MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XDCB 3
1.1 Khát quát về lĩnh vực đầu tư XDCB 3
1.1.1 Khái niệm lĩnh vực đầu tư XDCB 3
1.1.2 Đặc điểm của lĩnh vực đầu tư XDCB 4
1.1.3 Vai trò của đầu tư XDCB đối với nền kinh tế 6
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với lĩnh vực đầu tư XDCB 7
1.2.1 Khái niệm và nguyên tắc cho vay của ngân hàng 7
1.2.1.1 Khái niệm 7
1.2.1.2 Các nguyên tắc cho vay 8
1.2.2 Vai trò nguồn vốn của ngân hàng đối với lĩnh vực đầu tư XDCB .8
1.2.3 Phân loại cho vay đối với lĩnh vực đầu tư XDCB 9
1.2.4 Quy trình cho vay đối với lĩnh vực đầu tư XDCB 13
1.3 Chất lượng cho vay của ngân hàng đối với lĩnh vực đầu tư XDCB 14
1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay của ngân hàng đối với lĩnh vực đầu tư XDCB 14
1.3.2 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng và lĩnh vực đầu tư XDCB .16
1.3.3 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay đối với ngân hàng lĩnh vực đầu tư XDCB 18
1.3.3.1 Các chỉ tiêu định lượng 18
1.3.3.2 Các chỉ tiêu định tính 22
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng 24
1.4.1 Nhân tố chủ quan 24
1.4.2 Nhân tố khách quan .27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐT VÀ PT CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 29
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng ĐT và PT chi nhánh Quảng Trị 29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 29
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 31
2.1.3 Chức năng, lĩnh vực hoạt động của ngân hàng 33
2.1.3.1 Chức năng hoạt động của ngân hàng 33
2.1.3.2 Các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng 33
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với lĩnh vực đầu tư XDCB tại ngân hàng ĐT và PT chi nhánh Quảng Trị 34
2.2.1 Doanh số cho vay đối với lĩnh vực đầu tư XDCB 34
2.2.2 Tình hình dư nợ đối với lĩnh vực đầu tư XDCB 37
2.2.3 Doanh số thu nợ và nợ quá hạn đối với lĩnh vực đầu tư XDCB 41
2.2.3.1 Doanh số thu nợ 41
2.2.3.2 Doanh số thu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn đối với lĩnh vực đầu tư XDCB 42
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động đối với lĩnh vực đầu tư XDCB tại ngân hàng ĐT và PT chi nhánh Quảng Trị 46
2.3.1 Các kết quả đạt được 46
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 48
2.3.2.1 Hạn chế 48
2.3.2.2 Nguyên nhân 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐT VÀ PT CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ĐỐI VỚI LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XDCB 54
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực đầu tư XDCB tại ngân hàng ĐT và PT chi nhánh Quảng Trị 54
3.1.1 Yêu cầu công tác tín dụng đối với lĩnh vực đầu tư XDCB trong thời gian tới 54
3.1.2 Mục tiêu chung 54
3.1.3 Mục tiêu cụ thể 54
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với lĩnh vực đầu tư XDCB tại ngân hàng ĐT và PT chi nhánh Quảng Trị 56
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng 56
3.2.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng - đặc biệt là cán bộ tín dụng 61
3.2.3 Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ 62
3.2.4 Tổ chức, trao đổi, rút kinh nghiệm đối với từng khoản vay và từng nghiệp vụ 63
3.2.5 Nâng cao chất lượng tín dụng đối với dự án đầu tư XDCB 64
3.2.6 Thực hiện tốt công tác xử lý nợ quá hạn đối với lĩnh vực đầu tư XDCB 65
3.2.7 Giải quyết mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn 66
3.3 Các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với lĩnh vực đầu tư XDCB tại ngân hàng ĐT và PT chi nhánh Quảng Trị 67
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước 67
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng ĐT và PT Việt Nam 68
3.3.3 Kiến nghị với chính quyền địa phương 68
KẾT LUẬN 69
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tại ngân hàng Đầu Tư và Phát triển chi nhánh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh lập ngày 26/4/1987. Nó là một đơn vị thành viên của ngân hàng ĐT và PT Việt Nam, có trụ sở tại số 29 đường Hùng Vương - Thị xã Đông Hà - Quảng Trị.
