Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân

LỜI NÓI ĐẦU 1

1.Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 1

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1

4. Phương pháp nghiên cứu 2

5. Nội dung chuyên đề 2

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 3

1.1. Khái quát về hoạt động bảo lãnh ngân hàng 3

1.1.1 Sự hình thành và phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng 3

1.1.1.1. Bảo lãnh ngân hàng ra đời là tất yếu khách quan 3

1.1.1.2 Sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng 4

1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 5

1.1.2.1 Khái niệm 5

1.1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 6

1.1.3 Các loại bảo lãnh ngân hàng 8

1.1.3.1. Theo phương thức phát hành 8

1.1.3.2. Theo phương thức đòi tiền 11

1.1.3.3. Theo mục tiêu bảo lãnh 12

1.1.3.4. Theo tính chất 14

1.1.3.5. Theo tài sản đảm bảo 15

1.1.4. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh 15

1.1.4.1. Khách hàng được bảo lãnh 15

1.1.4.2. Phạm vi bảo lãnh 16

1.1.4.3. Điều kiện bảo lãnh 17

1.1.4.4. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh 18

1.1.4.5. Hợp đồng bảo lãnh 19

1.1.4.6. Phí bảo lãnh 20

1.1.4.7. Hình thức phát hành bảo lãnh 21

1.1.4.8. Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương. 21

1.2. Chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 23

1.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 23

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 25

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 29

1.3.1. Nhân tố chủ quan 29

1.3.2. Nhân tố khách quan 32

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN 34

2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân (NHCTTX) 34

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 34

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 35

2.1.2.1. Công tác huy động vốn 37

2.1.2.2. Công tác đầu tư và cho vay 40

2.1.2.3. Công tác kinh doanh đối ngoại- tài trợ thương mại 42

2.1.2.4. Công tác kế toán tài chính- điện toán. 44

2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh NHCTTX 44

2.2.1. Quy trình bảo lãnh 44

2.2.2. Phân tích tình hình chất lượng hoạt động bảo lãnh 48

2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh 51

2.3.1 Kết quả đạt được 51

2.3.2. Hạn chế 53

2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế 55

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN 58

3.1. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Thanh Xuân. 58

3.1.1. Định hướng phát triển chung của chi nhánh Công Thương Thanh Xuân. 58

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh 61

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Thanh Xuân 62

3.2.1. Với công tác chỉ đạo điều hành và hoạt định chiến lược kinh doanh 62

3.2.2. Nâng cao tính cạnh tranh, hấp dẫn cho hoạt động bảo lãnh 63

3.2.2. Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định 65

3.2.3. Hoàn thiện quy trình bảo lãnh 68

3.2.4. Giải pháp về tài sản đảm bảo 68

3.2.5. Thắt chặt công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động bảo lãnh 69

3.2.7. Giải pháp về nhân lực 70

3.3. Một số kiến nghị 72

3.3.1. Đối với ngân hàng nhà nước 72

3.3.1.1. Hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh 72

3.3.1.2. Tăng cường việc kiểm tra, thanh tra hoạt động bảo lãnh. 73

3.3.2. Đối với quốc hội, chính phủ và các cơ quan chức năng 73

3.3.2.1. Thiết lập môi trường kinh tế ổn định, công bằng, phát huy vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước. 73

3.3.2.3. Ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ và chặt chẽ 74

3.3.2.4. Hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán nhất quán 75

KẾT LUẬN 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

 

 

