Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Lời mở đầu 1

Chương 1: Những vấn đề chung về phõn tớch tài chớnh doanh nghiệp trong hoạt động tớn dụng ngõn hàng 3

1.1.Hoạt động tớn dụng của ngõn hàng thương mại. 3

1.1.1.Khỏi niệm tớn dụng ngõn hàng. 3

1.1.2. Cỏc hỡnh thức tớn dụng. 4

1.1.3. Đặc trưng của hoạt động tớn dụng. 4

1.2. Phõn tớch tài chớnh doanh nghiệp trong hoạt động tớn dụng ngõn hàng. 5

1.2.1. Khỏi niệm và mục tiờu phõn tớch tài chớnh doanh nghiệp. 5

1.2.2. Nội dung phõn tớch tài chớnh doanh nghiệp. 6

Chương 2:Thực trạng phõn tớch tài chớnh doanh nghiệp trong hoạt động tớn dụng tại Sở giao dich ngõn hàng 16

đầu tư và phỏt triển Việt Nam 16

2.1. Tổng quan về ngõn hàng ĐT&PT Việt Nam và SGD Ngõn hàng ĐT&PT Việt Nam. 16

2.1.1. Sơ lược hỡnh thành và phỏt triển của Ngõn hàng ĐT&PT Việt Nam. 16

2.1.2. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của SGD 17

2.1.3. Kết quả kinh doanh. 22

2.2. Thực trạng hoạt động phõn tớch tài chớnh doanh nghiệp đối với hoạt động tớn dụng tại Sở giao dịch Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam. 24

2.2.2. Xếp loại khỏch hàng 31

2.3. Đỏnh giỏ cụng tỏc phõn tớch tài chớnh doanh nghiệp trong hoạt động tớn dụng tại SGD Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam. 35

2.3.1. Những kết quả đạt được. 35

2.3.2. Những khú khăn tồn tại: 39

2.3.3. Nguyờn nhõn tồn tại: 39

Chương 3 : Một số giải phỏp nhằm nõng cao chất lượng phõn tớch tài chớnh doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tớn dụng của Sở giao dịch Ngõn hàng ĐT & PT Việt Nam 42

3.1. Định hướng và mục tiờu phỏt triển của SGD Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam. 42

3.2.Một số giải phỏp nhằm nõng cao chất lượng phõn tớch tài chớnh 43

3.2.1. Nõng cao chất lượng cụng tỏc thu thập và xử lý thụng tin. 43

3.2.2. Nõng cao trỡnh độ của cỏn bộ tớn dụng. 44

3.2.3. Thực hiện đỳng, đầy đủ, nghiờm ngặt quy trỡnh phõn tớch thẩm định khỏch hàng vay vốn. 45

3.2.3. Hoàn thiện hệ thống cỏc chỉ tiờu trung bỡnh đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. 46

3.3. Kiến nghị với cỏc cơ quan hữu quan. 46

3.3.1. Kiến nghị với NHNN 46

3.3.2. Kiến nghị với Ngõn hàng ĐT & PT Việt Nam. 47

Kết luận 49

 

