LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: Tín dụng Ngân hàng và chất lượng tín dụng Ngân hàng trong cơ chế KTTT 3
I/ Tín dụng Ngân hàng 3
1. Những hoạt động cơ bản của NHTM trong cơ chế thị trường 3
2. Hoạt động tín dụng của NHTM 10
II/ Chất lượng tín dụng Ngân hàng trong cơ chế KTTT 15
1. Chất lượng tín dụng và ý nghĩa của sự nâng cao chất lượng tín dụng 15
2. Các tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng 16
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 17
4. Các nguyên tắc nhằm nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng 20
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng công thương Việt Nam 23
I/ Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng công thương Việt Nam 23
1. Khái quát về SGD Ngân hàng công thương Việt Nam 23
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD Ngân hàng công thương Việt Nam 30
3. Tình hình kinh doanh đối ngoại 37
4. Các hoạt động khác 39
II/ Chất lượng tín dụng tại SGD Ngân hàng công thương Việt Nam 39
1. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại SGD Ngân hàng 39
2. Cân đối giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng về vốn tín dụng trung và dài hạn của SGD 41
3. Thực trạng sử dụng vốn ở SGD 43
III/ Những tồn tại chủ yếu về chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Các nguyên nhân của tình trạng đó 48
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại SGD Ngân hàng công thương Việt Nam 51
I/ Định hướng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của SGD 51
II/ Kiến nghị 59
1. Đối với Nhà nước 59
2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 59
3. Đối với Ngân hàng công thương Việt Nam 60
4. Đối với khách hàng 60
KẾT LUẬN 61
63 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1106 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Sở Giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa ngân hàng,làm tham mưu cho lãnh đạo,giúp Ban lãnh đạo uốn nắn sai phạm của các phòng ban khác..
*Phòng tổ chức cán bộ: thực hiện công tác xắp xếp cán bộ,nhân viên theo các tiêu chuẩn ,yêu cầu công việc;thuyên chuyển,đề bạt;tham mưu cho lãnh đạo về công tác nhân sự tại ngân hàng..
*Phòng ngân quỹ: chủ yếu thực hiện thu,chi bằng VND,ngoại tệ,ngân phiếu thanh toán ...
*Phòng điện toán: quản lý chương trình máy tính,nối mạng máy tính,sửa chữa máy tính ,in ra bảng ,biểu thu ,chi ,tính lãi,cân đối ...
*Phòng kinh doanh: thực hiện 3 chức năng chủ yếu đó là cho vay các tổ chức kinh tế,dân cư ;quản lý nguồn vốn ;cân đối tổng hợp .Do vậy phòng kinh doanh cũnh làm tham mưu cho Ban giám đốc trong việc điều hành vốn. Mỗi cán bộ trong phòng đảm nhận việc cho vay,quản lý nợ, thu hồi nợ đối với một số đơn vị kinh doanh cùng lĩnh vực kinh doanh.
Phòng gồm có 3 tổ :
-Tổ cho vay công nghiệp quốc doanh: đối tượng cho vay thường là các tổng công ty lớn 90,91 như Đường sắt ,Bưu chính -Viễn thông,Điện lực .
-Tổ cho vay thương nghiệp quốc doanh: cho vay trong nước ,cho vay xuất nhập khẩu bằng VND và ngoại tệ.
-Tổ cho vay ngoài quốc doanh: đối tượng là dân cư, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, sinh viên...
*Phòng kế toán: thực hiện công việc hạch toán,ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,thanh toán liên hàng điện tử,thanh toán bù trừ,giao dịch với khách hàng,hạch toán nội bộ (chủ yếu là chi tiêu nội bộ trong ngân hàng).Phòng kế toán gồm 57 người trong đó có 1 trưởng phòng,3 phó phòng và phòng chia làm 5 tổ công tác:
-Tổ thanh toán viên ngồi giao dịch với khách hàng,tiếp nhận giấy tờ , xử lý chứng từ theo yêu cầu của kháh hàng,thu nợ ,lãi,tính phí dịch vụ...