doc80 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1081 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tin nhanh chóng, chính xác, cập nhật mọi tư liệu có liên quan đến việc bảo lãnh cho khách hàng để phân tích xem khách hàng có đủ điều kiện được bảo lãnh hay không. Đồng thời phải có sự kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh của khách hàng khi được ngân hàng đứng ra bảo lãnh để tránh được tình trạng đầu tư kém hiệu quả của khách hàng ảnh hưởng đến việc phải trả nợ thay cho bên nhận bảo lãnh khi khách hàng không có đủ điều kiện để trả nợ. Như vậy vừa nâng cao được chất lượng bảo lãnh vừa giảm được mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. - Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng: Con người là trung tâm của mọi hoạt động, bất cứ một hoạt động nào cũng cần có sự tham gia của con người. để các hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà cụ thể là hoạt động bảo lãnh được phát triển thì cần phải có các cán bộ ngân hàng có trình độ nghiệp vụ cao để đảm nhận các vai trò khác nhau trong hoạt động bảo lãnh. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng thể hiện ở khả năng thẩm định khách hàng,ở khả năng nghiên cứu điều tra các thông tin có liên quan... Để giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động bảo lãnh nói riêng và trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. 1.3.2. Nhân tố khách quan a> Những nhân tố thuộc về khách hàng - Năng lực tài chính: Là yếu tố rất quan trọng, là nhân tố cơ bản để Ngân hàng có thực hiện bảo lãnh cho khách hàng hay không. Thông qua năng lực tài chính ngân hàng sẽ biết được quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm, tình hình kinh doanh, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp...Sau khi xem xét ngân hàng sẽ xác định được năng lực tài chính của khách hàng có đủ điều kiện để tham gia thực hiện bảo lãnh hay không. - Khả năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo: Hoạt động bảo lãnh không thể được thực hiện thông qua sự quen biết giữa ngân hàng với khách hàng.bởi vì các hoạt động kinh doanh trên thị trường luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Để đảm bảo tính an toàn cho khoản bảo lãnh ngân hàng cần yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo hợp pháp dưới các hình thức như ký quỹ, cầm cố, thế chấp... Theo yêu cầu của ngân hàng thì mới có thể tham gia vào hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. -Tính khả thi của dự án: Thể hiện ở việc thực hiện nó là cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế của ngành, khu vực và nhà nước. Mặt khác dự án chỉ khả thi khi nó phù hợp với năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô năng suất, quy trình sản xuất, tổ chức bán hàng... Của doanh nghiệp. một dự án có tính khả thi cao sẽ giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra trong suốt quá trình thực hiện dự án góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh. b> Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế- xã hội - Môi trường kinh tế: Nhân tố này bao gồm: tốc độ phát triển kinh tế, những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như chính sách tỷ giá, chính sách thương mại quốc tế, quản lý tiền tệ, lãi suất... Tất cả đều có những ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ với ngân hàng mà còn của các doanh nghiệp chính là khách hàng của ngân hàng. Kế đó sẽ có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba của khách hàng làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán thay bảo lãnh của ngân hàng. - Môi trường pháp lý: Đề cập đến hệ thống các văn bản pháp luật đối với các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ, ổn định và phù hợp với sự phát triển không những sẽ giúp ngân