doc52 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12/1990 của Vụ Tổ chức cán bộ Ngân hàng Nhà nước về tổ chức bộ máy của NH ĐT&PT VN và Quyết định số 76/QĐ/TCCB ngày 28/03/1991 của Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN. Theo quyết định này, SGD là đơn vị trực thuộc, là đại diện pháp nhân của NH ĐT&PT VN có tru sở dặt tại 191 Bà Triệu, là NHTM quốc doanh hoạt động đa năng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt là trong đầu tư phát triển; là đơn vị xuất sắc trong hệ thống NH ĐT&PT VN, liên tục đi đầu trong một số lĩnh vực như huy động tiền gửi và cho vay phục vụ đầu tư phát triển... Năm 2002, đơn vị đã được cấp chứng chỉ ISO-9001. SGD là một NHTM trực thuộc NH ĐT&PT VN trực tiếp kinh doanh với nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay đầu tư đối với các dự án thuộc các thành phần kinh tế có địa điểm xây dựng trải dài qua nhiều tỉnh, thành phố. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển trong từng giai đoạn, tuỳ tình hình cụ thể mà các cấp quản lý giao cho NH ĐT&PT VN (hoạt động thông qua SGD) những chức năng nhiệm vụ cụ thể. Do vậy mà chức năng nhiệm vụ của SGD trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cũng thay đổi. Quá trình phát triển của SGD có thể chia thành hai giai đoạn như sau: - Giai đoạn I từ 1991 – 1995: Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là cấp phát vốn Ngân sách cho đầu tư XDCB. Giai đoạn II từ năm 1995 đến nay: Thực hiện kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ thanh toán, tự cân đối nguồn, tìm dự án cho vay. 2.1.2.2. Nội dung hoạt động của SGD. SGD thực hiện các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan theo quy định tại điều lệ về tổ chức và hoạt động của NH ĐT&PT VN, cụ thể: • Huy động vốn: Huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng VN và bằng ngoại tệ theo quy định của NH ĐT&PT VN. Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật và của NH ĐT&PT VN. • Cho vay Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu hợp pháp khác đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng đồng VN và bằng ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và uỷ quyền của NH ĐT&PT VN. • Cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. • Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. • Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định. • Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ khác theo quy định của NH ĐT&PT VN. • Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán Quốc tế và các nghiệp vụ ngân quỹ. • Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án, tư vấn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật. • Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với các khách hàng và tổ chức trong nước và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại theo quy định của Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN. Sở giao dịch được thực hiện các hoạt động dưới đây sau khi được sự chấp thuận cuả Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN, hoặc Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN giao, cụ thể: Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại VN và của các tổ chức tín dụng nước ngoài. Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác trong nước và Quốc tế. Cho vay, bảo lãnh, đồng tài trợ. Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoạc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp nước ngoài tham dự thầu, thực hiện hợp đồng tại VN. Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã chuyển thành tài sản do NH ĐT&PT VN quản lý để sử dụng hoặc khai thác kinh doanh. Đầu tư dưới các hình thức góp vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác ra ngoài NH ĐT&PT VN. Kinh doanh vàng bạc trên thị trường trong nước và quốc tế theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của NH ĐT&PT VN. Đầu mối cho các đơn vị trong toàn hệ thống trong một số hoạt động nghiệp vụ của NH ĐT&PT VN. Thực hiện một số công việc của Hội sở chính theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN giao. Bộ máy tổ chức được thực hiện theo mô hình dưới đây: Ban giám đốc Khối kinh doanh Khối hỗ trợ kinh doanh Khối nội bộ p. tín dụng 1, 2, 3 p. Thanh toán quốc tế p. Dv khách hàng dn p. dv khách hàng cn Pdg 1, 2, 3 p. kế hoạch nguồn vốn P. quản lý tín dụng p. Tiền tệ – kho quỹ p. tài chính – kế toán p. hành chính quản trị p. điện toán p. kiểm tra nội bộ p. thẩm định p. tổ chức cán bộ Mối quan hệ giữa các phòng Sự phân chia rõ ràng giữa các phòng chức năng, nhiệm vụ của của từng phòng ban có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hoá sâu trên một lĩnh vực hoạt động của SGD. Tuy nhiên sự phân chia là không thể tuyệt đối vì các phòng đều có quan hệ hưu cơ với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau. 2.1.3. Kết quả kinh doanh. Bảng 2.1: Bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD năm 2006 ( Đơn vị: Tỷ đồng ) STT Chỉ tiêu 2005 KH 2006 31/12/2006 TT so với năm 2006 % KTKH Tuyệt đối %  Chỉ tiêu chính thức Huy động vốn bình quân 8.703 10.500 11.295 2.592 30% 144%  Giới hạn DNTD cao nhất (không kể nợ khoanh, CXL, hạch toán ngoại bảng). 5.674 6.000 5.918 244 4% 99%  Nợ quá hạn 54,15 90,0 48,08 -6,07 -11%  Tỷ lệ nợ quá hạn 0,95% 1,5% 0,81%  Nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) Điều 6/493 247,54 104,13 -143,41 -58%  Tỷ lệ nợ xấu 4,36% 3% 1,76%  Thu dịch vụ ròng 32,79% 41 61,89 29,10 89% 151%  Lợi nhuận trước thuế 117,07 160 231,07 114,00 97% 144%  Lũy kế trích DPRR 51 80 45,94 -5,06 -10% 57%  Định biên LĐ (người) 258 280 279 21 8% 100%  Chỉ tiêu tham chiếu  Tổng tài sản 13.976 17.677 3.701 26%  Tài sản có sinh lời 12.798 16.263 3.465 27%  Chênh lệch thu-chi (chưa trích DPRR) 168,07 240 277,01 108,94 65% 115%  Thu nợ ngoại bảng 6,11 8,50 11,01 130%  Huy động vốn cuối kỳ 10.652 12.550 14.395 3.743 35% 197%  Dư nợ bình quân 5.120 5.781 661 13% Nguồn báo cáo thương niên của SGD Ngân hàng ĐT&PT VN. Năm 2006, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam đã hoàn thành một cách đồng bộ, toàn diện và vượt trội các chỉ tiêu kế hoạch đề ra với tổng tài sản đạt 167.292 tỷ đồng, tăng 32.13% so với năm 2005; huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 121.664 tỷ đồng, tăng 37.97%; dư nợ tín dụng đạt 98.607 tỷ đồng, tăng 18.07%, nỗ lực giảm tỷ lệ nợ xấu theo điều 7-Quyết định 493 xuống mức 9,1%; thu dịch vụ ròng đạt 573.7 tỷ đồng, tăng trưởng 92% so với năm 2005; đến thời điểm 31/12/2006 đã thực hiện trích được 2.133 tỷ đồng DPRR; phát hành thành công hai đợt trái phiếu tăng vốn trị giá 3.250 tỷ đồng, triển khai hợp lý các bước thực hiện chương trình cổ phần hóa BIDP và đạt được nhiều thành công trong lĩnh vực đối ngoại và hợp tác quốc tế. - Được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam, các Ban phòng tại Hội sở chính, với sự cố gắng của Ban Giám đốc và toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên, Sở giao dịch đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh doanh và được nhận cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu toàn hệ thống. - Tính đến 31/12/2006, tổng tài sản của Sở giao dịch đạt 17.677 tỷ đồng, tăng 3.701 tỷ đồng (tăng 26%) so