ đứng thứ 3 (chỉ sau Ngân hàng ngoại thương Hà nội và NHTM cổ phần quốc doanh) và có vốn huy động tiết kiệm lớn nhất trong số các chi nhánh này. Bảng 1: Nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1. Tiền gửi tiết kiệm 245 312 361 - Không kỳ hạn 11 7 5 - Có kỳ hạn 234 305 356 2. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 58 113 79 3. Kỳ phiếu & trái phiếu 4 18 26 Tổng 307 443 466 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2000 - 2002) Hướng theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế thị trường, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đã chủ động tập trung khai thác các nguồn vốn trong xã hội nhằm tăng nguồn vốn hoạt động, đặc biệt nguồn vốn có thời hạn dài, ổn định, tăng khả năng cạnh tranh và phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển. Qua số liệu của bảng trên, ta thấy tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm liên tục tăng qua các năm, đặc biệt là nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư có mức khá cao, năm 2000 đạt 245 tỷ, chiếm 80% tỷ trọng tổng nguồn vốn huy động, năm 2001 đạt 312 tỷ, chiếm tỷ trọng 70%, năm 2002, đạt 361 tỷ, tỷ trọng 77%. Tỷ trọng thì nguồn vốn huy động từ dân cư có xu hướng giảm xuống nhưng quy mô của nguồn vốn này vẫn có xu hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao trong bảng tổng kết nhưng tỷ trọng có sự biến động lớn, nguồn vốn huy động từ hình thức phát hành giấy tờ có giá tuy có sự tăng trưởng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ, do đó Ngân hàng cần có biện pháp để tăng cường nguồn vốn huy động này nhằm tăng tính ổn định. Qua bảng trên ta thấy, nguồn huy động vốn quan trọng nhất của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm là tiền gửi của dân cư và nguồn vốn huy động của các tổ chức kinh tế. Nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm thoả mãn nhu cầu vay vốn của nền kinh tế bằng cả nội tệ và ngoại tệ. 2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn. Song song với hoạt động huy động vốn, công tác tín dụng là công tác quan trọng nhất, có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Đây cũng là công tác dễ phát sinh rủi ro nhất do môi trường pháp lý chưa đồng bộ, môi trường kinh tế chưa ổn định. Mục tiêu kinh doanh mà NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đã đặt ra từ nhiều năm nay là "Kinh tế phát triển an toàn - Tôn trọng pháp luật - Lợi nhuận hợp lý". Để đạt được mục tiêu này, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp. Để đảm bảo an toàn vốn vay, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm cũng rất nghiêm túc trong thực hiện những thể lệ chế độ, quy trình nghiệp vụ tín dụng, bảo đảm 100% các món vay đều được kiểm tra trước, trong khi giải ngân hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro vốn sử dụng sai mục đích. Mặc dù rất thận trọng trước khi ra quyết định cho vay, Ngân hàng cũng hết sức tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn. Ngân hàng thực sự đã giúp đỡ các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà nước, duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, luôn luôn quan tâm đầu tư trung - dài hạn tạo môi trường giúp đỡ các doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị, hiện đại và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhằm rút ngắn thời gian cho vay mà vẫn đảm bảo hiệu quả tín dụng, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đã tiến hành phân loại khách hàng chọn lựa các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm trong việc vay và trả nợ, tạo ra một đội ngũ khách hàng tin cậy và mang tính chiến lược lâu dài: Công ty giầy da Hà Nội, Công