hàng xây dựng kế hoạch kinh doanh tốt mà còn là cơ sở để giải quyết những vướng mắc, tranh chấp phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ này cho khách hàng. - Môi trường chính trị xã hội: Ổn định là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư, kích thích sự gia tăng của các hoạt động thương mại. Thể chế không ổn định luôn tồn tại những mâu thuẫn xung đột bên trong. Môi trường chính trị xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của các nhà đầu tư Từ đó ảnh hưởng đến số lượng cũng như giá trị phát hành bảo lãnh. Như vậy với phần trình bày trên về lý luận chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng đã khái quát một cách chung nhất về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng về công việc cụ thể khi muốn và đã tham gia vào dịch vụ bảo lãnh này. Nhưng câu hỏi đặt ra: với điều kiện khác nhau, các nhân tố ảnh hưởng khác nhau liệu các ngân hàng mà cụ thể là Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân có đi đúng các bước mà một loại hình dịch vụ bảo lãnh cần theo? Thực trạng hoạt động ra sao, kết quả đạt được thế nào chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ ở chương sau. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN 2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân (NHCTTX) 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Đứng trước nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế về sử dụng vốn và các dịch vụ ngân hàng và trong chiến lược phát triển của Ngân hàng Công Thương (NHCT), tháng 4/1997 chi nhánh NHCT Thanh Xuân (NHCTTX) được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Thượng Đình (trực thuộc Ngân hàng Công Thương Đống Đa), theo quyết định số 17/HĐQT-QĐ ngày 08/03/1997 của chủ tịch HĐQT-NHCT Việt Nam, ban đầu có 52 cán bộ nhân viên với 4 phòng: phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính, phòng tiện tệ kho quỹ, phòng kinh doanh. Đến năm 1998, thành lập thêm 2 tổ: kiểm tra và kinh doanh đối ngoại. Sau 2 năm hoạt động và trưởng thành về mọi mặt, chi nhánh đã tách khỏi nhct đống đa có trụ sở tại 275 Nguyễn Trãi, hạch toán trực thuộc NHCT Việt Nam theo quyết định số 13/QĐ/HĐQT/NHCT1 ngày 20/2/1999 của chủ tịch HĐQT-NHCT Việt Nam. Năm 1999, chi nhánh NHCTTX có 127 cán bộ công nhân viên hoạt động trong tất cả 7 phòng ban và các quỹ tiết kiệm, đến năm 2003 chi nhánh đã có 169 cán bộ công nhân viên và đến năm 2005 tăng đến 197 cán bộ nhân viên (bao gồm: 3 thạc sỹ, 86 người trình độ đại học, còn lại là cao đẳng và trung học). Sự ra đời này là một tất yếu khách quan của nền kinh tế trong giai đoạn đổi mới. Với ý nghĩ huy động được tối đa nguồn vốn trong nền kinh tế và đáp ứng được nhu cầu hỗ trợ phát triển kinh tế thông qua các dịch vụ ngân hàng tại các quận mới được thành lập như quận Thanh Xuân Hà Nội trong quá trình đô thị hoá. Mặt khác đây cũng là kết quả ghi nhận nỗ lực của cán bộ công nhân viên NHCTTX khi mà ra đời trong bối cảnh cả nứơc đang gặp khó khăn về kinh tế, chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ trong khu vực Đông Nam Á. NHCTTX có bộ máy tổ chức gọn nhẹ bao gồm: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc và 9 phòng ban nghiệp vụ. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHCTTX Giám đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng TTrợ thương mại Phòng KHCN Phòng TTệ kho quỹ phòng TTin điện toán Phòng kế toán- TC Phòng tổ chức HChính Phòng KTra,Ksoát Phòng tổng hợp TThị phòng KHDN 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2005 tình hình kinh tế có rất nhiều biến động, chính trị mất ổn định kéo dài ở nhiều nước. Giá dầu mỏ năm 2005 tăng cao ở mức kỷ lục đã gây ảnh hưởng rất lớn tới sự tăng trưởng kinh tế thế giới, đặc biệt là những nước phải nhập khẩu xăng dầu, trong đó