-Tổ thanh toán liên hàng: từ 1/7/1999 SGD đã triển khai chương trình kế toán thanh toán điện tử. Mọi nhu cầu thanh toán của khách hàng với các ngân hàng cùng hệ thống đều tiến hành trên mạng điện tử và SGD đóng vai trò là đầu mối thanh toán của NHCT trên địa bàn Hà Nội.Mật mã giao dịch liên hàng chỉ trưởng phòng,phó phòng được biết và sử dụng.Thanh toán liên hàng bắt đầu từ 8.00 đến 15.00 hàng ngày;từ 15.30 thực hiện đối chiếu ở TW và đối chiếu giữa 3 ngân hàng,công việc sẽ hoàn tất trong ngày. Trung bình mỗi ngày SGD truyền 200 chứng từ đi,nhận 300-400 chứng từ đến nhiều nhất là vào thời điểm cuối năm.
-Tổ thanh toán bù trừ: SGD mở tài khoản tại NHNN và tham gia trung tâm thanh toán bù trừ do NHNN chủ trì. Hàng ngày SGD thanh toán bù trừ khoảng 500-700 chứng từ.
Mọi chứng từ thanh toán nhận từ tổ thanh toán viên đều qua một phó phòng kiểm soát lại xem có chính xác hợp lệ không. Những chứng từ này chuyển sang tổ thanh toán liên hàng hoặc tổ thanh toán bù trừ tuỳ theo đối tượng thanh toán. Tại các tổ này chứng từ được rà soát lại bởi một nhân viên và kiểm tra bởi phó phòng có trách nhiệm. Trước khi truyền đi phải có xác nhận của trưởng phòng. Do vậy phòng thanh toán đã hạn chế sai sót,phạm pháp trong quá trình thực hiện đến mức thấp nhất.
-Tổ tiết kiệm: đây là quỹ tiết kiệm số 5 của SGD1 và là quỹ huy động tiền gửi cao nhất đạt trên 80% tổng số dư tiền gửi. Tổ có một nhóm có trách nhiệm kiểm tra hoạt động của 5 quỹ tiết kiệm.
-Tổthực hiện nội bộ: có chức năng theo dõi,quản lý tài sản của toàn đơn vị ;chia lương cho cán bộ,bảo hiểm ,thuế,cân đối ngày,nộp báo cáo cho TW.
*Phòng kinh tế đối ngoại: thực hiện công việc kế toán ngoại tệ cho khách hàng và nội bộ;kinh doanh ngoại tệ;thanh toán ngoại tệ(mở LC,chuyển tiền..). Phòng này có trách nhiệm lập tỷ giá ngoại tệ giao dịch hàng ngày cho SGD1. Do SGD1 nằm trên địa bàn có các ngân hàng đặc biệt gần với NHNT có truyền thống kinh doanh ngoại tệ nên tỷ giá giao dịch của SGD1 được lập dựa trên tỷ giá của NHCT và NHNT để đảm bảo khả năng cạnh tranh và đúng qui định quản lý ngoại hối của Nhà nước.
1.3. Nội dung hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch NHCT VN
Căn cứ QĐ114/NH- QĐ ban hành ngày 25/12/1993 của Thống Đốc NHNN VN thì nội dung hoạt động kinh doanh chủ yếu của Sở Giao Dịch NHCT VN như sau:
Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức kinh tế và TGTK của dân cư, áp dụng các thể thức khác thích hợp để huy động các nguồn vốn bằng nội tệ, ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế trong và nhoài nước phù hợp với luật pháp Việt Nam và luật quốc tế;
Vay vốn của NHNN và của các TCTD;
Vay vốn ngoại tệ của các tổ chức tiền tệ, Ngân hàng ngoài nước; nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế khi các tổ chức này yêu cầu;
Cho vay vốn ngắn hạn tùy theo tính chất và khả năng nguồn vốn cho vay trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, dân cư trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh tế, thu hồi vốn đúng hạn;
Cho vay bằng ngoại tệ đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh có nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp;
Sử dụng các nguồn vốn tài trợ của NHNN và các tỉi chức quốc tế để cho vay các dự án phát triển kinh tế;
Tổ chức kinh doanh và dịch vụ ngoại hối, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng đối ngoại khi được Thống Đốc NHNN VN cho phép;
Tổ chức kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý..
Liên doanh hùn vốn với các tổ chức kinh tế trong nước và Ngân hàng nước ngoài theo đúng pháp luật hiện hành;
Thực hiện chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, mua bán cổ phiếu, trái phiếu đối với các tổ chức kinh tế;
Nhận cất giữ, baot quản tài sản có giá của dân cư và các tổ chức kinh tế;
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng, nghiệp vụ cần đồ, cho thuê động sản và bất động sản khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua;
Thực hiện nghiệp vụ tư vấn cho các tổ chức kinh tế và cá nhân về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và dịch vụ Ngân hàng;
Thực hiện các nghiệp vụ uỷ nhiệm của NHNN và BTC..