với cuối năm 2005, trong đó tài sản có sinh lời đạt 92% tổng tài sản. - Nguồn vốn huy động đạt 14.395 tỷ đồng, tăng 3.743 tỷ đồng (tăng 35%), hoàn thành 197% kế hoạch năm và nguồn vốn huy động bình quân đạt 11.295 tỷ đồng, tăng 2.592 tỷ đồng (tăng 30%). - Dư nợ tín dụng ở mức 5.918 tỷ đồng, tăng 244 tỷ đồng (tăng 4%) đạt 99% giới hạn tín dụng được giao; dư nợ tín dụng bình quân đạt 5.781 tỷ đồng, tăng 661 tỷ đồng (tăng 13%) so với cuối năm 2005. Nợ quá hạn ở mức 48,08 tỷ đồng (chiếm 0,81% tổng dư nợ). Nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) theo điều 6 Quyết định 493 là 408,14 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,76% tổng dư nợ, giảm 143,41 tỷ so với đầu năm do chuyển nhóm nợ và tích cực thu nợ xấu nội bảng. Nợ xấu theo điều 7 Quyết định 493 là 408,14 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 6,90% tổng dư nợ. Thu nợ ngoại bảng đạt 11,01 tỷ đồng, hoàn thành 130% kế hoạch. - Trong năm 2006, Sở giao dịch đã trích DPRR 110,936 tỷ đồng, nâng quỹ DPRR đến thời điểm 25/12/2006 lên 241,604 tỷ đồng. Tuy nhiên do đảm bảo kế hoạch lợi nhuận chung của toàn ngành nên Hội sở chính đã thực hiện thoái trích DPRR của Sở giao dịch 65 tỷ đồng vào thời điểm 31/12/2006, nâng lợi nhuận trước thuế của Sở giao dịch từ 166,072 tỷ đồng lên 231,072 tỷ đồng. - Chênh lệch thu chi (chưa trích DPRR) thời điểm 31/12/2006 đạt 277,01 tỷ đồng, tăng 108,94 tỷ đồng, tăng trưởng 65% so với cuối năm 2005 và đạt 115% kế hoạch được giao. - Thu dịch vụ ròng đạt 61,89 tỷ đồng, hoàn thành 151% kế hoạch năm 2006. 2.2. Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Có thể xem xét thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của Sở Giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam qua trường hợp công ty TNHH Tùng Giang. Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán tư liệu sản xuất. Sản xuất vật liệu xây dựng. Hồ sơ tài chính của công ty TNHH Tùng Giang bao gồm: - Bảng cân đối kế toán các năm 2004,2205,2006 - Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2004,2005,2006. - Thuyết minh báo cáo tài chính các năm 2004,2005,2006. Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tài sản ĐV: đồng ĐV: đồng ĐV: đồng A-TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. 6,589,801,913 8,305,771,666 11,965,215,018 I- Tiền 180,363,827 622,788,450 31,559,186 1. Tiền mặt 169,177,987 136,913,000 24,503,218 2. Tiền gửi ngân hàng 11,185,840 485,875,450 7,055,968 II- Các khoản phải thu 2,790,077,718 2,875,909,186 7,256,324,564 1. Phải thu của khách hàng 2,103,739,718 2,289,571,186 6,805,846,019 2. Phải trả cho người bán 686,338,000 586,338,000 450,478,545 III- Hàng tồn kho 3,529,632,368 4,631,589,490 3,961,741,468 1. Nguyên liệu vật liệu tồn kho 1,408,459,036 1,745,124,512 459,142,432 2. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 308,445,854 382,381,870 49,773,250 3. Thành phẩm tồn kho 508,069,362 692,220,565 615,350,047 4. Hàng hóa tồn kho 1,304,658,116 1,811,862,543 2,837,475,739 IV- Tài sản lưu động khác 89,728,000 175,484,540 715,589,800 B- Tài sản cố định và đầu tư tài chính 4,624,989,803 5,612,631,082 10,886,753,782 I- Tài sản cố định 4,624,989,803 5,612,631,082 10,886,753,782 1. Nguyên giá 8,125,924,775 9,913,142,424 16,533,925,824 2. Giá trị hao mòn lũy kế -3,500,934,972 -4,300,511,342 -5,647,172,042 II- Đầu tư tài chính 0 0 0 III- Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính 0 0 0 IV- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0 0 0 Tổng cộng tài sản 11,214,791,716 13,918,402,748 22,851,968,800 Nguồn vốn A- Nợ phải trả 5,359,335,716 