có Việt Nam. Việc thâm hụt ngân sách rất lớn đã gây tác động nghiêm trọng đến việc tăng trưởng kinh tế Mỹ. Để điều tiết chính sách vĩ mô nền kinh tế, trong năm 2005 NHTW Mỹ liên tục tăng lãi suất mục tiêu từ 3% lên 4,25%/ năm, tình hình giá vàng trên thế giới trong năm tăng cao. Năm 2005 sự phát triển kinh tế trong nước gặp rất nhiều khó khăn, việc chính phủ tăng giá xăng dầu trong nước làm tăng chi phí sản xuất kéo theo việc tăng giá của hàng loạt các mặt hàng. Thị trường bất động sản vẫn trong giai đoạn trầm lắng đã dẫn đến rất nhiêù khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng. Tình hình thiên tai trong nước thời gian qua diễn ra rất phức tạp gây thiệt hại lớn về người và của làm ảnh hưởng đối với nền kinh tế. + Tình hình lạm phát năm 2005 là 8%. để giảm thiểu lạm phát trong nền kinh tế, năm 2005 nhnnvn đã phải thu hồi một lượng tiền lớn trong lưu thông. + GDP đến tháng 12/2005 tăng 8,5%. huy động vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 6 tỷ USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt32,9 tỷ USD. Nhập khẩu đạt 36,5 tỷ USD bằng 100% kế hoạch. lượng kiều hối chuyển về đạt 3,5 đến 3,8 tỷ USD. Năm 2005 tổng đầu tư tín dụng của các NHTM nhà nước chiếm khoảng 69,9% tổng mức thị phần tín dụng ngân hàng tại Việt Nam, trong khi đó việc phát triển các dịch vụ ngân hàng ở các ngân hàng nước ngoài và các nhtm cổ phần lại phát triển rất mạnh và đang giữ ưu thế. Tình hình huy động vốn năm 2005 diễn ra rất khốc liệt, lãi suất huy động vốn của các nhtm liên tục tăng với một tỷ lệ rất lớn. mức chênh lệch lãi suất giữa nhtmnn và nhtmcp từ 0,05% - 0.09% dẫn đến nhiều bất lợi đối với nhtmnn trong đó có NHCTTX. Nhằm chuẩn bị cho sự hội nhập nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, chính phủ đã có nhiều chính sách tạo thuận lợi cho việc phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nước ngoài cũng như các NHTMCP dẫn đến trong thời gian qua, các ngân hàng nước ngoài cũng như các NHTMCP đồng loạt tăng vốn điều lệ và mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động đây cũng là thách thức rất lớn đối với NHTMCP. Đứng trước những khó khăn thách thức trong bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động. bám sát sự chỉ đạo của NHCTVN, của cấp uỷ chính quyền địa phương và tranh thủ sự ủng hộ, hợp tác của các bạn hàng, ban giám đốc đã lãnh đạo tập thể cán bộ nắm bắt cơ hội, đoàn kết, vượt quan mọi khó khăn thách thức, duy trì ổn định hoạt động kinh doanh của chi nhánh. nhờ đó đứng trước những khó khăn chung của nền kinh tế nhưng trong năm qua chi nhánh vẫn đạt được những kết quả đáng khích lệ. 2.1.2.1. Công tác huy động vốn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Huy động vốn 1.108.593 2.740.174 2.767.958 Trong đó:-VNĐ -Ngoại tệ 778.569 330.531 1.318.670 281.505 2.459.803 308.155 (Nguồn: Một số chỉ tiêu kinh doanh từ năm 1997 đến năm 2004) Do hoạt động kinh doanh ngày càng khó khăn nên các doanh nghiệp đã tận dụng được tối đa nguồn tài chính của mình đã làm cho nguồn tiền gửi của doanh nghiệp trong thời gian qua giảm đi rõ rệt, ảnh hưởng đến chỉ tiêu huy động vốn của chi nhánh. Tuy vậy bằng những biện pháp cụ thể, kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế, chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn trong thời gian qua. Tổng nguồn vốn huy động và đi vay( bao gồm VNĐ và ngoại tệ quy đổi) đến ngày 31/12/2005 đạt 3100 tỷ đồng bằng 106,4% so với năm 2004 bằng 99% chỉ tiêu kế hoạch năm 2005. Trong đó ngoại tệ quy đổi đạt 370 tỷ đồng tăng 12% so với cùng kỳ năm trước và bằng 101,3% so với kế hoạch năm 2005. Có được những thành tích đáng khích lệ đối với công tác huy động vốn trong thời gian qua là do ban lãnh đạo chi nhánh đã kịp thời đưa ra nhiều biện pháp phù hợp có hiệu quả