1.4- Vốn hoạt động
Các loại vốn hoạt động của Sở Giao Dịch NHCT VN gồm:
Vốn điều lệ Vốn tiếp nhận uỷ thác Nguồn vốn khác
Vốn huy động Vốn đi vay
1.4.1- Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Sở Giao Dịch NHCT VN được NHNN VN cấp là 200 tỷđồng, khi cần thiết SGD được bổ sung tăng vốn điều lệ bằng cách sáp nhập các quỹ dự trữ vào vốn điều lệ. Nguồn vốn này được sử dụng vào các mục đích:- Mua sắm TSCĐ, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động Ngân hàng;
Phát triển kỹ thuật nghiệp vụ Ngân hàng
- Cho vay đối với các tổ chức tín dụng khác, tổ chức kinh tế, tư nhân
Kinh doanh các dịch vụ khác..
1.4.2- Vốn huy động
Sở Giao Dịch NHCT VN huy động vốn dưới các hình thức: tiền gửi bằng VNĐ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.. có kỳ hạn và không kù hạn, TGTK của dân cư.. Đây là nguồn vốn chủ yếu để Sở Giao Dịch NHCT VN thực hiện nghiệp vụ tín dụng.
1.4.3- Vốn tiếp nhận, uỷ thác
Bao gồm các nguồn vốn cho vay theo chủ định của Chính phủ, nguồn vốn tài trợ theo dự án của các tổ chức tài chính quốc tế như: nguồn vốn EC, nguồn vốn Đài Loan, nguồn vốn Việt Đức..
Chương trình tín dụng EC: do văn phọng EC soạn thảo cơ chế căn cứ vào biên bản thoả thuận ngày 21/12/1993 giữa Chính phủ VN và cộng đồng EC. Liên bộ LĐ - NH đã có thông tư hướng dẫn thực hiện số 95/TTLB-LĐNH ngày 11/7/1994 và để triển khai thực hiện chương trình này, NHCT VN đã có văn bản số 585/NHCT VN ngày 8/9/1995.
Chương trình Việt Đức: Thực hiện hiệp định ngày 9/6/1995 giữa Chính phủ CHLB Đức và chinh phủ Việt Nam; NHCT VN và Ngân hàng cân đối Đức đã ký hợp đồng vào ngày 19/3/1997. Ngày 8/5/1997 Tổng giám đốcNHCT VN ban hành văn bản 445/NHCT-TD hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng đối với người VN hồi hương từ CHLB Đức nhằm tạo lập cuộc sống theo hiệp định và hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng theo tinh thần hiệp định Việt Đức số 454/NHCT - TD đối với phát triển kinh tế ngoài quốc doanh.
Chương trình Đài Loan: Thực hiện hiệp định tín dụng giữa NHCT VN và Ngân hàng Chiao Tung của Đài Loan, NHCT VN có văn bản số 349/NHCT - TD ngày 12/3/1997 hướng dẫn về chương trình cho vay cốn Đài Loan đối với các xí nghiệp công nghiẹep vừa và nhỏ ở Hà Nội; đối tượng áp dụng của quy chế này chủ yếu là các thành phần kinh tế thuộc lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh. Hình thức đầu tư đối với kinh tế ngoài quốc doanh chuyển dần từ chủ yếu cho vay ngắn hạn sang nhiều hình thức đa dạng hơm. Cho vay trung và dài han được mở rộng hiưn theo văn bản số 305/NHCT - QĐ về việc mở rộng hình thức cho vay vốn cố định đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
1.5- Những mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2002
1.5.1- Về nguồn vốn
Tăng trưởng nguồn vốn bình quân 5000 tỷđồng cuối năm 6000 tỷđồng
Đảm bảo đủ vốn đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng kể cả nội, ngoại tệ; đảm bảo điều chuyển vốn trong hệ thống NHCT VN theo đúng kế hoạch được giao; lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tăng từ 0.4% năm 2000 lên 0.5% năm 2002, nâng lãi suất TGTK bằng ngoại tệ
1.5.2- Về dư nợ
- Tập trung cho vay các doanh nghiệp làm ăn có hiệu qủa, đảm bảo thu hồi được gốc và lãi
- Phấn đấu cuối năm 2002 đạt dư nợ hơn 1000 tỷđồng
- Giảm NQH cuối năm tới một con số
1.5.3- Về các khoản chi tiêu
Thực hiện tiết kiệm, giảm chi phí chưa cần thiết như: Văn phòng phẩm, điện thoại, chi tiếp khách, chi tiền điện..