Được thành lập trong thời kì cơ chế tập trung, với lúc đầu 30 cán bộ công nhân viên, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, hoạt động chủ yếu chỉ mang tính phụ thuộc vào Nhà nước, Nhà nước bao cấp hoàn toàn nên kết quả hoạt động kinh doanh còn yếu. Đến năm 1990, nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có điều tiết của Nhà nước, hoạt động của ngân hàng càng trở nên khó khăn: gánh chịu việc xử lí tồn động nặng nề của cơ chế cũ; tình hình tài chính mất cân đối; nợ quá hạn khó đòi cao do tổ chức tài chính làm ăn thua lỗ; lạm phát cao; lãi suất thực âm; tỷ giá ngoại tệ còn bao cấp. Nhưng trong quá trình phát triển, với sự cải cách trong lĩnh vực ngân hàng của Đảng và Nhà Nước, sự chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh Quảng Trị và sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên nên đã đưa ngân hàng thoát khỏi những khó khăn bước đầu.
Mấy năm trước, hoạt động chủ yếu của chi nhánh là kinh doanh tiền tệ, tín dụng cho các hộ nông dân sản xuất. Nhưng những năm gần đây, Quảng Trị cùng với cả nước đã mở cửa hội nhập nên tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển. Đối tượng khách hàng của chi nhánh ngày càng phong phú, không chỉ trên lĩnh vực nông nghiệp mà cả lĩnh vực công - thương nghiệp - dịch vụ, không chỉ cá nhân mà các đơn vị, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Quá trình phát triển của ngân hàng không những làm cho ngân hàng mở rộng về quy mô mà cả mở rộng lĩnh vực hoạt động. Chí nhánh đã thành lập thêm hai phòng giao dịch: phòng giao dich chợ Đông Hà (năm 2005) và phòng giao dịch Vĩnh Linh (năm 2006). Sự triển khai thành công dự án hiện đại hoá ngân hàng vào ngày 6/6/2006 đã đánh dấu sự phát triển về ứng dụng công nghệ ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Dự án tạo điều kiện thuận lợi để đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ ngày càng hiện đại, đáp ứng nhu cầu của thị trường và quá trình hội nhập quốc tế.
Cùng với sự phát triển đó, số lượng cán bộ, công nhân viên ngày càng tăng. Tính đến cuối năm 2007 là 89 người. Trong đó 90% cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng. Ngân hàng nhận thức được con người là nhân tố quyết định mọi thành công, ngân hàng ĐT và PT Quảng Trị thực hiện phương châm “mỗi cán bộ BIDV phải là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức nên những năm gần đây, ngân hàng luôn chú trọng đến công tác tuyển dụng, đào tạo, họp báo trao đổi kiến thức, nghiệp vụ, luôn đảm bảo những quyền lợi hợp pháp của người lao động, không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công nhân viên.
Chính vì thế, chi nhánh đã có một đội ngũ tương đối năng động, nhiệt tình, trình độ chuyên môn khá cao. Đây là nhân tố quyết định giúp ngân hàng sẵn sàng cạnh tranh với bảy ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Cũng là thành viên tích cực của cộng đồng, ngân hàng ĐT và PT chi nhánh Quảng Trị luôn quan tâm đến cộng đồng, tham gia tích cực vào các chương trình xã hội, chương trình từ thiện xoá đói, giảm nghèo, khắc phục thiên tai, quỹ khuyến học, quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam…
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, từ một ngân hàng khởi đầu với nhiều khó khăn, đến nay chi nhánh ngày càng khẳng định vị trí vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới và đã trở thành ngân hàng lớn trong tỉnh.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban trong ngân hàng
* Phòng Tín dụng 1 (Phòng tín dụng doanh nghiệp)
- Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng, thiết lập, duy trì và mỡ rộng các mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp, giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, phân tích khách hàng vay thay quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan, đề xuất hạn mức tín dụng đối với khách hàng, lập báo cáo tín dụng.