7,782,823,502 14,292,711,672 I- Nợ ngắn hạn 5,309,339,716 7,467,825,502 10,132,766,030 1. Vay ngắn hạn 4,399,883,716 6,210,755,000 8,953,755,000 2. Phải trả cho khách hàng 909,456,000 1,257,070,502 1,179,011,030 3. Các khoản phải trả phải nộp khác 0 0 0 II- Nợ dài hạn 49,996,000 314,998,000 4,159,945,624 1. Vay dài hạn 49,996,000 314,998,000 2,421,990,000 2. Nợ dài hạn khác 0 0 1,737,955,624 B- Nguồn vốn chủ sở hữu 5,855456,000 5,778,334,206 8,559,257,128 1. Nguồn vốn kinh doanh 5,000,000,000 5,000,000,000 5,000,000,000 2. Lãi chưa sử dụng 855,456,000 778,334,206 3,559,257,128 Tổng cộng nguồn vốn 11,214,791,716 13,918,402,748 22,851,968,800 Nguồn: Báo cáo báo cáo kế toán công ty TNHH Tùng Giang • Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Tùng Giang. Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản và vốn của doanh nghiệp TT Chỉ số tài chính Đvị tính 2004 2005 2006 I Cơ cấu tài sản, vốn 1 -Hệ số nợ % 47.79 57.39 62.54 2 -Hệ số nợ/Vốn CSH % 91.53 134.69 134.69 3 -Hệ số tự tài trợ % 52.21 42.61 37.46 4 -Tỷ lệ TSCĐ/Tổng TSC % 41.24 40.33 47.64 5 Tỷ lệ TSLĐ/Tổng TSC % 58.76 59.67 52.36 Về cơ cấu tài sản: Qua bảng trên ta có thể thấy trong bốn năm qua, tình hình tài chính trong công ty đã có biến đổi lớn theo chiều hướng tích cực, biểu hiện rõ nét nhất là sự gia tăng đều đặn giá trị tài sản có. Được thành lập từ năm 2000 với nền tảng hầu như không có gì nhưng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là của đội ngũ lãnh đạo gọn nhẹ nhưng hiệu quả, sau sáu năm hoạt động, tổng giá trị tài sản của Công ty đã lên tới 22,851,968,800đ (theo số liệu thống kê tại thời điểm cuối ngày 31 tháng 12 năm 2006 ). Cùng với sự gia tăng giá trị tổng tài sản, cơ cấu tài sản của đơn vị cũng có sự thay đổi tuy nhiên những thay đổi này không thực sự lớn và nhìn chung, các số liệu tính toán trên phản ánh một cơ cấu tài sản khá lành mạnh, cân đối. Cụ thể, trong ba năm qua, tương quan so sánh giữa tài sản cố định và tài sản lưu động của đơn vị luôn được duy trì ở mức cân bằng (chênh lệch không đáng kể). Điều này một phần do hoạt động của Công ty có sự kết hợp chặt chẽ của nhiều mảng kinh doanh với cả hai lĩnh vực sản xuất và thương mại. Đơn vị hiện có một xưởng sản xuất xi măng được thị trường biết đến với nhãn hiệu xi măng Hà Nội và một xưởng in nằm tại trụ sở của Công ty số 716 Bạch Đằng, phường Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Bên cạnh hoạt động bán buôn, bán lẻ xi măng được sản xuất trực tiếp từ xưởng sản xuất của mình, đơn vị còn thực hiện nhập các loại xi măng đã xác lập được thương hiệu trên thị trường như xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn để bán lại cho khách hàng và nhập Clinaer để bán cho các Công ty sản xuất xi măng khác. Một trong những tài khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục tài sản lưu động của đơn vị là giá trị hàng tồn kho. Theo số liệu kế toán năm 2006, giá trị hàng tồn kho của đơn vị là 3,961,741,468đ; tập trung vào các nguyên vật liệu phục vụ cho việc in ấn, sản xuất xi măng và một số mặt hàng khác đã được khai thác nhưng chưa cung cấp cho khách hàng như than, cát vàng, cát đen. Riêng xi măng, mặt hàng mà Ngân hàng đang dự kiến tài trợ, không có hàng tồn mà được tiêu thụ hết ngay sau khi sản xuất. Giá trị các khoản phải thu cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn, tuy nhiên, các khoản này không tập trung vào một số ít các khách hàng lớn mà phân bổ vào rất nhiều các khách hàng nhỏ, lẻ đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài. Vì vậy, rủi ro thanh toán của Công ty là có thể chấp nhận được. Về