Lời mở đầu 1
Chương I 3
Nguồn vốn huy động và chất lượng công tác huy động vốn trong ngân hàng thương mại. 3
1.1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại . 3
1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế . 3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 4
1.2 Nguồn vốn huy động và hiêu quả huy động vốn trong ngân hàng thương mại 7
1.2.1 Khái niệm vốn huy động trong ngân hàng thương mại 7
1.2.2 Tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . 7
1.2.3 Nguồn vốn huy động 10
1.2.3.1 Nguồn tiền gửi : 10
1.2.3.2 Nguồn đi vay 12
1.2.3.3 Nguồn khác 13
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác huy động vốn 14
1.2.4.1 Chi phí huy động vốn : 14
1.2.4.2 Các hình thức huy động vốn. 14
1.2.4.3 Tính ổn định của nguồn vốn 15
1.2.4.4 Một số chỉ tiêu khác 16
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại . 16
1.2.5.1 Nhân tố khách quan 17
1.2.5.2 Nhân tố chủ quan 18
Chương II 22
Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 22
1.1 Sơ lược về Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội . 22
1.1.1 Một số nét chính về NHNo&PTNT Việt Nam . 22
1.1.2 Sự hình thành , phát triển và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 23
1.1.3 Các hoạt động chính của Chi nhánhNHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 25
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 25
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn 26
1.1.3.3 Hoạt động khác 29
1.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 32
1.2.1 Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 33
1.2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội . 34
1.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động : 34
1.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động . 34
1.2.2.3 Mạng lưới huy động vốn. 36
1.2.2.4 Các hình thức huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 37
1.2.2.5 Tính cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn 39
1.2.2.6 Chi phí nguồn vốn huy động và chênh lệch lãi suất 41
1.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 42
1.3.1 Những kết quả đã đạt được 42
1.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 43
Chương III 46
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 46
1.1 Định hướng 46
1.2 Giải pháp 47
1.3 Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn 49
1.3.1 Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 49
1.3.2 Đối với Chính phủ và Nhà nước 51
1.3.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước 52
Kết luận 56
58 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghệ ngân hàng.
Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân hàng; các loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng; trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Cơ sở vật chất của ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên tiến mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ cho khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ tin tưởng yên tâm hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ công nghệ trình độ công nghệ ngân hàng cao. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tièn thì ngân hàng dễ dàng trong việc huy động.
• Năng lực , trình độ , đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng .
Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự , tài sản nợ , tài sản có , tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình , ngân hàng dự đoán được những rủi ro xảy ra , dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không thì quá trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín , tạo điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền.
Mặt khác , trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao , mọi thao tác nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng , chính xác , có hiệu quả ; thái độ phục vụ , tác phong làm việc của cán bộ ngân hàng tốt , nhiệt tình , cởi mở , tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ gây được ấn tượng tốt đối với khách hàng , thu hút được nhiều khách hàng hơn . Thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng có ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho ngân hàng . Do đó , để thu hút khách hàng gửi tiền , đi đôi với việc trau dồi kiến thức , nghiệp vụ , cán bộ ngân hàng phải thường xuyên chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng .
• Công tác quảng cáo , khuyến mãi
Các ngân hàng thương mại hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ thuật thông tin quảng cáo , các hình thức khuyến mãiTuy việc đầu tư cho công tác này còn hạn chế , nhưng có thể nói đây cũng là mặt mạnh của ngành ngân hàng trong việc cạnh tranh để huy động tiền gửi . Thông tin quảng cáo , tiếp thị khuyến mại , các dịch vụ hậu mãi rõ ràng sẽ phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường . Và tuỳ vào chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp để các nhà quản trị ngân hàng chọn thời điểm , thời gian sử dụng , chiến lược quảng cáo khuyến mãi cũng như hậu mãi phù hợp.
