DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 6
LỜI NÓI ĐẦU 8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 10
I.1. Khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế 10
I.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế 10
I.1.2. Khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế 11
I.2. Đo lường tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế 15
I.2.1. Các thước đo tăng trưởng kinh tế 15
I.2.2. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế 17
I.2.2.1. Các chỉ tiêu thống kê phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 17
I.2.2.2. Các chỉ tiêu thống kê phản ánh hiệu quả kinh tế 17
I.2.2.3. Các chỉ tiêu thống kê phản ánh khả năng cạnh tranh của nền kinh tế 19
I.2.2.4. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế liên quan đến phúc lợi xã hội 20
I.2.2.5. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế liên quan đến bảo vệ và cải thiện môi trường 20
I.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế 21
I.3.1. Các nhân tố kinh tế 21
I.3.2. Các nhân tố phi kinh tế 22
I.4. Bài học kinh nghiệm của các nước về nâng cao chất lượng tăng trưởng 23
I.4.1. Bài học kinh nghiệm của các nền kinh tế đang chuyển đổi - Trung Quốc 23
I.4.2. Bài học từ các giải pháp sau khủng hoảng Đông Á 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2005–2008 29
II.1. Tiềm năng kinh tế xã hội của tỉnh Yên Bái 29
II.1.1. Cơ hội để phát triển 29
II.1.2. Các tiềm năng thế mạnh 29
II.1.3. Các thành tựu về kinh tế - xã hội 30
II.2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005-2008 31
II.2.1. Thực trạng tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005-2008 31
II.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế 31
II.2.1.2. Tốc độ tăng trưởng của các nhóm ngành kinh tế 33
II.2.2 Tăng trưởng kinh tế nhìn từ yếu tố đầu ra 35
II.2.3. Tăng trưởng kinh tế chưa đủ để đưa Yên Bái thoát khỏi tình trạng tụt hậu 36
II.3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế Yên Bái giai đoạn 2005-2008 39
II.3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế 39
II.3.1.1. Sự dịch chuyển cơ cấu ngành kinh tế trong giai đoạn 2005-2008 39
II.3.1.2. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, chưa phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới 42
II.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế 44
I.3.2.1. Năng suất lao động của nền kinh tế 44
II.3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế 45
II.3.3. Đánh giá chất lượng tăng trưởng thông qua năng lực cạnh tranh 46
II.3.3.1. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh 46
II.3.3.2. Năng lực cạnh tranh chung 48
II.3.4. Đánh giá chất lượng tăng trưởng thông qua tiến bộ và công bằng xã hội 51
II.3.4.1. Lao động, thất nghiệp 51
98 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h bằng GDP theo giá thực tế chia cho tổng số lao động đang làm việc) của tỉnh Yên Bái còn rất thấp: năm 2005 đạt khoảng 7,49 triệu đồng/người/năm, hay 474 USD/người/năm. Đó là những con số rất khiêm tốn so với cả nước (19,6 triệu đồng/người/năm hay 1240 USD/người/năm). Trong cả giai đoạn 2005-2008 năng xuất lao động của tỉnh cũng có xu hướng tăng lên nhưng còn chậm và đặc biệt năng xuất lao động năm 2008 vẫn còn thấp hơn năng xuất lao động của cả nước năm 2005 rất nhiều.
Khi năng suất lao động thấp và tăng chậm, thì chẳng những tác động không tốt tới tăng trưởng GDP mà còn chứng tỏ giá trị thặng dư tạo ra thấp, ảnh hưởng đến tích lũy tái đầu tư để tái sản xuất mở rộng cũng như nâng cao mức sống.
II.3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế
Nhìn trên góc độ cả nước, năng lực sản xuất của vốn đầu tư trên cả nước đang giảm thấp đến mức báo động, năm 2005 hệ số ICOR cả nước là 4,6. Trong khi đó hệ số ICOR của tỉnh Yên Bái có thể nói là ở mức khá lý tưởng. ICOR có xu hướng tăng lên trong năm 2007 và gần bằng của năm 2005 là 3,31; nhưng vẫn được coi là không quá cao. Hệ số ICOR bắt đầu giảm vào năm 2008 còn 2,91.