cơ cấu nguồn vốn: Năm 2003 đánh dấu buớc phát triển mạnh mẽ của Công ty với sự gia tăng đáng kể nguồn vốn tự có sử dụng cho mục đích kinh doanh (từ 3.500.000.000đ năm 2002 lên 5.000.000.000đ năm 2003). Tuy nhiên, nguồn vốn bổ sung này hoàn toàn chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt động kinh doanh đang trên đà phát triển của Công ty. Do đó, trong năm này, nguồn vốn vay Ngân hàng đã được Công ty triệt để tận dụng như một trong những nguồn quan trọng nhất hỗ trợ cho Công ty trong quá trình phát triển. Nếu như năm 2002, dư nợ tín dụng tại các tổ chức tín dụng của đơn vị tại thời điểm cuối năm 2003 lên tới 3.704.636.578đ.Cùng với giá trị các khoản chiếm dụng của người bán, nguồn vốn vay này đã đẩy hệ số nợ của đơn vị từ 33,24% năm 2002 lên 44,46% năm 2003.Năm 2006 là năm đơn vị có mức dư nợ tín dụng tại các Ngân hàng cao nhất từ trước đến nay với 13.613.700.642đ tại thời điểm cuối năm, tương ứng với con số này, hệ số nợ cũng lên tới 62.54%. Hệ số nợ của Công ty cao hơn khả năng tự tài trợ, tuy nhiên, rõ ràng đây không phải là những dấu hiệu mà Ngân hàng phải e ngại về khả năng tài chính của đơn vị bởi lẽ đặt trong mối tương quan so sách với các doanh nghiệp khác thì tiềm lực tài chính của bản thân đơn vị là khá tốt. Điều đáng lưu ý là với những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh ( doanh thu, lợi nhuận ), có thể nói Công ty TNHH Tùng Giang đang sử dụng khá hiệu quả nguồn vốn Ngân hàng để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình. Đánh giá về khả năng thanh toán: TT Khả năng thanh toán Đvị tính 2004 2005 2006 1 Thanh toán hiện hành Lần 2.09 1.79 1.60 2 Thanh toán ngắn hạn Lần 1.24 1.11 1.18 3 Thanh toán nhanh Lần 0.56 0.47 0.72 Khả năng thanh toán hiện hành là chỉ tiêu phản ánh khả năng dùng toàn bộ các tài sản để trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy năng lực dùng các tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của đơn vị. Khả năng thanh toán nhanh phản ánh việc huy động tiền và các chứng khoán dễ chuyển đổi thành tiền để trang trải nợ nần. Qua bảng tính trên ta thấy, cùng với sự gia tăng các khoản vốn vay và vốn chiếm dụng, các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của đơn vị có xu hướng giảm dần qua các năm. Mặc dù giá trị tài sản lưu động trong đó có giá trị các khoản phải thu đã không ngừng tăng lên trong những năm qua nhưng do sự gia tăng này không tương ứng với sự tăng lên của tài khoản vay ngắn hạn nên sự chủ động trong thanh toán của đơn vị không còn được như trước. Song, cần nhận thấy rằng nhìn chung với các tài sản lưu đông hiện có, khả năng thanh toán của đơn vị vẫn là khá an toàn với các đối tác là nhà cung cấp và đặc biệt là các Ngân hàng. Đánh giá về năng lực hoạt động: TT Chỉ số tài chính Đvị tính 2004 2005 2006 1 Vòng quay hàng tồn kho Vòng 7.49 7.19 9.38 2 Vòng quay khoản phải thu Vòng 13.07 12.09 5.95 3 Vòng quay vốn lưu động Vòng 4.78 4.60 3.61 Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động của đơn vị thực sự là một con số rất ấn tượng. Thông thường, chỉ những doanh nghiệp hoạt động thương mại mới duy trì được ba vòng quay vốn trong một năm. Tuy nhiên ở đây, dù là một đơn vị sản xuất nhưng năm 2006 (năm đạt mức thấp nhất trong bốn năm trở lại đây), vòng quay vốn lưu động vẫn đạt mức 3.61 vòng. Hoạt động thu hồi công nợ của Công ty đang có những hạn chế hơn so với trước đây do nguyên nhân chủ yếu là để giữ những khách hàng truyền thống. Công ty đang có những ưu đãi đáng kể nhằm hỗ trợ khách hàng cả về thời gian thanh toán và giá trị khoản nợ. Một nhận xét chung nhất có thể rút ra ở