ty thực phẩm Hà Nội, công ty xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, công ty vận tải thuỷ I, công ty TM đá quý Thần Châu, công ty TNHH Khang Thịnh, công ty cổ phần Bắc Kinh, … Hoạt động tín dụng năm 2002 đã có những đóng góp và thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế thủ đô, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Bảng 2: Dư nợ tín dụng của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1. Doanh số cho vay 50 75 130 Quốc doanh 35 55 110 Ngoài quốc doanh 15 20 20 2. Số thu nợ 60 80 80 Quốc doanh 35 55 70 Ngoài quốc doanh 25 25 10 3. Dư nợ 40 57 113 Quốc doanh 18 32 83 Ngoài quốc doanh 22 25 30 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000 - 2002) Theo bảng trên ta có thể nhận xét. NHNo & PTNT Hoàn Kiếm rất nỗ lực trong việc mở rộng cho vay: doanh số cho vay liên tục tăng theo từng năm. Nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại một nhược điểm: số dư nợ cũng tăng lên theo doanh số cho cần có những biện pháp hiệu quả để khắc phục tình trạng này. * Về cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế. Tỷ trọng dư nợ của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh giảm nhanh. Năm 2000 chiếm 55% Năm 2001 chiếm 42% Năm 2002 chiếm 26% Và doanh số cho vay của khu vực này có xu hướng giảm đi, tuy vậy doanh số thu nợ giảm không đáng kể (2002 so với 2000). Điều này cho ta thấy: Ngân hàng thu hẹp cho vay ngoài quốc doanh song vẫn đảm bảo các khoản đã cho vay ra đều thu được nợ, tỷ trọng vốn vay của khu vực ngoài quốc doanh liên tục giảm qua các năm. Đó là vì trước năm 1996: nước ta thực hiện mở cửa nền kinh tế ban hành những chính sách có tác dụng thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. Điều đó làm cho khối kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh nhu cầu vốn cho kinh tế ngoài quốc doanh tăng. Nhưng ngay lập tức, những khoản cho vay này tạo ra tỷ lệ nợ quá hạn cao. Thêm nữa, trong vài năm gần đây, kiểu làm ăn thiếu tin cậy này khiến cho Ngân hàng không muốn mở rộng cho vay đối với họ nữa. Mặc dù tư tưởng chỉ đạo của nhà nước là "mở rộng cho vay không phân biệt thành phần kinh tế" nhưng để đảm bảo an toàn, Ngân hàng buộc phải rút vốn về và tỷ trọng dư nợ đối với khu vực này là rất thấp. Thực trạng trên đồng nghĩa với việc mở rộng cho vay đối với kinh tế quốc doanh cả về số tương đối và tuyệt đối. Trong các năm 2000 đến 2002 doanh số cho vay khu vực quốc doanh liên tục tăng. Sự gia tăng đó do các nhân tố sau: - Các doanh nghiệp quốc doanh ngày càng phát triển do mở rộng tính độc lập thích nghi với cơ chế kinh tế mới. - Các doanh nghiệp nhà nước thường nhận được các nguồn vốn ưu đãi từ ngân quỹ, có điều kiện cải tiến quy trình công nghệ, tạo nên ưu thế cạnh tranh nên có điều kiện vay vốn Ngân hàng để mở rộng sản xuất. - Doanh nghiệp nhà nước không cần thế chấp khi vay mà điều kiện về tài sản thế chấp luôn là thách thức với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong việc tiếp cận vốn Ngân hàng. - Nghị quyết TW Đảng khẳng định nền kinh tế phải lấy kinh tế quốc doanh làm chủ đạo đã định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng. * Loại hình nghiệp vụ. Tại NHNo & PTNT Hoàn Kiếm, nghiệp vụ tín dụng ngày càng được mở rộng với nhiều loại hình khác nhau: cho vay trung - dài hạn bằng lãi suất ưu đãi từ nguồn vốn vay nước ngoài giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới trang thiết bị công nghệ, cho vay với lãi suất ưu đãi khuyến khích cơ sở ngoài quốc doanh tạo việc làm cho người lao động, cho vay sinh viên, cho vay lãi suất thấp khuyến khích các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu. Nguồn tín dụng của Ngân