như: quán triệt toàn thể cán bộ công nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm, chấn chỉnh tác phong giao dịch văn minh, lịch sự nhằm nâng cao uy tín, tạo niềm tin cho khách hàng. Đồng thời mở rộng mạng lưới các giao dịch hoạt động rộng khắp, nhằm khai thác địa bàn. điều chỉnh lại các điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm theo hướng tập trung vào những khu vực có tiềm năng, đông dân cư. Mở rộng chỉnh trang lại các điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm, trang bị máy móc thiết bị tạo sự khang trang hiện đại. Đặc biệt trong thời gian qua, chi nhánh đã triển khai chương trình hiện đại hoá tới từng điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm đã tạo ra một nét mới trong hoạt động ngân hàng, văn minh, hiện đại, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng, làm tăng sự cạnh tranh cũng như tăng uy tín đối với khách hàng cụ thể trong năm 2005: + Chi nhánh đã mở lại quỹ tiết kiệm 81. + Điều chỉnh địa điểm quỹ tiết kiệm 40 và quỹ tiết kiệm 79. + Chỉnh trang lại toàn bộ các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch của chi nhánh. Ngoài ra nhằm tăng cường quảng bá hình ảnh của chi nhánh trong năm 2005 chi nhánh đã không ngừng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá thường xuyên bằng nhiều hình thức đa dạng thông qua các hệ thống thông tin báo chí, truyền thanh, phát tờ rơi. tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương các cập như quận, phường, đoàn thanh niên, hội phụ nữ và các khách hàng của chi nhánh để tuyên truyền quảng bá. Xác định rõ tầm quan trọng trong công tác huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong thời gian qua ban lãnh đạo chi nhánh luôn chỉ đạo sát sao và có những chính sách cụ thể, nhằm thu hút khách hàng tăng nguồn vốn huy động. Trong năm 2005 ngoài bám sát thị trường để có những điều chỉnh lãi suất phù hợp, ban lãnh đạo chi nhánh đã chỉ đạo các phòng nghiệp vụ làm tốt công tác chăm sóc khách hàng như thực hiện các chương trình tặng quà khuyến mại đối với khách hàng gửi tiền tiết kiệm cũng như gửi quà tặng, thư chúc mừng đối với những khách hàng truyền thống, có số dư lớn của ngân hàng trong dịp lễ, tết. Thực hiện dịch vụ hỗ trợ nhằm đa dạng các hình thức huy động tạo thuận lợi cho khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh như dịch vụ thu nhận tiền gửi tại nhà đối với khách hàng có số tiền gửi lớn. Để đáp ứng nhu cầu chi trả do có sự điều chỉnh tăng lương của chính phủ, bảo hiểm xã hội phải rút về 300 tỷ đồng, đã dẫn đến tổng nguồn tiền vay của chi nhánh giảm đi đáng kể. Để bù đắp vào phần giảm sút trên, chi nhánh đã nỗ lực khai thác nhiều biện pháp cụ thể như tăng cường mối quan hệ với những tổ chức có nguồn tiền nhàn rỗi lớn như: tổng công ty xăng dầu, công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ, cục tần số Việt Nam. Đặc biệt chú trọng khai thác nguồn tiền gửi dân cư. Đây là một kênh huy động vốn có tính chiến lược, ổn định, bền vững đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Với các chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp kết hợp với các chương trình khuyến mại hấp dẫn của NHCTVN cũng như của chi nhánh cùng với sự phục vụ tận tình chu đáo của cán bộ giao dịch. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các ban quản lý dự án, bám sát chặt chẽ tiến hành triển khai các dự án khi thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng để có kế hoạch khai thác nguồn tiền gửi. Nhờ có sự quan tâm kịp thời của ban lãnh đạo chi nhánh, bằng những biện pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tế nên công tác huy động vốn tiền gửi dân cư thời gian qua đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Tính đến ngày 31/12/2005, tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 1060 tỷ tăng 214 tỷ, đạt mức tăng 25,1% so với đầu năm chiếm 66% tổng nguồn huy động. Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn huy động khan hiếm, cùng với sự cạnh tranh gay gắt trong công tác huy động vốn giữa các ngân hàng nhưng trong năm qua chi nhánh NHCTTX luôn thực hiện tốt sự chỉ đạo của ngân hàng công thương việt nam, bám sát diễn biến thị trường, phát huy sức mạnh tập thể và bằng những biện pháp cụ thể, nhờ đó không những đã duy trì phát triển ổn định nguồn vốn, không chỉ để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của chi nhánh mà còn luôn là chi nhánh giữ tỷ trọng cao nộp vốn về trung ương với số bình quân là 1200 tỷ đồng. 2.1.2.2. Công tác đầu tư và cho vay Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Đầu tư & cho vay 983.176 1.099.279 1.250.450 Trong đó:-VNĐ -Ngoại tệ 910.664 72.511 977.886 121.393 1.097.178 153.272 (Nguồn: Một số chỉ tiêu kinh doanh từ năm 1997 đến năm 2004) Bám sát sự chỉ đạo của NHCTVN trong năm qua, chi nhánh đã đề ra mục tiêu cho công tác đầu tư cho vay. Ban lãnh đạo chi nhánh đã chỉ đạo phòng nghiệp vụ tập trung rà soát, xếp loại doanh nghiệp, thông qua phân tích tình hình tài chính, tiềm năng của từng doanh nghiệp để qua đó có kế hoạch xác định hạn mức tín dụng cho từng doanh nghiệp, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu, sản phẩm thiếu tính cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời tích cực bám sát thị trường, mở rộng quan hệ đối với những khách hàng có tiềm năng, tình hình tài chính ổn định có kết quả kinh doanh tốt như: Tổng công ty lương thực Miền Bắc, Tổng công ty điện lực Việt Nam. Bên cạnh đó chi nhánh đã chú trọng quan tâm đến các đối tượng khách hàng vừa và nhỏ nhằm đa dạng hóa các đối tượng khách hàng. Mặt khác chi nhánh luôn bám sát tình hình lãi xuất huy động vốn trên thị trường đặc biệt trong thời gian qua đã có nhiều biến động để có biện pháp điều chỉnh lãi suất cho vay nhằm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho chi nhánh. Tổng các khoản đầu tư cho vay đến 31/12/2005 đạt 1700 tỷ đồng tốc độ tăng 29,1% so với năm 2004 đạt 97,81% kế hoạch năm. * Về cơ cấu đầu tư: + Cho vay ngắn hạn là 700 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 41,3% dư nợ cho vay nền kinh tế. + Cho vay trung dài hạn là 933 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 58,7% dư nợ cho vay nền kinh tế. + Cho vay doanh nghiệp nhà nước chiếm 78% tổng dư nợ cho vay, vượt 4% so với chỉ tiêu kế hoạch. - D oanh số cho vay đạt 2.794 tỷ đồng - Doanh số thu nợ đạt 2439 tỷ đồng * Về chất lượng tín dụng: Năm 2005 là năm vô cùng khó khăn đối với các doanh nghiệp cũng như đối với các NHTM trong đó có NHCTTX. Nguyên nhân xuất phát từ việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế của chính phủ. Việc hạn chế đăng ký xe máy tại các thành phố lớn đã dẫn đến khó khăn trong việc tiêu thụ xe máy của các doanh nghiệp có dư nợ cho vay lớn tại chi nhánh như: công ty quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất và công ty thiết bị giao thông vận tải. mặt khác khách hàng của chi nhánh chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công trình giao thông, kinh doanh bất động sản như: công ty xây dựng số 19, công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng số 20, tổng công ty licogi...Trong khi tình hình kinh tế đang ở giai đoạn rất khó khăn, thị trường bất động sản chìm lắng kéo dài, nợ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản lên hàng chục ngàn tỷ đồng. Việc thanh quyết toán các công trình gặp nhiều khó khăn. Mặt khác các doanh nghiệp này đều là các doanh nghiệp nhà nước vốn chủ sở hữu thấp, chủ yếu hoạt động kinh doanh dựa vào vốn vay ngân hàng trong khi ngân sách nhà nước chưa thể thanh toán, dẫn đến các