Chương II
Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
1.1 Sơ lược về Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .
1.1.1 Một số nét chính về NHNo&PTNT Việt Nam .
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo quyết định số 56 và 59 tháng 8 năm 1988 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sự ra đời của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam theo yêu cầu cấp bách của nền kinh tế với mục đích chủ yếu là góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, kiềm chế làm phát, ổn định tiền tệ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và trực tiếp giải quyết nâng cao đời sống của nông dân. NHNN&PTNT Việt Nam có vai trò là Ngân hàng quản lý Trung Ương, có hệ thống chi nhánh rộng khắp trong cả nước từ tỉnh đến huyện, xã.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước, theo quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ Tướng Chính phủ, thời gian hoạt động là 99 năm, trụ sở tại Hà Nội, Ngân hàng có con dấu riêng và có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngoài ra, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam còn mở tài khoản tại các Ngân hàng khác cả trong nước và ngoài nước để phục vụ thêm cho việc giao dịch và kinh doanh. Ngân hàng có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và có quyền tự chủ về mặt tài chính.
Ngày 15 tháng 10 năm 1996, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam theo quyết định số 280/QĐ-NH5 do Thống đốc Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Cao Sỹ Khiêm ký.
Tên giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for agriculture and Rural Development.
Tên viết tắt: VBARD
Trụ sở chính : Số 2 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.
1.1.2 Sự hình thành , phát triển và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chi nhánh được thành lập theo quyết định số 342/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 5 tháng 9 năm 2001 của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NHNo&PTNT Việt Nam. Hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam ban hành.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội có trụ sở đặt tại số 217 phố Đội Cấn - quận Ba Đình - Hà Nội và đi vào hoạt động kinh doanh từ ngày 01 tháng 11 năm 2001 với quân số ban đầu là 42 CBCNV.
* Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
Ban đầu thành lập, Chi nhánh chỉ có Ban giám đốc và 05 phòng ban với quân số 42 cán bộ công nhân viên:
- Bam giám đốc.
+ Giám đốc: TS-Trịnh Ngọc Khánh
+ Phó Giám đốc phụ trách Kế toán: Phan Văn Hiện
+ Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Th.s-Vũ Minh Cường
- Phòng Kế hoạch kinh doanh : làm nhiệm vụ chính là huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế , cho vay đối với nền kinh tế . Ngoài ra , phòng còn có nhiệm vụ lên kế hoạch tổng hợp , thông tin phòng ngừa rủi ro
- Phòng Thanh toán Quốc tế : bên cạnh các nghiệp vụ thanh toán quốc tế , phòng còn thực hiện mở và theo dõi các thư bảo lãnh , thư tín dụng , và thực hiện chiết khấu , tái chiết khấu chứng từ.
- Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ : Thực hiện kiểm tra , kiểm toán nội bộ.
- Phòng Kế toán - Ngân quỹ : Thực hiện hạch toán , theo dõi các quỹ . Ngoài ra còn tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán và phân tích tổng hợp tài chính .
- Phòng Hành chính nhân sự : Thực hiện các công việc hành chính tổng hợp, kế hoạch nhân sự .
Sau 2 năm hình thành và phát triển, đến thời điểm 30/11/2003, quân số đã tăng lên 97 CBCNV. Mô hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội như sau:
Ban Giám
đốc
Phòng Kế hoạch kinh doanh
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng Kế toán ngân quỹ
Phòng hành chính nhân sự
Phòng giao dịch số 4
Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Chi nhánh Kim Mã
Phòng giao dịch số 2
Tổ
tín dụng
Tổ
kế toán
Tổ
tín dụng
Tổ
kế toán
Phòng kiểm tra kiểm toán
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội , ta thấy sau hai năm đi vào hoạt động, mạng lưới huy động vốn và kinh doanh đã được mở rộng.
Tại trụ sở chính 217 - Đội Cấn có 05 phòng ban tác nghiệp: phòng Kế hoạch kinh doanh; phòng Thanh toán Quốc tế; phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ; phòng Kế toán - ngân quỹ; phòng Hành chính nhân sự với quân số 59 CBCNV.
Ngoài các phòng ban trên, còn mạng lưới huy động vốn và tác nghiệp như sau:
- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với mô hình Chi nhánh cấp II loại V (nâng cấp từ phòng Giao dịch số 1), có trụ sở tại 95 - Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, cầu Giấy, Hà Nội với hai Giám đốc và phó Giám đốc và 12 Cán bộ. Hai tổ tác nghiệp: tổ Tín dụng, tổ Kế toán.