hàng đã thực sự góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, tạo môi trường giúp các cơ sở phát huy năng lực cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển. 2.1.2.3. Hoạt động trung gian. * Về kinh tế đối ngoại. Trước thời kỳ đổi mới đây là nghiệp vụ độc quyền của hệ thống Ngân hàng ngoại thương nên trong lĩnh vực này Ngân hàng ngoại thương vẫn có ưu thế tuyệt đối. Tuy vậy NHNo & PTNT Hoàn Kiếm vẫn rất chú trọng đến loại hình kinh doanh này. Điều đó thể hiện ở việc chi nhánh đã nâng tổ thanh toán quốc tế thành phòng kinh doanh đối ngoại, tham gia mua bán ngoại tệ, mở L/C, thanh toán kiều hối, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh chất lượng sản phẩm. Những hoạt động này tuy mới chỉ chiếm phần nhỏ trong hoạt động của Ngân hàng nhưng đã góp phần đang dạng hoá các hoạt động và tăng thêm hiệu quả kinh doanh cho NHNo & PTNT Hoàn Kiếm. * Về công tác thanh toán. Công tác thanh toán là một trong những hoạt động trọng tâm trong hoạt động của các NHTM. Tại NHNo & PTNT Hoàn Kiếm, công nghệ Ngân hàng không ngừng được đổi mới và nâng cao chất lượng bằng hệ thống tin học hiện đại. Do đó, mọi nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động thanh toán đều được xử lý kịp thời, chính xác. Các khoản tiền chuyển chỉ sau một thời gian ngắn là đến tay người nhận hoặc tài khoản của người thụ hưởng. 2.2. Thực trạng tín dụng trung - dài hạn tại NHNo & PTNT Hoàn Kiếm. 2.2.1. Hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại NHNo&PTNT Hoàn Kiếm. Thực hiện phương châm:“ổn định - An toàn - Hiệu quả và Phát triển”, NH No & PTNT Hoàn Kiếm tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn, tập trung đầu tư vào các dự án có tính khả thi, các tổng công ty mạnh, đồng thới dành phần đầu tư thoả đáng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Bước đi phải phù hợp với môi trường kinh tế, pháp lý và chính năng lực của Ngân hàng. Để thực hiện điều đó, NHNo&PTNT Hoàn Kiếm đã và đang khẩn trương triển khai nhiều biện pháp để có những bước cuyển dịch cơ cấu tín dụng, tăng tỷ trọng cho vay trung - dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, cải tiến đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật tiên tiến hiện đại giúp các doanh nghiệp đuổi kịp trình độ phát triển khoa học kỹ thuật trên thế giới. Việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm hiện nay dựa trên những nguyên tắc sau: Dự án vay vốn được lựa chọn phải bám sát quy hoạch phát triển khoa học kỹ thuật của nhà nước từng địa phương, phù hợp chiến lược phát triển kinh tế Đất nước đến năm 2010, đảm bảo đầu tư đúng hướng và an toàn. Hiệu quả kinh tế là cơ sở quan trọng khi xét duyệt dự án đầu tư, ưu tiên chú trọng những dự án đầu tư chiều sâu, nâng cao trình độ công nghệ và những dự án tạo công ăn việc làm, dự án phát triển ngành kinh tế mũi nhọn trọng điểm… Tập trung khai thác tìm kiếm dự án, đặc biệt những dự án lớn để đẩy mạnh cho vay, phấn đấu nâng cao tỷ trọng dư nợ trung - dài hạn. 2.2.2. Khả năng cho vay trung - dài hạn. 2.2.2.1.Nguyên tắc và điều kiện của NHNo& PTNT Hoàn Kiếm với tín dụng trung - dài hạn. Mục đích cho vay trung - dài hạn: Đầu tư cho các dự án cải tiến kỹ thuật đổi mới máy móc thiết bị, nâng cấp dây chuyền công nghệ, mở rộng sản xuất, dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới, dự án phục vụ đời sống phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội và pháp luật nhà nước. - Nguyên tắc tín dụng: + Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. + Vốn vay được hoàn trả nợ gốc và lãi theo thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. + Đảm bảo tiền vay được thực hiện theo quy định của chính