doanh nghiệp không thu hồi được nợ để trả ngân hàng. do đó năm 2005 chi nhánh đã phát sinh nợ ra hạn là 130 tỷ tăng 18 tỷ so với năm 2004, nợ quá hạn 101 tỷ đồng. Đây là một thách thức rất lớn đối với chi nhánh. Xác định được những khó khăn trước mắt, ban lãnh đạo đã quán triệt toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh, một mặt nổ lực cùng với doanh nghiệp tìm mọi biện pháp tháo gỡ khó khăn mặt khác thường xuyên bám sát doanh nghiệp, bám sát từng công trình , hạng mục, kiểm soát nguồn tài chính của doanh nghiệp để có kế hoạch thu nợ, có biện pháp tăng cường bổ sung tài sản đảm bảo nhằm nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp đối với ngân hàng. chính vì vậy đến 31/12/2005 tỷ lệ đầu tư cho vay có tài sản đảm bảo của chi nhánh đạt 68% tăng 31% so với cùng kỳ năm 2004. Công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng trong thời gian qua đã được nâng lên rõ rệt như: đi sâu kiểm tra từng công trình, dự án vay vốn, giám sát giải ngân tiền lương thi công từng công trình, từng hạng mục đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích. công tác bảo lãnh chỉ phát hành khi đã xác định nguồn gốc vốn của chủ đầu tư. Năm 2005 chi nhánh đã ký hợp đồng bảo lãnh với số lượng 228 món tăng 69 món tương ứng với tổng số tiền bảo lãnh là 104 tỷ tăng 20% so với năm trước, giải toả 251 món với tổng số tiền tương ứng là 933 tỷ. toàn bộ số dư bảo lãnh trên đều nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng. trong năm 2005 chưa có trường hợp nào ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ trả thay. 2.1.2.3. Công tác kinh doanh đối ngoại- tài trợ thương mại Việc các NHTMCP tăng cường đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng với những chính sách “thoáng” đặc biệt trong lĩnh vực tài trợ vốn, mở L/C đã làm ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh đối ngoại và tài trợ thương mại của chi nhánh. Nhu cầu ngoại tệ cung ứng rất lớn, trong khi việc huy động ngoại tệ từ nguồn tiền gửi của các tổ chức, cá nhân gặp rất nhiều khó khăn. Chi nhánh chủ yếu phải mua lại từ các ngân hàng khác để đáp ứng nhu cầu vốn ngoại tệ của mình. Doanh số mua bán ngoại tệ đến 31/12/2005 đạt 73,8 triệu USD tăng so với năm 2004 là 9 triệu USD tăng 14%, thu lãi mua bán ngoại tệ đạt trên 467 triệu đồng. trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, 100 giao dịch được thực hiện an toàn chính xác và chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp quốc gia, thông lệ, pháp luật quốc tế. Việc chi trả kiều hối, thanh toán western union chính xác, an toàn. Đến ngày 31/12/2005 đã thực hiện chi trả kiều hối và thanh toán Western Union là 379 món với giá trị quy đổi là 1.033.000 USD. Trong năm 2005, chi nhánh đã thực hiện phát hành 30 L/C nhập khẩu, giá trị trên 7,5 triệu USD. Thông báo 5 L/C xuất –nhập khẩu với tổng giá trị trên 8,7 triệu USD. Công tác phát hành bảo lãnh cũng phát triển rất mạnh, đây là nguồn thu phí dịch vụ rất lớn. Tổng số bảo lãnh phát hành đến ngày 31/12/2005 là 228 món với số dư là 104.787 triệu USD. Các nghiệp vụ khác cũng được chi nhánh rất quan tâm chú trọng như nghiệp vụ nhờ thu đến và đi, cụ thể là thực hiện thông báo 40 món với giá trị trên 1,1 triệu USD, thanh toán 47 món với giá trị trên 1,1 triệu USD. Công tác thẻ tín dụng quốc tế cũng luôn được quan tâm phát triển, duy trì tốt tại các điểm chấp hành thẻ, đặc biệt là công ty cổ phần quốc tế Hoàng Gia với doanh thu đạt 333.668USD góp phần tăng nguồn thu phí dịch vụ của chi nhánh. Tổng thu phí dịch vụ từ dịch vụ kinh doanh ngoại hối đạt 1.724 triệu đồng. 2.1.2.4. Công tác kế toán tài chính- điện toán. Thực hiện sự chỉ đạo của nhctvn nhằm chuẩn bị tốt nhất chương trình hiện đại hoá ngân hàng. Ngay từ đầu năm bộ phận kế toán đã phải triển khai một khối lượng công việc vô cùng lớn, với tinh thần trách nhiệm cao của toàn thể cán bộ đã thực hiện tốt công tác rà soát số liệu để chuẩn bị cho công tác chuyển đổi. Vừa thực hiện học tập nghiên cứu quy trình mới đồng thời vẫn luôn đảm bảo được mọi hoạt động giao dịch với khách hàng được thông suốt. Số lượng khách hàng đến mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh tăng 261 tài khoản so với đầu năm. Đến 31/12/2005 tổng số tài khoản giao dịch tại chi nhánh là 1820 tài khoản. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng năm qua đạt 72.459 món, giá trị là 11.325 tỷ đồng. Đặc bịêt trong năm qua bộ phận kế toán đã thực hiện tốt việc mở thẻ và hạch Toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tài khoản thẻ atm. kết hợp với bộ phận chuyên môn như bộ phận điện toán triển khai dịch vụ trả lương qua tài khoản thẻ ATM với các đơn vị khách hàng. với số lượng khách hàng trả lương qua ATM là trên 2.300 người. 2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh NHCTTX 2.2.1. Quy trình bảo lãnh Bước 1: tiếp nhận hồ sơ xin bảo lãnh Cán bộ bảo lãnh tiếp nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng, kiểm tra và yêu cầu khách hàng bổ sung những hồ sơ còn thiếu. bộ hồ sơ đầy đủ gồm: - Đề nghị bảo lãnh theo mẫu - Hồ sơ về tư cách pháp nhân, năng lực pháp lý và báo cáo tài chính - Các hồ sơ có liên quan đến phương án đề nghị bảo lãnh - Hồ sơ tài sản đảm bảo (nếu có) Bước 2: thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh Thẩm định khách hàng gồm: - Có đầy đủ pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự - Tình hình tài chính lành mạnh - Mục đích đề nghị bảo lãnh hợp pháp - Phải mở tài khoản giao dịch tại NHCTTX - Không có nợ quá hạn khó đòi - Có tài sản đảm bảo hợp pháp Thẩm định về phương án phát hành thư bảo lãnh - Thẩm định năng lực của khách hàng trong lĩnh vực đề nghị NHCTTX bảo lãnh - Mức độ rủi ro có khả năng dẫn đến việc NHCTTX phải trả thay bảo lãnh. Báo cáo thẩm định trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt phải gồm: loại thư bảo lãnh, giá trị thư bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, người thụ hưởng bảo lãnh, đề xuất mức ký quỹ, các loại phí liên quan đến bảo lãnh, tài sản đảm bảo, các điều kiện khác có liên quan. Bước 3: Ra quyết định bảo lãnh và chọn hình thức phát hành bảo lãnh Thông thường, giám đốc là người được uỷ quyền ra quyết định bảo lãnh. sau khi xem xét và đánh giá báo cáo thẩm định, nếu giám đốc đồng ý bảo lãnh, giám đốc sẽ ghi rõ nội dung đồng ý bảo lãnh, các điều kiện kèm theo, ghi rõ ngày tháng, ký tên và trả hồ sơ về phòng bảo lãnh để thực hiện. Nếu giám đốc không đồng ý cũng ghi rõ nội dung, ký tên, ghi ngày tháng và trả hồ sơ về phòng bảo lãnh Trường hợp tái thẩm định hoặc thẩm định thông qua hội đồng, giám đốc chi nhánh vẫn phải trình lên trung ương trước khi quyết định. Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ chọn hình thức bảo lãnh phù hợp hoặc cũng có thể khách hàng lựa chọn hình thức bảo lãnh trước khi thông qua đơn xin bảo lãnh như đơn xin bảo lãnh tiền ứng trước, đơn xin bảo lãnh dự thầu... sau khi đã thống nhất, ngân hàng sẽ tiến hành bước tiếp theo Bước 4: Tthực hiện quyết định bảo lãnh - Trong trường hợp ngân hàng từ chối bảo lãnh, cán bộ tín dụng sẽ gửi thông báo đã kiểm tra của trưởng phòng và chữ ký của giám đốc cho khách hàng, trong đó ghi rõ lý do từ chối và kèm theo hồ sơ trả lại khách hàng. - Trong trường hợp ngân hàng đồng ý bảo lãnh, cán bộ nghiệp vụ sẽ thảo hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng cầm cố hoặc thế chấp (nếu có), các giấy tờ kèm theo. Sau khi trưởng phòng duyệt ký các hợp đồng này được giám đốc ra quyết định bảo lãnh, ký

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5539.doc
Tài liệu liên quan