- Chi nhánh Kim Mã cũng với mô hình Chi nhánh cấp II loại V, nâng cấp từ phòng Giao dịch số 3, có trụ sở tại 129 Kim Mã với hai Giám đốc và phó Giám đốc và 12 Cán bộ . Hai tổ tác nghiệp: tổ Tín dụng, tổ Kế toán.
- Phòng Giao dịch số 2 tại số 61 Hàng Giấy, quận Hoàn Kiếm có 5 CBCNV.
- Phòng Giao dịch số 4 tại số đường Liễu Giai, quận Ba Đình có 05 CBCNV.
1.1.3 Các hoạt động chính của Chi nhánhNHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Bởi nét đặc trưng của ngân hàng thương mại là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là nguồn huy động dưới các hình thức tiền gửi, tiền vay, do đó kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt động huy động vốn: khả năng và quy mô huy động, nghĩa là kết quả huy động vốn quyết định đến đầu tư vốn.
Có thể nói , từ khi thành lập đến nay , Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã rất chú trọng đến công tác huy động vốn , thông qua việc sử dụng rất nhiều các hình thức và biện pháp tích cực chủ động nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và tranh thủ những nguồn vốn khác nên qua các năm ngân hàng luôn có tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tương đối cao và đều đặn.
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Nếu như hoạt động huy động vốn là nguồn đầu vào quan trọng đáp ứng nhu cầu hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cơ bản để tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng, bù đắp các chi phí chung và chi phí đầu vào của Ngân hàng và một phần lợi nhuận dư ra mà Ngân hàng thu được. Mục tiêu kinh doanh mà Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Nội đã đặt ra từ đầu năm nay là: kinh tế phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý.
• Hoạt động đầu tư tín dụng :
* Dư nợ :
Thực tế cho thấy hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là hoạt động cho vay. Vì nguồn vốn huy động được tập trung chủ yếu cho các thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội; phần vốn không sử dụng hết được ngân hàng điều chuyển về NHNo&PTNT Việt Nam để điều hoà cho các ngân hàng thiếu vốn. Lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay thường chiếm tỷ trọng cao gần 90%, ngoài ra còn có lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động thanh toán thừa vốn.
Bảng 1 : Dư nợ quá hạn :
Đơn vị : tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
2001
2002
11/2003
Năm 02 tăng so 01
Năm 03 tăng so 02
Doanh số cho vay
1,4
325.7
697,3
324,3
371,6
Doanh số thu nợ
0,1
131.5
241
131,4
109,5
Tổng dư nợ
1,3
195,5
651,8
194,2
457,6
Nợ quá hạn
0
0
0
0
0
Tỷ lệ NQH/ Tổng dư nợ
0
0
0
0
0
Bảng 2 : Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế ,thành phần kinh tế ,
và theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
31/12/2002
30/11/2003
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
1
Dư nợ phân theo ngành kinh tế
Cho vay tiêu dùng, đời sống
4,5
2,3%
20
3%
Cho vay sản xuất kinh doanh..
191,0
97,7%
631,8
97%
2
Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Doanh nghiệp Nhà nước
178,9
91,5%
343,2
52,7%
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
4,0
2%
276
42,3%
Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác
12,6
6,5%
32,6
5%
3
Dư nợ phân theo thời hạn cho vay
a
Cho vay ngắn hạn
13,2
6,8%
243
37,3%
b
Cho vay trung dài hạn
182,3
93,2%
408,8
62,7%
Nhìn vào bảng số 2 ta thấy doanh số cho vay tăng nhanh, năm 2003 tăng 371,6 tỷ đồng, tăng 114% so với doanh số cho vay năm 2002, thể hiện sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ trong Chi nhánh từ khi thành lập cho đến nay. Khu vực Ba đình tuy là quận có dân cư đông đúc nhưng hầu như không có nhà máy, xí nghiệp lớn, có Ngân hàng Công thương Ba đình có tên tuổi lớn trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Do vậy, hoạt động kinh doanh Chi nhánh ban đầu gặp rất nhiều khó khăn. Doanh số cho vay ngắn hạn rất thấp, doanh số cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn . Năm 2002, Chi nhánh đã đẩy được dư nợ tăng trưởng song chủ yếu cho vay trung hạn đối với doanh nghiệp nhà nước đó là cho vay trung hạn đối với dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất.