phủ, NHNN. + Quan hệ tín dụng thể hiện trên hợp đồng tín dụng phù hợp với luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng, pháp lệnh hợp đồng kinh tế và pháp chế thể lệ ngành. - Điều kiện vay vốn: + Có tư cách pháp nhân và cá nhân có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật. + Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. + Sản xuất kinh doanh có lãi. Có dự án khả thi, hiệu quả. + Có vốn tự có đầu tư cho dự án. + Thực hiện đảm bảo tiền vaytheo quy định của chính phủ, NHNN. + Phải mua bảo hiểm liên quan đến đối tượng vay vốn theo quy định của pháp luật. + Tổ chức hạch toán, kế toán và quản lý tài chính theo đúng pháp lệnh kế toán – thống kê và điều lệ của tổ chức kinh tế. + Chấp hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng của nhà nước và quy định của thể lệ tín dụng trung - dài hạn. + Đối với bên vay là pháp nhân, ngoài những điều kiện qui định tại các điểm trên còn phải có thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập phù hợp với thời gian cho vay trung - dài hạn. - Đối tượng cho vay: Gía trị vật tư hàng hoá, máy móc thiết bị và chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án. - Mức cho vay: Bằng tổng mức đầu tư của dự án trừ đi phần vốn tự có tham gia vào dự án của bên vay, nhưng mức tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp cầm cố. Thời hạn cho vay: Được xác định dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng hoàn vốn của dự án đầu tư, khả năng thu nhập của bên vay và tính chất nguồn vốn. Lãi suất cho vay:Theo thoả thuận giữa khách hàng và tổ chức tín dụng. Thủ tục vay vốn: Bên vay phải gửi tới Ngân hàng (bên cho vay): + Đơn xin vay. + Các báo cáo tình hình tài chính ít nhất hai năm gần nhất. + Ngoài ra còn có các giấy tờ pháp lý để chứng minh quyền sở hữu và sử dụng của tài sản thế chấp hoặc cầm cố của bên vay hoặc của người bảo lãnh. Các giấy tờ, tài liệu cụ thể do tổng giám đốc tổ chức tín dụng quy định. Trong thời hạn 15 ngày sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, tài liệu hợp lệ, Ngân hàng phải thông báo bằng văn bản cho bên vay quyết định cho vay hoặc không cho vay. Ngân hàng và bên vay ký kết hợp đồng tín dụng và làm thủ tục để giải ngân. Ngoài ra còn nhiều quy định khác về thu nợ thu lãi, gia hạn nợ, miễn giảm lãi, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên. Hoạt động cho vay trung - dài hạn theo thời hạn. Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, thì nghiệp vụ tín dụng trung - dài hạn cũng ngày càng được Ngân hàng quan tâm và đầu tư. Doanh số cho vay trung – dài hạn liên tục tăng lên qua các năm. Điều này thể hiện sự đúng đắn trong chiến lược của Ngân hàng và cũng chứng tỏ Ngân hàng đã thu hút được những dự án lớn đến với mình. Điều này được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 4: Cơ cấu cho vay theo thời hạn: Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2000 Tỷ trọng (%) 2001 Tỷ trọng (%) 2002 Tỷ trọng (%) Ngắn hạn 35 87 45 78 70 62 Trung - dài hạn: -Doanh số cho vay -Doanh số thu nợ -Doanh số dư nợ Tổng 40 100 57 100 113 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2000 - 2002) Nhìn vào bảng trên ta thấy, tỷ trọng dư nợ trung - dài hạn trong năm 2000 là thấp nhưng đến năm 2001 và 2002 tỷ trọng này đã tăng lên. Cùng với việc thực hiện các biện pháp mở rộng tín dụng trung - dài hạn, tỷ trọng tín dụng trung - dài hạn trên tổng dư nợ của Ngân hàng liên tục tăng qua các năm, năm 2000 chỉ đạt 5 tỷ đồng chiếm 13%, năm 2001 đạt 12 tỷ chiếm 22%, năm 2002 đạt 43 tỷ, đạt tỷ trọng 38%. Mức dư nợ tín dụng trung - dài hạn tăng cả về quy mô và tỷ trọng. Đây có thể coi là một thành công của Ngân hàng trong công