2.Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch NHCT VN
Hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội - trung tâm văn hoá - kinh tế- chính trị lớn thứ hai của cả nước ( sau TP HCM ) là nơi tạp trung đông đảo mọi tầnglớp dân cư, tổ chức kinh tế - văn hoá - xã hội trong và ngoài nước cho nên Sở Giao Dịch NHCT VN rất chú trọng đến công tác huy động tập trung mọi nguồn vốn cũng như đáp ứng kịp thời các yêu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài địa bàn hoạt động góp phần vào công cuộc khơi thông các nguồn vốnnhàn rỗi trong dân xhúng tạo điều kiện thúc đẩy CNH, HĐH đất nước. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch NHCT VN một số năm qua như sau:
2.1- Tình hình huy động vốn
Nguồn vốn huy động là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của NHTM. Do vậy, NHTM nào có nguồn vốn dồi dào thì Ngân hàng đó sẽ mở rộng khả năng và mức độ ảnh hưởng của mình trên thị trường. Trong nhiều năm qua, Sở Giao Dịch NHCT VN đã rất chú trọng đến việc đa dạng các hình thức huy động vốn, ấp dụng cơ chế lãi suất hợp lý, áp dụng các phương tiện, kỹ thuật hiện đại phục vụ cho việc huy động vốn, thay đổi lề lối, tác phong làm việc, cải thiện nghiệp vụ, đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng .. nhằmkhai thác các nguồn vốn trong nền kinh tế đạt hiệu quả cao. Năm 2000 đã có 3350 khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng trong đó có 2229 tài khoản đang hoạt động. So với năm 1999, số khách hàng mở tài khoản tăng lên 441 khách hàng trong đó khách hàng là các doanh nghiệp là 165 tài khoản và cá nhân là 276 tài khoản. Năm 2001, số khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng tăng lên gần 4500 tài khoản, trên 3000 tài khoản đang hoạt động, tăng thêm 1150 tài khoản so với năm 2000. Như vậy, số khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng ngày càng tăng lên, số tài khoản hoạt động ngày một nhiều lên, mức độ hoạt động của các tài khoản ngày một dầy thêm và ngoài ra còn phải kể đến con số hơn 100000 khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại Sở Giao Dịch NHCT VN. Tổng nguồn vốn huy động năm 1999 là 3176 tỷđồng, sang năm 2000 tăng lên 4057 tỷđồng và đến năm 2001 đã tăng lên 5572 tỷđồng. Ta có bảng tình hình hoạt động kinh doanh huy động vốn như sau:
Bảng1: Bảng tổng hợp nguồn vốn huy động
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tiền gửi của các tổ chức KT
2392
75,31
2909
71,7
3362
60,3
- Không kỳ hạn
2038
64,16
2419
59,6
2749
44,3
+ VNĐ
1988
62,6
2366
58,3
2718
48,8
+ Ngoại tệ
50
1,6
41
1
31
0,6
- Có kỳ hạn
334
11,15
367
9
599
10,8
+ VNĐ
343
10,8
361
8,9
599
10,8
+ Ngoại tệ
11
0,3
6
0,1
0
0
2. Tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu
784
24,7
1646
40,6
2132
38,3
- VNĐ
656
20,7
643
15,8
650
11,7
- Ngoại tệ
128
4
557
13,7
1472
26,4
3. Tổng vốn huy động
3176
100
4057
100
5572
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGD NHCT VN năm 2001)
Bảng đánh giá tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 so với 1999
Năm 2001 so với 2000
Chênh lệch
Tăng giảm (%)
Chênh lệch
Tăng giảm (%)
1. Tiền gửi của tổ chức KT
+ 517
21,6
+453
15,6
- Không kỳ hạn
+381
11,7
+330
13,6
- Có kỳ hạn
+13
3,7
+232
38,7
2. Tiền gửi kiết kiệm và kỳ phiếu
+862
110
+486
29,5
3. Tổng số
+881
27,7
+1515
1515
Như vậy, năm 2000 tổng nguồn vốn huy động đạt 4057 tỷđồng tăng 881 tỷđồng với tốc đồ tăng là 27,7 %; năm 2001 tổng vốn huy động là 5572 tỷđồng, tăng 1515 tỷđồng so với 2000 và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn là 37,3 %.