Bước sang năm 2003, dưới sự ủng hộ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cùng với sự năng động sáng tạo của ban Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội, với định hướng đúng đắn, kết quả hoạt động kinh doanh đã có kết quả đáng kể. Dư nợ đã được đẩy lên , Kết cấu dư nợ tương đối hợp lý thể hiện: Dư nợ ngắn hạn là 37,3%, dư nợ trung và dài hạn là 62,7%; Dư nợ doanh nghiệp quốc doanh chiếm 52,7%, dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 42,3%, dư nợ Hộ gia đình, cá nhân chiếm 5% Tổng dư nợ.
Đếm nay , Chi nhánh đã tiếp cận với đa dạng khách hàng, trong đó đặc biệt đã mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, từ 2% trong tổng dư nợ năm 2002 đã tăng lên 42,3% trong tổng dư nợ. Tỷ trọng doanh nghiệp Nhà nước chiếm 52,7%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 42,3% trong tổng dư nợ là một tỷ lệ hợp lý.
Qua tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trên, ta thấy từ khi Chi nhánh được thành lập mặc dù địa bàn mới mẻ chưa có khách hàng lớn nhưng cán bộ công nhân viên Chi nhánh đã lỗ lực hút sức mình để nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng cả về số lượng và chất lượng tín dụng. Lượng vốn cung cấp cho khu vực kinh tế trên địa bàn Hà Nội không ngừng tăng lên.
Việc cung ứng tín dụng của Ngân hàng đã một phần đóng góp vào quá trình đầu tư tái sản xuất của nền kinh tế. Nó giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội có nơi để đầu tư và tạo ra thu nhập, làm cho quá trình sản xuất của xã hội hoạt động mạnh hơn. Ngân hàng đã thiết lập một số khách hàng quen thuộc như Tổng công ty Dầu khí, Tổng công ty Điện lực Việt Nam đây là doanh nghiệp lớn luôn có quan hệ với Ngân hàng rất sòng phẳng.
* Nợ quá hạn : Là Chi nhánh mới thành lập , qua hai năm hoạt động , tỷ lệ nợ quá hạn chưa biểu hiện nhưng đây là điều Chi nhánh cần quan tâm , sâu sát hơn trong việc quản lý, theo dõi hoạt động của khách hàng.
1.1.3.3 Hoạt động khác
• Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ :
Hoạt động thanh toán quốc tế cũng là hoạt động được Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thực sự quan tâm bởi xu thế hiện nay là hội nhập và phát triển, các nước ngày càng thu hẹp khoảng cách cùng nhau hợp tác phát triển kinh tế. Do vậy, cần thiết phải có sự hỗ trợ của hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Nhìn chung trong hoạt động này Chi nhánh đã đạt được kết quả cao , qua các năm đều có sự gia tăng. Đến nay Chi nhánh đã triển khai hầu hết các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng quốc tế như mua bán ngoại tệ , thanh toán biên mậu , mở L/C , thanh toán chuyển tiền , chi trả kiều hối ...