tác tín dụng vì nằm trong một khu vực chủ yếu là sản xuất công nghiệp và hoạt động dịch vụ, nông nghiệp gần như là không có do vậy, mở rộng và tăng cường tín dụng trung - dài hạn sẽ đem lại cho Ngân hàng rất nhiều nguồn lợi: vốn cho vay của Ngân hàng có tính ổn định hơn, lợi nhuận thu về từ hoạt động tín dụng nhiều hơn. Ngân hàng có thể điều chỉnh được cơ cấu nguồn vốn khi có sự biến động môi trường kinh doanh. Cho đến nay hầu hết các dự án mà Ngân hàng Hoàn Kiếm tham gia tài trợ vốn đã đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng, chi nhánh Ngân hàng đã thực sự mạnh dạn đầu tư vào nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế, thu hút rất nhiều dự án thuộc nhiều đối tượng ngành nghề đến với Ngân hàng, nâng cao hiệu quả tín dụng trung – dài hạn của Ngân hàng.Biểu đồ dưới đây sẽ minh hoạ rõ hơn sự tăng trưởng của dư nợ trung- dài hạn. Qua đó có thể thấy doanh số cho vay trung- dài hạn không ngừng tăng lên qua các năm. Đặc biệt năm 2002 doanh số tăng đột biến đạt 43 tỷ. Biểu đồ1: Biểu diễn cơ cấu tín dụng theo thời gian. (Nguồn: Số liệu báo cáo kết quả tín dụng) 2.2.2.3. Cho vay trung - dài hạn xét theo cơ cấu thành phần kinh tế. Bên cạnh khu vực kinh tế quốc doanh, Ngân hàng cũng đang dần mở rộng cho vay trung - dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Bởi hiện nay, khu vực này đang phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Hiện nay, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng góp phần không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế của cả nước. Bảng 5: Tín dụng trung - dài hạn xét theo cơ cấu thành phần kinh tế. Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu 2000 Tỷ trọng (%) 2001 Tỷ trọng (%) 2002 Tỷ trọng (%) Khu vực quốc doanh 3 60 8 66 30 70 Khu vực ngoài quốc doanh 2 40 4 34 13 30 Tổng 5 100 12 100 43 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết tài sản năm 2000 - 2002) Nhìn vào bảng trên ta thấy, cho vay trung - dài hạn với khu vực quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn và ngày càng có xu hướng tăng trưởng nhanh cả về quy mô và tỷ trọng, do những vị thế của kinh tế quốc doanh như đã nói ở trên. Qua đó khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh trong các dự án đầu tư kinh tế có trọng điểm và mang tính chất dài hạn. Ta có thể nhận thấy, xu hướng cho vay trung - dài hạn với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có xu hướng giảm dần nhưng mức độ giảm thấp vì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chưa thực sự được nhà nước quan tâm đúng mức. Tuy nhiên với xu hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển mạnh. Biểu đồ2: biểu diễn kết quả cho vay trung - dài hạn xét theo cơ cấu thành phần kinh tế. (Nguồn: Số liệu kết quả cho vay trung - dài hạn). 2.2.2.4. Cho vay trung dài hạn theo loại hình tín dụng. Hiện nay, sự đa dạng trong hoạt động tín dụng Ngân hàng đã khiến cho hoạt động tín dụng trở nên sôi nổi và phong phú hơn. Nhiều hình thức tín dụng mới ra đời là cơ hội cho khách hàng lựa chọn loại hình tín dụng phù hợp với đặc thù kinh doanh của mình. Tại NHNo & PTNT Hoàn Kiếm có ba loại hình tín dụng trung - dài hạn đang được Ngân hàng cung cấp chủ yếu: Đó là Tín dụng theo dự án; Tín dụng tài trợ uỷ thác; Tín dụng tiêu dùng. Bảng 6: Dư nợ trung - dài hạn theo loại hình tín dụng. Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu 2000 Tỷ trọng (%) 2001 Tỷ trọng (%) 2002 Tỷ trọng (%) Tín dụng theo dự án 2,5 50 7 58 26 60 Tín dụng tài trợ uỷ thác 2 40 3 25 7 17 Tín dụng tiêu dùng 0,5 10 2 17 10 23 Tổng 5 100 12 100 43 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000 - 2002) Ta nhận thấy, xét về quy mô thì hoạt động tín dụng trung - dài hạn đều tăng chứng tỏ hoạt động cho vay trung - dài hạn của Ngân hàng ngày càng được quan tâm, mở rộng. Tín dụng theo dự án có mức cao nhất và tăng nhanh nhất, năm 2000 là 2,5 tỷ chiêm 50% tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn, năm 2001 là 7 tỷ chiếm 58%, năm 2002 là 26 tỷ chiếm 60% đây là sự tăng trưởng hợp lý và đáng mừng vì đây là hoạt động trọng tâm trong hoạt động tin dụng trung dài hạn của các NHTM. Bên cạnh đó tín dụng tiêu dùng cũng đang tăng lên nhanh chóng từ 0,5 tỷ vào năm 2000 đến năm 2002 đã tăng lên 10 tỷ, thể hiện hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng trong thời hạn dài ngày càng được mở rộng và qua đó cũng thấy được nhu cầu đầu tư của nền kinh tế đang dần phát triển.Các hoạt động về cải tạo,đổi mới, mua sắm và tiêu của dân cư và các tổ chức kinh tế ngày càng có xu hướng tăng mạnh. Qua đó cũng thấy được đời sống của người dân ngày càng được nâng cao. Bên cạnh sự tăng trưởng của tín dụng theo dự án và cho vay tiêu dùng thì tín dụng tài trợ - uỷ thác lại có mức tăng trưởng thấp. Tuy vậy hoạt động này cũng đang tăng lên. Tóm lại, từ số liệu của Ngân hàng về hoạt động tín dụng trung - dài hạn ta thấy quy mô và loại hình tín dụng trung - dài hạn ngày càng được mở rộng, đây có thể coi là thành công của Ngân hàng trong công tác cho vay trung - dài . Biểu đồ 3: Biểu diễn kết quả cho vay trung - dài hạn theo loại hình cho vay (Nguồn: Số liệu kết quả kinh doanh) 2.2.2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn. Để có thể thấy chất lượng tín dụng của một Ngân hàng, cần phải xem xét đến tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ của Ngân hàng đó. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng đó kém và ngược lại. Hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn mà các NHTM có thể chấp nhận được là 3%.Tuy vậy, cần giảm xuống càng thấp thì càng tốt vì sẽ đảm bảo tránh rủi ro về mất khả năng thanh toán. Bảng 7: Tỷ lệ nợ quá hạn trung - dài hạn xác định theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ đồng. Thành phần Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Quốc doanh 0 0 0 Ngoài quốc doanh 0.02 0.05 0.06 Tổng 0.02 0.05 0.06 ( Nguồn: Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh 2000 - 2002) Xét trên tổng thể tỷ lệ nợ qúa hạn trong cho vay trung - dài hạn của Ngân hàng tương đối thấp năm 2000 là 0,02 tỷ, tỷ trọng là 0.3%, năm 2001 là 0.05 tỷ, tỷ trọng là 0.1%, năm 2002 là 0.06 tỷ, chiếm 0.03%, trong khi tỷ lệ nợ qúa hạn có thể chấp nhận được là 3%. Điều này cho thấy các khoản vay trung - dài hạn của Ngân hàng đều thu được nợ khá kịp thời. Chất lượng tín dụng xét theo chỉ tiêu nợ quá hạn nhìn chung có thể khẳng định là tốt và nợ quá hạn chỉ có ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Toàn bộ các khoản nợ quá hạn đều có thể thu hồi. Tỷ lệ thu nợ cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện tình trạng kinh doanh của Ngân hàng có chiều hướng tiến triển tốt. Chất lượng tín dụng tốt, công tác mở rộng hoạt động tín dụng có hiệu quả cao. Đây là một thành tích của Ngân hàng trong công tác thu nợ từ khách hàng qua nhiều biện pháp thu nợ khác nhau và là một trong những nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh Ngân hàng. 2.2.3. Các kết quả đạt được: Với những thành tích đạt được, 7 năm liền NHNo& PTNT Hoàn Kiếm được công nhận là Ngân hàng xuất sắc. Những thành công này có phần không nhỏ của tín dụng trung - dài hạn. Cùng với sự phát triển toàn diện của Ngân hàng, tín dụng trung - dài hạn cũng đã đạt được bước tiến mới góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế. Thứ nhất, khối lượng tín dụng