phần này là: Tất cả các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của Công ty đều giảm so với năm trước. Song xét trong bối cảnh lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc Công ty TNHH Tùng Giang duy trì được những chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động như trên là rất tốt. Tình hình sản xuất kinh doanh: Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh ( Phần lãi, lỗ) (Đơn vị: đồng) TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1 Tổng doanh thu 28,835,688,475 34,264,745,410 43,224,550,541 2 Các khoản giảm trừ 0 0 0 3 Doanh thu thuần 28,835,688,475 34,264,745,410 43,224,550,541 4 Giá vốn hàng bán 24,123,091,183 29,339,738,690 37,171,319,733 5 Lợi tức gộp 4,712,597,292 4,925,006,720 6,053,230,808 6 Chi phí bán hàng 1,995,224,000 1,854,512,420 1,265,645,040 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,283,629,292 1,088,195,054 779,486,886 8 Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh 1,433,744,000 1,982,299,246 4,008,09,882 - Thu nhập hoạt động tài chính 0 0 0 - Chi phí hoạt đông tài chính 578,288,000 846,720,000 1,584,421,000 9 Lợi tức hoạt động tài chính -578,288,000 -846,720,000 -1,584,421,000 10 Tổng lợi tức trước thuế 855,456,000 1,135,579,246 2,423,677,882 11 Lợi tức chịu thúê 855,456,000 1,135,579,246 2,423,677,882 12 Thuế thu nhập phải nộp 239,527,680 317,962,189 678,629,807 13 Lợi tức sau thuế 615,928,320 817,617,057 1,745,048,075 Nguồn: Báo cáo báo cáo kế toán kế toán công ty TNHH Tùng Giang Với những số liệu trên, có thể nói hoạt động kinh doanh của Công ty có những chuyển biến rất khả quan. Doanh thu trung bình hàng tháng liên tục tăng nhanh từ năm 2004 đến nay (2.4 tỷ năm 2004, xấp xỉ 2.8 tỷ năm 2005 và hơn 3.5 tỷ năm 2006). Điều đáng chú ý là trong tổng số 34,2 tỷ đ doanh thu năm 2005, riêng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xi măng đem lại cho đơn vị 20,52 tỷ đồng (chiếm trên 60% tổng doanh thu). Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng, đây không phải là những con số được các cơ quan nhà nước ghi nhận. Bên cạnh những khách hàng là các Công ty, các tổ chức lớn, bộ phận khách hàng chủ yếu của đơn vị là các cá nhân tiêu dùng và các cá nhân thực hiện nghiệp vụ thương mại. Đây là những đối tượng khách hàng không có nhu cầu xuất hoá đơn. Do đó, bộ phận doanh thu từ việc cung cấp hàng hoá cho các khách hàng này không được cơ quan thuế ghi nhận. Nhận xét chung: Qua phân tích tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình công nợ của đơn vị,cán bộ tín dụng nhận thấy: - Công ty TNHH Tùng Giang là đơn vị có tình hình tài chính về cơ bản là lành mạnh. - Tình hình hoạt động kinh doanh ổn định, phát triển qua các năm và có triển vọng trong tương lai. - Đơn vị luôn đảm bảo thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản vay, là đơn vị có uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng. 2.2.2. Xếp loại khách hàng Để có sự thống nhất trong phân tích các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, các ngân hàng thuộc hệ thống ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đều sử dụng phương pháp cho điểm tín dụng để tiến hành phân lọai khách hàng vay vốn theo Quyết đinh số 57/2001/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 01 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và công văn số 127/CV-NHĐTPT.6 ngày 17 tháng 01 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Dựa vào đó ngân hàng tập trung phân tích một số chỉ tiêu nhất định ( các chỉ tiêu tài chính: ký hiệu la “L”, các chỉ tiêu phi tài chính ký hiệu là “N” ) mà ngân hàng