Về cơ cấu tiền gửi, tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao là75,31 % năm 1999; 71,7% năm 2000 và 60,3 % năm 2001. Tiền gửi có kỳ hạn chỉ chiếm 11,15 % năm 1999, 9 % năm 2000 và 10,8% năm 2001. Điều đáng chú ý là tiền gửi bằng VNĐ tăng lên với tỷ lệ rất cao cả đối với không kỳ hạn và có kỳ hạn trong khi tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất thấp thậm chí bị suy giảm qua các năm. Nếu năm 1999 là 61 tỷđồng ( ngoại tệ đã quy ra VNĐ ) thì năm 2000 giảm xuống 47 tỷđồng và đến năm 2001 thì chỉ còn 31 tỷđồng; tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của tổ chức kinh tế không có. Điều này là do sự ảnh hưởng rất lớn của qui chế quản lý ngoại tệ của Nhà nước và do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trong khu vực tác động khiến cho nhiều tổ chức kinh tế bị hạn chế trong việc sử dụng ngoại tê. Bởi vì tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất cao cho nên nó đã hạn chế việc cho vay trung và dài hạn Ngân hàng do vậy để cho vảytung và dài hạn thì Sở Giao Dịch NHCT VN cần phải có nguồn vôn trung và dài hạn tương ứng.
TGTK và kỳ phiếu tuy chiếm tỷ trọng thấp hơn so với tiền gửi của tổ chức kinh tế nhưng tốc độ tăng trưởng lại cao. Năm 2000, TGTK và kỳ phiếu là 1646 tỷ đồng tăng gấp đôi năm 1999 với tốc độ tăng là 110 %; năm 2001, TGTK và kỳ phiếu là 2132 tỷđồng, tăng 486 tỷđồng so với 2000 với tốc độ tăng là 29,5 %. Nếu so sánh năm 2001 với năm 1999 thì TGTK và kỳ phiếu đã tăng gấp 3 lần. Đặc biệt trong khi huy động bằng ngoại tệ của tổ chức kinh tế có chiều hướng giảm mạnh thì TGTK và kỳ phiếu bằng ngoại tệ lại tăng rất cao: 2000 TGTK & KP bằng ngoại tệ là 557 tỷ đồng tăng gấp 5 lần năm 1999 , năm 2001, TGTK & KP bằng ngoại tệ là 1472 tỷ đồng tăng gấp 3 lần năm 2000 và tăng gấp hơn 10 lần năm 1999. Đây là nguồn ngoại tệ rất lớn giúp Sở Giao Dịch NHCT VN đáp ứng các yêu cầu về ngoại tệ của các tổ chức kinh tế.
Như vậy, nguồn vốn huy động của Sở Giao Dịch NHCT VN luôn luôn tăng cao qua các năm với ưu thế thuộc về tiền gửi không kỳ hạn. Đây sẽ là vấn đề rất khó khăn đối với Sở Giao Dịch NHCT VN trong việc mở rộng đầu tư cho vay trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế. Điểm mấu chốt của việc mở rộng cho vay trung và dài hạn là phải tạo ra nguồn vốn có thời hạn dài mới khả dĩ đáp ứng được mục tiêu đó.