tăng trưởng hợp lý tại NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đã góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá trên địa bàn phát triển và tạo nguồn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thủ đô và ngày càng nâng cao uy tín của Ngân hàng. Nguồn tín dụng trung - dài hạn của Ngân hàng đã được ưu tiên dành cho những dự án đầu tư theo chiều sâu vào các ngành kinh tế mũi nhọn. Nguồn vốn tín dụng từ Ngân hàng thực sự đã đi vào các doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp này làm ăn có hiệu quẩ qua việc đổi mới công nghệ hiện đại và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. - Thứ hai là về qui mô, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm là một trong 3 chi nhánh NHTM nội địa có mức dư nợ tín dụng trung - dài hạn lớn nhất trên địa bàn Hà Nội. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng như hiện nay thì rõ ràng đây là một thành tích đáng kể. Kết quả này có được là nhờ chủ trương kinh doanh đúng đắn của Ngân hàng. Ngân hàng không ngại đầu tư vào những dự án mà mình không phải là người tham gia duy nhất, và rất tích cực tìm kiếm khai thác các khách hàng kể cả khách hàng không thường xuyên. - Thứ ba, các khoản cho vay trung - dài hạn của Ngân hàng có chất lượng khá đảm bảo. Điều này thể hiện ở hai điểm sau: Hiện nay khi mà nền kinh tế còn đang trong tình trạng khó khăn chất lượng các khoản cho vay trung - dài hạn của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đạt được như vậy là một kết quả rất đáng mừng. Các doanh nghiệp đến với Ngân hàng đều được tạo mọi điều kiện thuận lợi, quá trình lập hồ sơ xét duyệt được tiến hành khẩn trương, thường xuyên nhanh hơn thời gian quy định làm giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng. Ngân hàng đã luân quan tâm đến khách hàng không chỉ chú tâm đến việc đòi nợ mà còn luôn tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng. 2.3.4. Tồn tại và nguyên nhân 2.3.4.1. Tồn tại Hạn chế đầu tiên mà chúng ta có thể nhận thấy là tỷ trọng dư nợ trung - dài hạn trên tổng dư nợ còn thấp và lại tăng chậm. Tỷ trọng đó mới chỉ đáp ứng được phần nhỏ nhu cầu vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn và chưa đạt được chỉ tiêu chung mà toàn ngành đề ra. Thêm nữa trong số đó thì phần lớn là các dự án trung hạn, số dự án dài hạn chỉ chiếm khoảng 30%. Mức dư nợ đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng giảm sút và số lượng dự án cho vay ngoài quốc doanh bị thu hẹp các khách hàng khu vực ngoài quốc danh dù có tài sản thế chấp nhưng không phải lúc nào cũng hấp dẫn được Ngân hàng. Đây là điều cần được quan tâm hơn nữa vì có nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn nghiêm túc, nếu Ngân hàng tận dụng được họ thì sẽ rất thuận lợi cho Ngân hàng và nền kinh tế. Tín dụng trung - dài hạn chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và phân bố chưa hợp lý. Tuy đã được mở rộng nhưng tín dụng trung - dài hạn của Ngân hàng vẫn chưa khai thác hết nhu cầu đầu tư vào các ngành có ý nghĩa chiến lược của nền kinh tế. Mặc dù hệ thống khách hàng của Ngân hàng rất đa dạng, tiềm ẩn nhu cầu vốn tín dụng trung - dài hạn lớn mà việc gợi mở khai thác những nhu cầu đó còn hạn chế. Nhiều dự án trung - dài hạn mới chỉ dừng lại ở hợp đồng nguyên tắc chưa thực sự giải ngân được. Về qui trình thẩm định dự án vẫn còn nhiều hạn chế, các chỉ tiêu đánh giá chưa thực sự thích hợp với các dự án, công tác thẩm định xét duyệt cho vay các dự án trung - dài hạn của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm còn nhiều hạn chế, thủ tục rườm rà nhưng vẫn chưa xác đinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0109.doc