Đến 30-11-2003 số lượng khách hàng có quan hệ giao dịch mở L/C, thanh toán L/C với số tiền 13.000.000 USD. Các khách hàng giao dịch tại Chi nhánh hầu hết là khách hàng nhập khẩu, không có khách hàng xuất khẩu. Khách hàng chỉ có khách hàng là DN ngoài quốc doanh. Do vậy các món thanh toán, mở L/C thường có giá trị không lớn . Tuy vậy , hoạt động TTQT ước đạt được kết quả như sau :
Bảng 3 : Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2002
Năm 2003
Món
Giá trị
Món
Giá trị
I
Mở L/C và TT L/C
Tổng số
51
1.758.590
23.542
238.434
156
13.010.473
1
Mở L/C:
USD
EUR
JPY
Tổng số
46
1.681.665
23.542
238.434
156
13.010.473
2
Thanh toán L/C
USD
EUR
JPY
Tổng số
51
1.758.590
23.542
238.434
151
8.566.117
II
Thanh toán TTr
USD
EUR
JPY
Tổng số
154
16.264.118
203.393
1.758.239
266
6.419.629
III
Th. toán biên mậu
CNY
23
4.823.239
5.998.042
IV
Mua, bán ngoại tệ
1
Doanhsố mua
USD
EUR
JPY
3.818.440
218.829
1.990.583
11.735.854
2
Doanhsố bán
USD
EUR
JPY
3.617.834
236.179
1.990.583
13.481.948
• Hoạt động tài chính :
Bảng số 4 : Bảng báo cáo thu nhập của Chi nhánh
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2002
11T 2003
I
Tổng thu nhập
31,684
101,282
Lãi tiền gửi
23,097
79,606
Lãi tiền vay
8,515
20,857
Lãi khác
0,072
0,819
II
Tổng chi phí
19,267
79,401
Lãi tiền gửi
14,910
59,429
Lãi tiền vay
4,357
20,972
Lãi khác
0
0
III
Lợi nhuận
12,417
21,881
IV
Hệ số lương
2,094
2,38 lần
Qua bảng số liệu trên ta thấy về tổng thể lợi nhuận Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội qua các năm tăng mạnh về số tuyệt đối đặc biệt là năm 2003. Lợi nhuận tăng thêm 9,464 tỷ đồng. Chứng tỏ sự lỗ lực của cán bộ Chi nhánh là rất đáng khâm phục. Để thực hiện tốt chức năng của mình Chi nhánh Bắc Hà Nội luôn tuân thủ các mục tiêu và chính sách mà Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam giao phó cộng với sự năng động sáng tạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên Chi nhánh giàu kinh nghiệm đã đạt được hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng như mong muốn.
• Hoạt động thanh toán :
* Thanh toán không dùng tiền mặt :
Tổng số món thanh toán : 33.679 món với tổng doanh số thanh toán 18.190 tỷ đồng .
Trong đó : + Thanh toán nội bộ 10.401 món với doanh số 11.748 tỷ đồng ;
+ Thanh toán bù trừ 13.138 món với doanh số 4.598 tỷ đồng.
+ Thanh toán qua TK tại NHNN 140 món với doanh số 1.843 tỷ đồng.
* Doanh số thanh toán chuyển tiền điện tử :
+ Doanh số chuyển đi : 3.544 món , số tiền 6.026 tỷ đồng.
+ Doanh số chuyển đến : 1.432 món , số tiền 933 tỷ đồng.
* Doanh số thanh toán điện tử liên ngân hàng :
+ Điện tử liên ngân hàng đi : 887 món , số tiền : 683 tỷ đồng .
+ Điện tử liên ngân hàng đến : 1.771 món , số tiền : 2.989 tỷ đồng.
• Hoạt động ngân quỹ :
Bảng 5 : Kết quả hoạt động ngân quỹ Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội qua hai năm 2002 , 2003
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
1. Thu tiền mặt
728
3022
+ Nội tệ
551
2551
+ Ngoại tệ
177
772
2. Chi tiền mặt
725
3029
+ Nội tệ
459
2557
+ Ngoại tệ
266
472
Hoạt động ngân quỹ về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu giao dịch của khách hàng. Ngoài việc thu , chi tiền mặt tại quỹ , Chi nhánh còn thành lập các tổ thu, chi lưu động để phục vụ thu chi tại trụ sở giao dịch của các Doanh nghiệp lớn hoặc tại nhà đối với khách hàng là cá nhân.
Trong quá trình thực hiện thu chi tiền mặt bộ phận Ngân quỹ đã có nhiều cố gắng để đảm bảo an toàn về tài sản của cả khách hàng và ngân hàng . Đã phát hiện và thu hồi nhiều tờ tiền giả với số tiền 12.120.000 đồng và trả lại 154 món tiền thừa cho khách hàng với số tiền 65.470.000 đồng , trong đó có 3 món trả lại cao nhất mỗi món là 10 triệu đồng .