2.2- tình hình sử dụng vốn
Đối với bất cứ Ngân hàng nào cũng đều hoạt động theo nguyên tắc “ đi vay để cho vay ” tức là huy động vào phải sử dụng nguồn vốn đó để hoạt động kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán với khách hàng. Do vậy, nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đem lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng ( trên 70 % tổng thu nhập của Ngân hàng ), ngoài ra Ngân hàng còn sr dụng vốn vào các mục đích khác như kinh dianh vàng bạc, ngoại tệ, điều chuyển vốn.. Trong năm 1999, Sở Giao Dịch NHCT VN đã điều chuyển vốn là 1355 tỷđồng, năm 2000 là 2542 tỷđồng và năm 2001 là 3104 tỷđồng phục vụ cho mục đích điều hoà vốn trong toàn hệ thống NHCT VN. Nhờ có nguồn vốn huy động lớn cho nên đã tạo điều kiện khá thuận lợi cho Sở Giao Dịch NHCT VN trong việc mở rộng đầu tư tín dụng. Bên cạnh đó, Sở Giao Dịch NHCT VN cũng cho các TCTD khác vay ngắn hạn nhằm bổ sung khả năng thanh toán cho các TCTD đó. Tình hình tín dụng của Sở Giao Dịch NHCT VN như sau:
Bảng2: Bảng tổng hợp tình hình tín dụng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư nợ
678
100
735
100
869
100
I. Phân theo thời gian
1. Ngắn hạn
340
80
585
90
380
44
2. Trung và dài hạn
138
20
150
20
489
56
II. Phân theo thành phần KT
1. Quốc doanh
586
86
539
80
793
91
2. Ngoài quốc doanh
92
14
196
20
76
9
III. Phân theo ngành KT
1. Công nghiệp
142
21
202
28
110
12,2
2. Xây dựng
10
1
9
1
7
0,8
3. Giao thông
315
47
260
35
483
56
4. Thương nghiệp
211
31
264
36
269
31
IV. Phân theo chất lượng TD
1. Nợ trong hạn
630
93
710
97
774
89
2. Nợ quá hạn
48
7
25
3
95
11
a/ Quốc doanh
43
6,3
18
2,4
83
9,8
b/ Ngoài quốc doanh
5
0,7
7
1,6
12
1,3
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGD NHCT VN năm 2001)
Bảng đánh giá tình hình dư nợ của SGD NHCT Việt Nam
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 so với 1999
Năm 2001 so với 2000
Chênh lệch
Tăng giảm (%)
Chênh lệch
Tăng giảm (%)
Tổng dư nợ
57
8,45
134
18,2
I. Tổng dư nợ
Ngắn hạn
45
8,3
-205
-35,8
Trung và dài hạn
12
8,6
339
226,0
II. Phân theo thành phần kinh tế
1. Quốc doanh
-47
-8
+254
+47,12
2. Ngoài quốc doanh
+104
+113
-120
-61,22
III. Phân theo ngành KT
1.Công nghiệp
+62
+43,68
-92
-45,54
2.Xây dựng
-1
-10
-2
-22,22
3.Giao thông
-55
-17,46
+168
+64,62
4. Thương nghiệp
+53
+25,11
+5
+1,89
IV. Phân theo chất lượng tín dụng
1. Nợ trong hạn
+80
+12,70
+64
+9
2. Nợ quá hạn
-23
-47,9
+70
+280
Qua bảng đánh giá tình hình dư nợ của Sở Giao Dịch NHCT VN ta thấy:
Thứ nhất, tổng dư nợ năm 2000 đạt 735 tỷđồng, tăng 57 tỷđồng với tốc độ tăng là %; năm 2001 tổng dư nợ đạt 869 tỷđồng, tăng 134 tỷđồng với tốc độ tăng là %
Thứ hai, về cơ cấu tín dụng
- Nếu phân theo thời gian thì dư nợ cho vay ngắn hạn có chiều hướng giảm xuống. Năm 1999, 2000 dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn là 80% nhưng đến cuối năm 2001 chỉ còn 44% trong khi tỷ trọng của dư nợ cho vay trung và dài hạn thì đang tăng lên từ 20% năm 1999, 2000 lên 56% vào cuối năm 2001, tăng gần gấp 3 lần các năm 1999, 2000. Như vậy là Sở Giao Dịch NHCT VN đang tăng cường cho vay trung và dài hạn nhằm mục tiêu đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn. Đây là sự chuyển hướng rất đúng đắn, nó vừa tạo ra thị trường tiềm năng của vốn lưu động lại vừa mang lại thu nhập cao cho Ngân hàng. Việc mở rộng thị trường tín dụng trung và dài hạn góp phần hình thành và hoạt động mạnh của thị trường vốn tín dụng ngắn hạn sau này.