- Bộ phận hỗ trợ tác nghiệp: Quản lý khoản vay, nhập dữ liệu về các khoản vay và hệ thống chương trình phần mềm ứng dụng của ngân hàng. Đảm bảo cơ sở dữ liệu về khách hàng vay trong hệ thống luôn chính xác, cập nhật. Xem xét định kỳ và áp dụng các quy trình hướng dẫn nội bộ về quản trị tác nghiệp các khoản vay.
* Phòng Tín dụng 2 (Phòng tín dụng cá nhân): Phòng tín dụng 2 cũng có chức năng, nhiệm vụ như phòng tín dụng 1 nhưng đối với khách hàng là cá nhân.
* Phòng dịch vụ khách hàng: Xử lý các giao dịch với khách hàng như giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt; mở tài khoản tiền gửi, xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản. Thực hiện giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng và thực hiện công tác tiếp thị sản phẩm dịch vụ đến khách hàng. Lập báo cáo hoạt động theo nghiệp vụ quy định.
* Phòng Tiền tệ - Kho quỹ: Thực hiện nghiệp vụ tiền tệ - kho quỹ như quản lý nghiệp vụ của chi nhánh; thu chi tiền mặt; quản lý vàng, bạc, kim đá quý; quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố; thực hiện xuất nhập tiền mặt để đảm bảo thanh toán tiền mặt cho chi nhánh; thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng.
* Phòng kế hoạch - Thẩm định: Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh, xây dựng và theo dõi, kiểm tra chính sách, kế hoạch, chiến lược kinh doanh. Tổ chức quản lý, huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn của ngân hàng ĐT và PT chi nhánh Quảng Trị. Nghiên cứu phát triển, lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn, hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, văn bản chế độ. Thẩm định và góp ý kiến về quyết định cấp tín dụng cho các dự án cho vay, bảo lãnh, các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng. Quản lý danh mục và theo dõi hoạt động tín dụng.
* Phòng kế toán - Tài chính: Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành theo các quy định của Nhà nước đảm bảo hạch toán nhanh chống, chính xác, kịp thời. Đồng thời tổ chức công tác hạch toán kinh doanh tiền tệ, tín dụng và quản lí ngân quỹ trong toàn chi nhánh. Phối hợp với các phòng ban trong việc lập, phân tích báo cáo tổng hợp theo định kì, phục vụ các quyết định tài chính quan trọng, giúp việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của cấp trên dễ dàng. Lập các kế hoạch xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán, chế độ báo cáo kế toán của các phòng, đơn vị trực thuộc. Hậu kiểm tra chứng từ thanh toán của các phòng và chi nhánh. Nộp thuế, trích lập và quản lý và sử dụng các quỹ.
* Phòng Tổ chức - Hành chính: Hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách về trách nhiệm và quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động. Thực hiện công tác hành chính, công tác hậu cần và công tác bảo vệ an ninh, an toàn cho con người, tài sản, tiền bạc của chi nhánh và của khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
* Phòng kiểm soát nội bộ: Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại chi nhánh, thực hiện chức năng kiểm toán tại chi nhánh theo quy chế hoạt động. Hướng dẫn, đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong chi nhánh.
* Phòng điện toán: Quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học, mạng quản trị hệ thống. Hướng dẫn, đào tạo hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh, vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành các chi nhánh.
2.1.3 Chức năng, lĩnh vực hoạt động của ngân hàng
2.1.3.1 Chức năng
Cũng như các ngân hàng khác, ngân hàng ĐT và PT chi nhánh Quảng Trị thực hiện các chức năng:
- Trung gian tài chính: Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu chuyển tiết kiệm thành đầu tư.
- Tạo phương tiện thanh toán.
- Trung gian thanh toán: Thay mặt khách hàng ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ như thanh toán bằng séc, uỷ nhiện thu, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ... cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Ngân hàng ĐT và PT chi nhánh Quảng Trị thực hiện thanh toán bù trừ với các ngân hàng khác.