1.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
1.2.1 Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
Tốc độ phát triển kinh tế năm 2003 của Hà Nội đạt và vượt qua các chỉ tiêu đề ra. Tổng sản phẩm nội địa ( GDP ) tăng 11.1 % là mức tăng trưởng cao nhất trong vài năm gần đây . Giá trị sản xuất công nghiệp mở rộng tăng 22,5% , trong đó riêng công nghiệp tăng 24,6% ,dịch vụ tăng 8,5 % nông lâm thuỷ sản tăng 2,6% . Kim ngạch xuất khẩu tăng 12,5 % . Kim ngạch nhập khẩu tăng 11,7 %. Vốn đầu tư xã hội trên toàn địa bàn tăng 14,2 % đạt giá trị 24.900 tỷ đồng . Thu ngân sách nhà nước tăng 1,7 %.
Trong lĩnh vực Ngân hàng , Ngân hàng Nhà nước có nhiều chủ trương , chính sách mới , nhiều văn bản pháp quy được ban hành theo hướng mở rộng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các NHTM.
NHNo&PTNT Việt Nam thường xuyên nắm chắc tình hình , bám sát cơ sở , quan tâm chỉ đạo chặt chẽ , đưa ra nhiều giải pháp tương đối cụ thể , phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh doanh trên địa bàn các thành phố.
Mặc dù mới được thành lập nhưng sau hai năm hoạt động Chi nhánh NHNo&PTNN Bắc Hà Nội đã tạo dựng được uy tín và lòng tin với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế .
Dù vậy , Chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động :
- Cạnh tranh giữa các chi nhánh trong và ngoài hệ thống tiếp tục gay gắt cả về mạng lưới , lãi suất , công nghệ và lao động.
- Các NHTM đồng loạt mở rộng mạng lưới hoạt động , ngay từ đầu năm có Ngân hàng tăng lãi suất huy động cao hơn cho vay , thể hiện cạnh tranh không lành mạnh .
- Hàng loạt ngân hàng có tiềm lực về tài chính , lao động đã thay đổi công nghệ đưa ra nhiều tiện ích mới , mặc dù bước đầu sẽ thua lỗ .
Tuy nhiên , nhờ sự quan tâm động viên của HĐQT , ban TGD , các phòng ban trụ sở chính , sự ủng hộ nhiệt tình của cấp uỷ , chính quyền địa phương, sự chia sẻ cảm thông của các chi nhánh trong và ngoài hệ thống , cùng sự nỗ lực của cán bộ nhân viên chi nhánh Bắc Hà Nội với tinh thần vừa làm vừa khắc phục khó khăn , từng bước đưa hoạt động kinh doanh từng bước ổn định và bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định để khẳng định mình trên thương trường .
Có thể nói năm 2003 là năm mà chi nhánh tiếp tục đạt được mức tăng trưởng khá trong kinh doanh , ổn định về đời sống , phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế của Thủ đô Hà Nội .
1.2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .
1.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động :
Trong 3 từ năm 2001-2003 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng với cơ cấu phong phú, hình thức huy động ngày càng đa dạng. Đến 30/11/2003 tổng nguồn vốn đạt 1805 tỷ đồng tăng 632 tỷ đồng so với năm 2002 và tăng 1658 tỷ đồng so với năm 2001. Kết quả này đã góp phần không nhỏ vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động của ngân hàng. Đến nay Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trở thành một chi nhánh có quy mô hoạt động lớn trong hệ thống chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam , một tổ chức tín dụng vững mạnh và có uy tín trên địa bàn thủ đô Hà Nội.
1.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động .