- Nếu phân theo thành phần kinh tế thì tỷ trọng cho vay đối với kinh tế quốc doanh luôn chiếm ưu thế. Năm 1999, dư nợ kinh tế quốc doanh là 586 tỷđồng chiếm tỷ trọng 86%; năm 2000 chiếm tỷ trọng là 80% và năm 2001 tăng lên 91 % trong khi dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh rất thất thường và chiếm tỷ trọng thấp: năm 1999 là 14%, năm 2000 là 20% sang đến năm 2001 giảm xuống chỉ còn 9% trên tổng dư nợ. Sở dĩ dư nợ cho vau đối với kinh tế ngoài quốc doanh tăng, giảm thất thường như vậy là do hoạt động của kinh tế ngoài quốc doanh mang nặng tính thời vụ và theo hình thức “đánh quả”. Chỉ khi nào có cơ hội và điều kiện thuận lợi thì họ mới có nhu cầu vay vốn Ngân hàng. Một nguyên nhân khác nữa là so Sở Giao Dịch NHCT VN đã tổ chức tốt công tác thu nợ đến hạn và quá hạn đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
Nếu phân theo lĩnh vực cho vay thì hai ngành có số dư nợ lớn nhất là ngành Giao thông - vận tải và thương nghiệp trong đó ngành Giao thông - vân tải chiếm tỷ trọng là 47%vào năm 1999, 35% năm 2000 và 56% năm 2001. Ngành thương nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất là 36% năm 2000, còn hai năm 1999 và 2001 đều chiếm tỷ trọng 31%. Hai ngành công nghiệp và xây dựng có chiều hướng giảm xuống chỉ chiếm tỷ trọng 12.2% và 0.8% vào cuối năm 2001.
- Nếu phân theo chất lượng tín dụng thì tỷ trọng nợ trung hạn rất cao chiếm tỷ trọng 93% năm 1999; 97% năm 2000 và 89% năm 2001. Nợ quá hạn đến cuối 2001 tăng lên 11% trong khi 2000 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ có 3%. Tổng dư nợ quá hạn 2001 là 95 tỷ trong đó quốc doanh là 83 tỷ chiếm tỷ trọng 9,8% tăng thêm 7,4% so với 2000; nợ quá hạn ngoài quốc doanh là 12 tỷ chiếm tỷ trọng 1,3% thấp hơn 0,3% so với 2000. Như vậy, tình hình nợ quá hạn đối với kinh tế ngoài quốc doanh thì giảm đi trong khi dư nợ quá hạn đối với kinh tế quốc doanh tăng rất cao, điều đó là do một số khách hàng của Sở Giao dịch kinh doanh bị thua lỗ, bị lừa đảo trong kinh doanh, hàng hóa tồn kho không tiêu thụ được.
+ Công ty Vật liệu xây dựng và lâm sản: Nợ quá hạn 43,025 tỷ do một phần bị lừa đảo không có khả năng thanh toán, ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn toàn bộ số nợ vay.
+ Công ty Đầu tư và phát triển Hà Nội: Nợ quá hạn 23,597 tỷ do sử dụng vốn sai mục đích, hàng hóa thép đặc chủng khó tiêu thụ.
+ Công ty Vật tư ngành In: Nợ quá hạn 6,797 tỷ do kinh doanh thua lỗ...
Như vậy có hai điểm nổi bật trong kinh doanh tín dụng năm 2001 của Sở Giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam là:
Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn và cao hơn 12% so với dư nợ cho vay ngắn hạn.
Nợ quá hạn tăng nhanh với tốc độ là 280% và chủ yếu tập trung ở kinh tế quốc doanh.
3. Tình hình kinh doanh đối ngoại.
3.1. Kinh doanh ngoại tệ:
Tình hình kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế trong năm gặp rất nhiều khó khăn do Ngân hàng Nhà nước hai lần điều chỉnh tỷ giá tăng từ 7-10%. Trong khi đó khách hàng giao dịch tại Ngân hàng chủ yếu là khách hàng nhập do vậy việc cân đối ngoại tệ gặp rất nhiều khó khăn khi nguồn mua ngoại tệ khan hiếm. Do chính sách khách hàng nên ngân hàng đã phải ứng bán ngoại tệ và phải chịu lỗ tỷ giá bán gần 4,8 tỷ đồng. Doanh số mua bán tệ giảm mạnh cụ thể:
Doanh số mua
85.000.000 USD
- 17%
Doanh số bán
84.000.000 USD
- 17%
Do không đáp ứng đủ nhu càu ngoại tệ cho nên SGD chủ yếu bán phục vụ việc trả nợ của khách hàng, các nhu càu khác như thanht oán nhờ thu Trung tâm đều từ chối. Đến cuối 2001, tình hình ngoại tệ bớt căng thẳng do hạn chế cho vay ngoại tệ, chỉ cho vay vốn đối với khách hàng cam kết tự đảm bảo tự cân đối được ngoại tệ trả nợ. Các qui định và chỉ đạo của Thủ tướng và NGân hàng Nhà nước Việt Nam cùng với các hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam đều được thực hiện nghiêm túc, quán triệt tới từng khách hàng và cán bộ nhân viên làm công tác ngoại hối, cụ thể là:
Sở Giao dịch đã thực hiện nghiêm chỉnh hai Quyết định 173/QĐ - TTg và 332/2001QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ mua 761.000 USD bằng 0,89% doanh số mua do không có khách hàng xuất khẩu lớn.