2.1.3.2 Các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng
* Dịch vụ gửi tiền:
Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với các thành phần kinh tế, tổ chức cá nhân với các kì hạn đa dạng, lãi suất linh hoạt; tiết kiệm, kì phiếu, trái phiếu; tiền gửi không kì hạn.
* Thanh toán trong nước: Mở tài khoản cho cá nhân, tổ chức kinh tế; chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước; thu hộ, chi hộ; chi trả kiều hối; dịch vụ chi trả cho người lao động, xuất khẩu.
* Dịch vụ ngân hàng điện tử: Chuyển tiền điện tử; dịch vụ ATM; Homebanking; dịch vụ Smart @ ccount.
* Dịch vụ ngân hàng ngoại hối: Bảo lãnh vay vốn nước ngoài; thanh toán quốc tế với các phương tiện như thư tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền; mua bán ngoại tệ; tư vấn thanh toán xuất nhập khẩu; tài trợ uỷ thác; đại lí bảo hiểm.
* Sản phẩm tín dụng: Cho vay ngắn, trung dài hạn các tổ chức kinh tế, cá nhân; cho vay các dự án đầu tư phát triển; cho vay tiêu dùng đối với các cán bộ công nhân viên; tài trợ xuất nhập khẩu; phát hành bảo lãnh các loại; chiết khấu thương phiếu, chứng từ có giá; tư vấn đầu tư thương mại, thẩm định.
2.2 Thực trạng chất lượng cho vay đối với lĩnh vực đầu tư XDCB tại ngân hàng ĐT và PT chi nhánh Quảng Trị
2.2.1 Doanh số cho vay đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thì cho vay đối với khách hàng hoạt động trong lĩnh vực XDCB chiếm số lượng lớn. Trên cơ sở một chính sách tín dụng phù hợp và linh hoạt của ngân hàng, hoạt động cho vay XDCB được tiến hành theo định hướng chung “Tăng cường huy động vốn, tích cực giải quyết tồn tại, phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững”.
Bảng 2.1: Doanh số cho vay đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản qua
thời kì 2005-2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Doanh số cho vay
385.323
100
509.011
100
697.345
100
Doanh số cho vay XDCB
115.597
30
252.467
42
269.175
38,6
Trong đó
1 Ngắn hạn
86.698
75
199.456
79
273.396
84
2 Trung, dài hạn
28.899
25
53.020
21
52.075
16
(Nguồn:Báo cáo thường niên của chi nhánh NH ĐT và PT Quảng Trị)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, quy mô doanh số cho vay của chi nhánh trong thời gian qua ngày càng tăng. Doanh số cho vay không những tăng về số lượng tương đối mà cả phần tuyệt đối. Điều đó thể hiện hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp xây dựng. Năm 2005, doanh số cho vay chỉ đạt 115.597 triệu đồng (chiếm 30% tổng doanh số cho vay) thì đến năm 2006 đã đạt đến 252.476 triệu (chiếm 42% tổng doanh số cho vay), tăng 54% so với năm 2005. Nhưng đến năm 2007, mặc dù cho vay đối với XDCB tăng từ 252.476 triệu đồng lên đến 325.471 triệu đồng nhưng tỷ lệ doanh số cho vay trong XDCB so với tổng doanh số cho vay của toàn chi nhánh giảm xuống, chỉ chiếm 40%. Điều này phản ánh đúng thực trạng của ngân hàng trong những năm qua, doanh số cho vay tăng theo quy mô chung của nguồn vốn huy động và nhu cầu của nền kinh tế. Riêng năm 2007, ngân hàng thực hiện chính sách “đa dạng hoá lĩnh vực cho vay” nhằm hạn chế rủi ro. Đồng thời, công tác thẩm định đối với các dự án XDCB ngày càng thêm chặt chẽ, rút kinh nghiệm những khoản vay khó đòi trước vì thế tỷ lệ cho vay XDCB so với tổng doanh số
cho vay đã giảm đi 3,4%.