cho rằng phản ánh khái quát nhất tình hình tài chính doanh nghiệp. Sau đó đưa ra thang điểm từ 0-5 cho các chỉ tiêu dựa vào các mức a, b, g, l ( được xác định theo biểu đính kèm ). Tổng điểm tối đa: 50 điểm Điểm tối đa cho mỗi chỉ tiêu: 5 điểm Thang điểm: - L ≥ a 5 điểm - b ≤ L < a 4 điểm - g ≤L < b 3 điểm - l ≤L < g 2 điểm - 0 ≤L < l 1 điểm - L < 0 0 điểm Để xếp hạng các chỉ số tài chính, ngân hàng đưa ra bảng tiêu chuẩn phân theo 4 nhóm ngành: Ngành nông lâm ngư nghiệp; ngành Thương mại dịch vụ; ngành Xây dựng; ngành Công nghiệp và theo quy mô: doanh nghiệp có quy mô lớn ( là doanh nghiệp có VCSH ≥ 10 tỷ đồng hoặc có số lao động > 300 lao động ); doanh nghiệp có quy mô vừa ( là doanh nghiệp có VCSH ≥ 5 tỷ đồng hoặc có số lao động > 200 lao động ); doanh nghiệp có quy mô nhỏ ( là doanh nghiệp có VCSH< 5 tỷ đồng và có số lao động < 200 lao động ). Ngoài ra còn có điểm thưởng phạt: -Tổng số điểm thưởng tối đa: 15 điểm -Tổng số điểm phạt tối đa : 5 điểm Thang điểm: - Hệ số tự tài trợ ≥ 50% : Thưởng 5 điểm - 100% dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo : thưởng 5 điểm Bảng 2.5: Bảng xếp loại tín dụng khách hàng Loại Điểm Nội dung A* ≥ 90 đ Tình hình tài chính lành mạnh, kết quả hoạt động kinh doanh tốt, có khả năng mở rộng và phát triển, rủi ro thấp. A 70-90 đ Tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh tốt, sản phẩm có tính cạnh tranh cao. B 50-70 đ Tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh hiện tại bình thường, có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro. C 40-50 đ Tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh không tốt, rủi ro trung bình. D 25-40 đ Tình hình tài chính,kết quả kinh doanh ở mức báo động, rủi ro cao. E 10-25 đ Tình hình tài chính có vấn đề nghiêm trọng, kết quả kinh doanh liên tục thua lỗ, có khả năng gây ra tình trạng mất vốn với ngân hàng. F <10 đ Tình hình tài chính có vấn đề rất nghiêm trọng, kết quả kinh doanh liên tục thua lỗ, có nguy cơ phá sản hoặc giải thể. Nguồn: Phòng tín dung 2- Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam Chấm điểm tín dụng cho Công ty TNHH Tùng Giang, có kết quả như sau: - Quy mô doanh nghiệp: Vừa -Thời điểm xếp loại 31/12/2006 -Doanh nghiệp đạt 86 điểm -Thuộc nhóm: A Bảng 2.6: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu xếp loại khách hàng Công ty TNHH Tùng Giang STT Chỉ tiêu Kết quả tính Kết quả điểm A Nhóm chỉ tiêu tài chinh (L) 46 I Khả năng thanh toán 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,18 3 2 Khả năng thanh toán nhanh 0,72 3 II Nhóm chỉ tiêu hoạt động 3 Vòng quay hàng tồn kho 9,38 5 4 Vòng quay vốn lưu động 3,61 4 5 Vòng quay các khoản phải thu 5,95 4 6 Hiệu quả sử dụng tài sản 1,89 2 III Khả năng tự tài trợ 7 Hệ số tự tài trợ 37,45 2 IV Khả năng sinh lời 8 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 4,03 3 9 Tỷ suât lợi nhuận trên tổng tài sản 7,63 5 10 Tỷ suât lợi nhuận trên VCSH 20,38 5 11 Tốc độ tăng trưởng doanh thu ( % ) 26,14 5 12 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận (%) 113,43 5 B Các chỉ tiêu phi tài chính 40 Như vậy, chấm điểm tín dụng cho Công ty TNHH Tùng Giang được 86 điểm, xếp loại A. Theo quy định, những doanh nghiệp xếp loại A*, A, B được cho vay theo hạn mức. Do đó theo yêu cầu của Công ty, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam quyết định cho Công ty được vay vốn lưu động với hạn mức tại NH ĐT&PT Việt Nam . 2.3. Đánh giá công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại SGD Ngân hàng đầu tư và p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5581.doc
Tài liệu liên quan