Sau khi thực hiện QĐ 37/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc khách hàng chỉ được mở một tài khoản tại ngân hàng, hầu hết các đơn vị có số dư tiền gửi ngoại tệ lớn đeìeu chuyển tài khoản về Ngân hàng Ngoại thương do vậy đã có 82 doanh nghiệp đóng tài khoản chỉ có một khách hàng mở tài khoản mới theo giấy phép của ngân hàng Nhà nước.
Sở Giao dịch luôn thực hiện mua và bán theo đúng tỷ giá qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Chấn chỉnh lại hoạt động của các bàn thu đổi ngoại tệ, đại lý theo đúng tinh thần chỉ thị 01/2001 - CT -NHNN VN. Hiện nay Sở Giao dịch có 11 đại lý uỷ nhiệm và 6 bàn thu đổi với doanh số thu đổi trong năm đạt 3,6 triệu USD tăng 130% so với 2000.
Thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ theo đúng các văn bản và công tác chi trả kiều hối, séc du lịch ...
3.2. Thanh toán quốc tế:
Do thu mua ngoại tệ gặp khó khăn, dư nợ ngoại tệ giảm nên công tác thanh toán quốc tế giảm so với 2000 cụ thể là:
2001
2000
L/C nhập
mở
670
15%
Thanh toán
813
14%
L/C xuất
90
20%
Sở Giao dịch luôn thực hiện đúng chế độ hiện hành về việc mở và ký giấy L/C trong TTQT. Hiện nay chỉ còn 1 LC trả chậm của Tổng công ty Điên lực trị giá gần 9 triệu USD đã ký quĩ hơn 8 triệu USD đảm bảo đúng chế độ mở LC trả chậm hiện hành.
4. Các hoạt động khác.
Ngoài các nghiệp vụ trên, Sở Giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam còn thực hiện các dịch vụ như làm đại lý phát hành và thanh toán thẻ cho các hàng, các tổ chức tài chính quốc tế; tăng cường và mở rộng nghiệpvụ bảo lãnh đặc biệt là bảo lãnh trong nước được chú trọng, trong năm Sở Giao dịch đã bảo lãnh được trên 80 món với giá trị bảo lãnh là 6,3 tỷ VNĐ cho việc bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng ...
II. Chất lượng tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam.
1.Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại SGD NHCT Việt Nam.
1.1 Các nguồn vốn hình thành nên nguồn cho vay trung và dài hạn của SGD
+ Nguồn vốn huy động, đi vay trong và ngoài nước có thời hạn lớn hơn một năm qua việc phát hành kỳ phiếu hay huy động tiền gửi định kỳ dài hạn. Tuy nhiên, SGD nếu có thể sử dụng được 20% tổng huy động ngắn hạn cho mục tiêu cho vay trung và dài hạn.
+ Vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ cho vay theo chương trình bao gồm: Vốn nhận uỷ thác đầu tư theo các dự án của Chính phủ, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp ...
-Nguồn vốn tín dụng EC: theo sự thỏa thuận của Chính phủ Việt Nam và cộng đồng châu Âu (EU) nhằm giúp đỡ để tạo điều kiện thuận lợi cho người hồi hương.
-Nguồn vốn Việt Đức: chủ yếu tài trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-Nguồn vốn Đài Loan: phục vụ cho mục tiêu hỗ trợ, tạo việc làm cho người lao động.
+ Nguồn vốn tự có của SGD.
1.2. Điều kiện để vay vốn:
Bên vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:
+ Có tư cách pháp nhân hoặc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0265.doc