Trong công tác cho vay XDCB thì chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn so với trung và dài hạn trong cho vay XDCB ngày càng tăng, từ 75% (năm 2005) đến 79% (năm 2006) và đạt 84% năm (2007). Thực tế ở hầu hết các ngân hàng cho vay ngắn hạn đối với lĩnh vực xây dựng chiếm phần lớn và vì đặc thù của ngành xây dựng là thi công theo mùa. Đồng thời, để tránh rủi ro do các đơn vị đấu thầu, thanh quyết toán không có khả năng đảm bảo cân đối tài chính, nhiều công trình vẫn được triển khai thi công trong khi chưa xác định được nguồn vốn và kế hoạch bố trí vốn từng năm đã dẫn đến việc kéo dài thời gian thanh quyết toán. Do đó, ngân hàng cho vay trong thời gian ngắn hạn là hợp lí nhất. Các khoản cho vay dài hạn chủ yếu cho vay để mua sắm máy móc, trang thiết bị thi công.
Khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Doanh số cho vay các doanh nghiệp xây dựng ngoài quốc doanh chiếm hơn 90%, doanh nghiệp quốc doanh chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ gần 10%. Điều này phản ánh đúng chính sách tín dụng của ngân hàng ĐT và PT nói chung và của chi nhánh nói riêng là hạn chế cho vay các doanh nghiệp quốc doanh do phần lớn các doanh nghiệp quốc doanh hiện nay làm ăn thua lỗ, trì trệ trong việc trả nợ ngân hàng.
Biểu đồ sau đây thể hiện rõ tình hình cho vay của chi nhánh
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay XDCB
2.2.2 Tình hình dư nợ đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
Dư nợ là chỉ tiêu hàng đầu mà bất kỳ một ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải quan tâm. Dư nợ phản ánh số tiền khách hàng còn nợ tại một thời điểm. Hiện nay, các ngân hàng trên thế giới nói chung và ngân hàng Việt Nam nói riêng dùng chỉ tiêu tổng dư nợ để phản ánh quy mô tín dụng.
Dự nợ tại ngân hàng ĐT và PT chi nhánh Quảng Trị trong XDCB thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản qua các
thời kì 2005-2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Tổng dư nợ
467.939
100
601.134
100
813.677
100
Dư nợ XDCB
211.508
45,2
270.510
45
347.440
42,7
(Nguồn:Báo cáo thường niên của chi nhánh NH ĐT và PT Quảng Trị)
Qua bảng trên ta thấy dư nợ cho vay XDCB tại ngân hàng ĐT và PT chi nhánh Quảng Trị tăng dần qua các năm. Năm 2005 dư nợ XDCB chỉ 211.508 triệu đồng nhưng đến năm 2006 dư nợ đã lên đến 270.510 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là 21,8% so với năm 2005 và năm 2007 đạt 347.440 triệu đồng, tăng 22,14% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ quy mô tín dụng của ngân hàng trong việc cho vay XDCB được mở rộng, đã phần nào đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho thi công, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của địa phương nói riêng.
Lĩnh vực xây dựng là một lĩnh vực cho vay thế mạnh của ngân hàng nhưng ngân hàng chưa khai thác được lợi thế để đẩy mạnh tỷ trọng tốc độ dư nợ cho vay một cách an toàn phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng vì thế dư nợ qua các năm đều tăng nhưng tốc độ tăng còn chậm, chưa có bước đột phá mạnh.
Đúng như tên gọi ngân hàng, vốn vay của ngân hàng chủ yếu đầu tư cho phát triển nên tỷ trọng dư nợ XDCB chiếm tỷ lệ lớn, gần 50% dư nợ cho vay nhưng tỷ trọng này ngày càng giảm dần. Từ 45,2% (năm 2005) xuống còn 42% (năm 2007). Ngân hàng ĐT và PT tiền thân là ngân hàng cấp phát vốn cho doanh nghiệp xây dựng nên khách hàng truyền thống của ngân hàng là các doanh nghiệp xây dựng vì thế tỷ lệ dư nợ cho vay XDCB chiếm một tỷ lệ lớn là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, điều đáng nói là tỷ lệ này ngày càng giảm sút do chi nhánh đã thực hiện chính sách “đa dạng hoá lĩnh vực cho vay”. Việc mở rộng hai phòng giao dịch Đông Hà và Vĩnh Linh đã tranh thủ thêm nguồn vốn và tìm khách hàng ở mọi lĩnh vực vì vậy phần nào làm giảm tỷ trọng dư nợ cho vay đối với xây dựng trong tổng dư nợ.