Bảng 6 : Cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2002
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Nguồn huy động
Tỷ trọng
Nội tệ
Ngoại tệ
Tổng
Phân theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi dân cư
175
51
226
19,3%
- TG các TCKT
815
132
947
80,7%
Phân theo kỳ hạn huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn
213
2
215
18,3%
- Tiền gửi ≤ 12 tháng
488
88
576
49,1%
- Tiền gửi > 12 tháng
289
93
382
32,6%
Bảng 7 : Cơ cấu nguồn vốn đến ngày 30 tháng 11 năm 2003
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Nguồn huy động
Tỷ trọng
Nội tệ
Ngoại tệ
Tổng
Phân theo thành kinh tế
- Tiền gửi dân cư
151
89
240
13,3%
- TG các TCKT
1332
233
1565
86,7%
Phân theo kỳ hạn huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn
162
27
189
18,3%
- Tiền gửi ≤ 12 tháng
756
130
886
49,1%
- Tiền gửi > 12 tháng
565
165
730
32,6%
Trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng , Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội luôn duy trì và phát triển sự ổn định cũng như tốc độ tăng trưởng hợp lý . Hợp lý ở đây là nói đến quy mô tăng trưởng của nguồn vốn huy động dựa trên nền tảng đảm bảo tính phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn .
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế :
Nhìn vào bảng ta thấy : Cơ cấu nguồn vốn huy động khá ổn định qua các năm , tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn ( năm 2002 là 80,7% và năm 2003 là 86,7 % ) do vậy chi phí cho việc huy động vốn có điều kiện được hạ thấp , điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạ lãi suất cho vay , đảm bảo khả năng cạnh tranh của Chi nhánh .
Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động từ tầng lớp dân cư tăng so với năm 2002 .Tuy nhiên tỷ trọng của nguồn này trong tổng nguồn lại giảm đáng kể , từ 19,3 % xuống còn 13,3 % , mặc dù Ngân hàng đã tăng cường thêm một Chi nhánh nữa là Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với mô hình Chi nhánh cấp II loại V (nâng cấp từ phòng Giao dịch số 1) từ giữa tháng 6 năm 2003 . Đây cũng là một hạn chế của Ngân hàng .
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đồng tiền :
Bảng đã phản ánh rõ tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động bằng đồng ngoại tệ nhanh hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ , trong năm 2003 nguồn vốn huy động bằng nội tệ tăng 50 % ( số tuyệt đối 493 tỷ ) so với năm 2002 trong khi đó nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tăng 75% ( số tuyệt đối 139 tỷ đồng ) . Tuy nhiên , tỷ trọng của nguồn ngoại tệ trong tổng nguồn chiếm rất ít , chỉ chiếm 15% năm 2002 và 18 % năm 2003 trong tổng nguồn vốn huy động .
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn :
Qua số liệu bảng đã thể hiện được sự mất cân đối giữa các nguồn tiền . Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 49,1 % ) trong khi đó nguồn tiền gửi trên 12 tháng lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ . Điều này ảnh hưởng rất lớn tới công tác tín dụng của ngân hàng , bởi sẽ làm mất tính cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn , nhất là đối với nguồn tín dụng trung và dài hạn .
1.2.2.3 Mạng lưới huy động vốn.
Một trong những giải pháp đầu tiên để một ngân hàng tiến hành huy động được nguồn vốn là việc mở rộng màng lưới huy động. Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của cả nước. Nơi đây có trụ sở chính của NHNN Việt Nam, 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, quỹ tín dụng nhân dân trung ương, các ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài và các sở giao dịch, ngân hàng liên doanh, công ty cho thuê tài chính, công ty tài chính ; gắn liền với nó là mạng lưới đông đảo các chi nhánh của ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần , quỹ tín dụng nhân dân trung ương của thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy để huy động được vốn Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội phải không ngừng mở rộng mạng lưới. Đến năm 2003 , ngân hàng có một mạng lưới hoạt động như sau :
Tại trụ sở chính 217 - Đội Cấn có 05 phòng ban tác nghiệp: phòng Kế hoạch kinh doanh; phòng Thanh toán Quốc tế; phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ; phòng Kế toán - ngân quỹ; phòng Hành chính nhân sự .
Ngoài các phòng ban trên, còn mạng lưới huy động vốn và tác nghiệp như sau:
- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với mô hình Chi nhánh cấp II loại V (nâng cấp từ phòng Giao dịch số 1), có trụ sở tại 95 - Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, cầu Giấy, Hà Nội .
- Chi nhánh Kim Mã cũng với mô hình Chi nhánh cấp II loại V, nâng cấp từ phòng Giao dịch số 3, có trụ sở tại 129 Kim Mã .
- Phòng Giao dịch số 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6904.doc