Dư nợ phân theo các tiêu chí:
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản qua các
thời kì 2005-2007 (phân theo các tiêu chí)
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Dư nợ XDCB
211.508
100
270.510
100
347.440
100
Theo thành phần kinh tế
+Quốc doanh
59.222
28
67.628
25
41.639
12
+Ngoài quốc doanh
152.286
72
202.882
75
305.747
88
Theo TSĐB
+ TSĐB
190.569
90,1
246.976
91,3
323.119
93
+ Không có TSĐB
20.939
9,9
23.534
8,7
24.321
7
Kỳ hạn
+ Ngắn hạn
190.357
10
245.353
90,7
337.017
91
+ Trung và dài hạn
21.151
10
25.157
9,3
10.423
9
(Nguồn:Báo cáo thường niên của chi nhánh NH ĐT và PT Quảng Trị)
Xét về tình hình dư nợ theo các thành phần kinh tế ta thấy: các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm phần lớn và càng tăng dần theo các năm. Năm 2005 là 72%, năm 2007 chiếm 88%. Một trong những mục tiêu của NHTM là tối đa hoá lợi nhuận vì thế ngân hàng cố gắng tìm những khách hàng có khả năng hoàn trả vốn và lãi cao để cho vay. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phần lớn đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng. Còn các doanh nghiệp quốc doanh hiện nay làm ăn thường thua lỗ, kết quả kinh doanh giảm sút, khả năng tài chính chưa mạnh nên ngân hàng ít cho vay. Vì thế với văn bản của Nhà nước ban hành chính sách chuyển các doanh nghiệp quốc doanh sang công ty cổ phần để đẩy mạnh tính tự chủ của mỗi doanh nghiệp. Hạn chế cho vay doanh nghiệp quốc doanh cũng là một trong những chính sách tín dụng của ngân hàng ĐT và PT Việt Nam.
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cho vay. Đa phần các khoản tiền gửi của khách hàng, ngân hàng phải trả khi có yêu cầu. Nhưng khoản tiền ngân hàng cho khách hàng vay có thể khách hàng không thể trả được hoặc trả chậm, điều này gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng cần phải cân nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ. Một trong những cách an toàn và hiệu quả nhất đó là khách hàng vay phải có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo nhằm hạn chế thiệt hại cho ngân hàng khi khách hàng không có khả năng trả được nợ. Các tài sản đảm bảo thường là nhà cửa, thiết bị, máy móc...
Ngân hàng ĐT và chi nhánh Quảng Trị khi cho vay cũng yêu cầu khách hàng có tài sản đảm bảo. Các khoản vay có tài sản đảm bảo chiếm hơn 90% tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay tài sản đảm bảo ngày một tăng dần. Từ 90,1% (năm 2005) đến 93% (năm 2007). Điều đó chứng tỏ các khoản dư nợ cho vay trong lĩnh vực XDCB được đảm bảo.
Để an toàn hơn khi cho vay, ngân hàng thường cho vay ngắn hạn. Dư nợ cho vay ngắn hạn tăng về số lượng tương đối và tuyệt đối. Năm 2006 là 245.353 triệu đồng, tăng 22,4% so với năm 2005. Năm 2007 là 316.170 triệu đồng tăng 27,2% so với năm 2006.
Qua đó ta thấy tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn tăng nhưng tốc độ tăng giữa các năm chưa cao. Các dự án ngân hàng cho vay chủ yếu là các chương trình đầu tư của Nhà nước, nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách Nhà nước. Nhưng một thực tế hiện nay là một số dự án chương trình vốn đầu tư trong cân đối nhân sách Nhà nước không tương xứng với vốn đầu tư. Nhiều dự án chương trình phê duyệt không dựa vào khả năng cân đối nguồn vốn. Đặc điểm quan trọng quyết định cho vay ngắn hạn là các chương trình được phân bổ vốn hàng năm nhưng không phải phân bổ liên tục mà cơ chế “xin cho” thường xuyên xảy ra nên nhiều dự án chương trình kéo dài, khối lượng đầu tư dở dang. Nếu ngân hàng cho vay dài hạn thì khả năng thu hồn vốn rất khó và trong thời gian chờ xin vốn, các chủ thầu, thi công phải trả lãi cao cho ngân hàng. Do đó, biện pháp tốt nhất là vay từng lần và vay ngắn hạn để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
2.2.3 Doanh số thu nợ và nợ quá hạn đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
2.2.3.1 Doanh số thu nợ
Bảng 2.4: Doanh số thu nợ đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản qua các
thời kì 2005-2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh số cho vay
385.323
509.011
697.345
Dư nợ XDCB
211.508
270.510
347.440
Doanh số thu nợ XDBC
145.779
183.474
354.319
(Nguồn:Báo cáo thường niên của chi nhánh NH ĐT và PT Quảng Trị)
Qua bảng trên ta thấy, doanh số thu nợ của chi nhánh ngày càng tăng cùng với doanh số cho vay XDCB. Năm 2006 là 193.474 triệu đồng tăng 20% so với năm 2005 và đạt 354.319 triệu đồng (năm 2007) tăng 45% so với năm 2006.
Về tỷ trọng thu nợ trong tổng doanh số thu nợ hàng năm đã tăng. Đặc biệt, năm 2007 đã chiếm 73,1% so với tổng doanh số thu nợ. Điều đó chứng tỏ ngân hàng đảm bảo vốn vay thu hồi đúng hạn, đảm bảo hoạt động cho vay an toàn và hạn chế rủi ro.
Sở dĩ doanh số thu nợ tăng lên vậy do chất lượng thẩm định vốn vay năm sau so với năm trước đạt hiệu quả khá cao, doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, cán bộ ngân hàng thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn...
2.2.3.2 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
Để hiểu rõ thực trạng hoạt động của chi nhánh, ta phải tìm hiểu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ hạn. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng rất rõ nét, nó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng ở hiện tại và tương lai.
Bảng 2.5: Nợ quá hạn đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản qua các
thời kì 2005-2007
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Tổng nợ quá hạn
13.055
100
11.710
100
7.893
100
Nợ quá hạn XDCB
5.547
42,7
5.357
45,7
3.718
47.1
(Nguồn:Báo cáo thường niên của chi nhánh NH ĐT và PT Quảng Trị)
Qua bảng trên ta thấy, nợ quá hạn đối với XDCB được cải thiện dần về tương đối, đó là biểu hiện tốt. Năm 2005 nợ quá hạn là 5.357 triệu đồng, giảm so với năm 2005 là 217 triệu đồng với tỷ lệ tương đương là 3,89%. Năm 2007 đạt 3.718 triệu đồng, giảm so với 2006 là 1.639 triệu đồng, tương đương 30,59%.
Năm 2007 là năm xảy ra nhiều biến động lớn về giá cả xăng dầu, giá vàng trên thế giới... cùng với đó ở miền Trung xảy ra nhiều lũ lụt, hạn hán. Những cơn lũ chồng lũ đã làm thiết hại rất nhiều, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của nhiều đơn vị xây dựng. Nhưng với sự chỉ đạo của ngân hàng ĐT và PT Việt Nam, chi nhánh ngân hàng ĐT và PT Quảng Trị đã nổ lực cố gắng thu hồi những khoản vay, đẩy nợ quá hạn xuống, giảm tỷ lệ nợ xấu để lành mạnh hoá tài chính, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, nhằm trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh. Tỷ trọng nợ nhóm 1 tăng từ 53% năm 2006 lên 70% năm 2007, tỷ trọng nợ xấu nhóm 3-5 được giảm mạnh từ 4,6% xuống còn 1,34% năm 2007. So với các lĩnh vực khác thì tỷ trọng nợ quá hạn trong lĩnh vực đầu tư XDCB trong tổng nợ quá hạn của chi nhánh tăng lên từ 42,7% năm 2005 lên 47,1% năm.
Để đánh giá một cách cụ thể, ta nên xét theo các tiêu chí của nợ quá hạn trong XDCB theo bảng sau:
Bảng 2.6: Nợ quá hạn đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản qua các
thời kì 2005-2007 ( phân theo các tiêu chí)
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Nợ quá hạn XDCB
5.547
100
5.357
100
3.718
100
- Theo thành phần kinh tế
+Quốc doanh
2.496
45
2.534
47,3
1.788
48,1
+Ngoài quốc doanh
3.051
55
2.823
52,7
1.930
51,9
- Theo nguyên nhân
+ Nguyên nhân chủ quan
4.933
88,5
4.537
84,7
3.082
82,9
+ Nguyên nhân khách quan
641
11,5
820
15,3
636
17,1
- Theo kỳ hạn
+ Ngắn hạn
1.728
31
1339
25
632
17
+ Trung và dài hạn
3.846
69
4018
75
3086
83
(Nguồn:Báo cáo thường niên của chi nhánh NH ĐT và PT Quảng Trị)
Ngân hàng ĐT và PT chi nhánh Quảng Trị có doanh số và dư nợ cho vay các thành phần kinh tế quốc doanh ít hơn ngoài quốc doanh nhưng nợ quá hạn của các hai thành phần kinh tế này gần tương đương nhau, có chênh lệch nhưng mức độ ít. Tỷ lệ nợ quá hạn của thành phần kinh tế quốc doanh tăng lên hàng năm, từ 44% (năm 2005) lên 48,1% (năm 2007) trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh lại giảm. Điều đó phần nào chứng tỏ chất lượng cho vay các đơn vị quốc doanh tốt hơn ngoài quốc doanh, đã đem lại thu nhập lớn cho ngân hàng, tổn thất ít.
Xét về số tương đối, nợ quá hạn ngoài quốc doanh giảm. Từ 3.051 triệu đồng (năm 2005) xuống 2.823 triệu đồng (năm 2006) tương đương với giảm 7,4% và năm 2007 chỉ còn 1.930 triệu đồng tương đương 36,7% so với năm 2006. Như đã giải thích ở trên, năm 2007 là một năm nỗ lực thu nợ của ngân hàng để góp phần làm trong sạch báo cáo tài chính, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá.
Để làm tốt hơn nữa công tác cho vay và kiểm soát nợ quá hạn, ngân hàng còn tiến hành phân tích cụ thể những nguyên nhân của nợ quá hạn. Nợ quá hạn trong lĩnh vực XDCB chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan, cả ba năm đều lớn hơn 82%. Tình trạng nợ quá hạn do những nguyên nhân chủ quan của ngân hàng lẫn khách hàng. Về phía ngân hàng, cần nhìn nhận thẳng thắn là do những yếu kém chủ yếu trong khâu thẩm định khách hàng; việc kiểm tra, kiểm soát khách hàng sau khi cho vay chưa chặt chẽ. Về phía khách hàng: do khách hàng lừa đảo, chiếm đoạt tài sản ngân hàng, sản xuất kinh doanh thua lỗ, chậm trả gốc và lãi cho ngân hàng. Tuy nhiên, nợ quá hạn do chủ quan cũng có xu hướng giảm dần theo thời gian, điều này cho thấy sự nỗ lực cố gắng của ngân hàng và khách hàng trong vấn đề cho vay và trả nợ. Môi trường vĩ mô như thiên tai, cơ chế chính sách hoặc những bất ổn trong nền kinh tế cũng có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay XDCB của ngân hàng cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng và gây nên tình trạng nợ quá hạn.
Trong cho vay XDCB thì doanh số cho vay ngắn hạn lớn hơn doanh số cho vay dài hạn nhưng nợ quá hạn thì tập trung chủ yếu vào trung và dài hạn (chiếm 83% năm 2007) và tăng dần qua các năm. Điều này cũng là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tại ngân hàng Đầu Tư và Phát triển chi nhánh Quảng Trị.docx