Bảng 9: Hệ số ICOR của Yên Bái, giai đoạn 2005-2008
Năm
Tăng trưởng GDP (%)
ICOR
2005
10,15
3,31
2006
11,2
2,81
2007
11,66
3,3
2008
12,5
2,91
Nguồn: Cục thống kê Yên Bái
Hệ số ICOR ở mức trung bình (khoảng 3,3 năm 2005 và 2007) hệ số này chỉ ở mức 2,8 - 2,9 năm 2006-2007 đây là tín hiệu đáng mừng của nền kinh tế cho hiệu quả đầu tư. Năm 2008, hệ số ICOR tính được là 2,91 (nghĩa là đầu tư gần 3 đồng thì GDP tăng lên 1 đồng), trong khi năm 2005, hệ số này là 3,3. Vậy là trong vòng 4 năm, hệ số ICOR đã giảm 1,14 lần.
Hình 3: Tốc độ tăng trưởng GĐP và hệ số ICOR của tỉnh Yên Bái
Nguồn: Cục thống kê Yên Bái
Qua hình (3) có thể thấy hệ số ICOR khá thấp, phản ánh hiệu quả đầu tư ở mức cao, và hiệu quả đầu tư được cải thiện qua các năm. ICOR thể hiện tính chu kỳ rõ rệt cùng với tăng trưởng của GDP, chính vì vậy, năm 2008 kinh tế Yên Bái đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh 12,5% với hệ số của vốn đầu tư thấp 2,91.
II.3.3. Đánh giá chất lượng tăng trưởng thông qua năng lực cạnh tranh
II.3.3.1. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh
Từ năm 2004 đến 2006, nhìn chung, chỉ số năng lực cạnh tranh của Yên Bái thấp và có xu thế đi xuống ở hầu hết các ngành kinh tế, tất nhiên mức độ có khác nhau, cụ thể xem bảng (10).
Bảng 10: Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp, 2004-2006
Đơn vị: %
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn XSKD
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
2004
2005
2006
2004
2005
2006
Tổng số
1,67
1,46
3,42
1,48
1,84
3,68
Nông - lâm nghiệp
0,22
0,42
0,62
0,8
2,49
2,75
Thuỷ sản
3,9
6,74
2,95
22,22
23,33
4,03
Công nghiệp khai thác
1,59
4,28
2,83
2,13
5,33
4,12
Công nghiệp chế biến
1,24
1,52
1,5
1,36
2,07
1,72
Điện, nước, khí đốt
0,6
0,89
7,09
5,25
11,27
40,49
Xây dựng
2,84
2,65
2,04
3,48
3,78
2,66
Thương nghiệp, sửa chữa
1,52
1,93
3,99
0,53
0,75
1,57
Vận tải kho bãi, thông tin liên lạc
4,95
2,87
4,01
4,84
3,53
4,1
Nguồn: Niên giám thống kê Yên Bái
Nếu phân theo nhóm ngành thì nhóm ngành, thuỷ sản có tỷ suất lợi nhuận đạt cao nhất, xếp sau đó là nhóm ngành dịch vụ và công nghiệp - xây dựng. Mức độ biến động về tỷ suất lợi nhuân so với vốn và với doanh thu của một số ngành không ổn định, cụ thể như ngành thuỷ sản, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng đột biến so với vốn, cho thấy một thực tế là hiệu quả đầu tư thấp, trong khi vốn đầu tư cao nhưng doanh thu và lợi nhuận quá thấp, chỉ tiêu này giảm đột biến cuối năm 2006 là do doanh thu tăng nhưng lợi nhuận lại không tăng. Tuy nhiên, nếu không xét đến dịch vụ, thì nhóm ngành công nghiệp dường như lại có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn nhóm ngành thuỷ sản. Điều này là dấu hiệu cảnh báo khả năng cạnh tranh thấp của các doanh nghiệp công nghiệp chế biến trong nền kinh tế.
Tóm lại, tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp Yên Bái những năm qua đạt được còn ở mức thấp, nghĩa là ở một góc độ nào đó, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế có những hạn chế nhất định. Tuy vậy, nhìn chung tỷ suất lợi nhuận ở các ngành đều có xu hướng tăng trong thời kỳ 2004-2006.
II.3.3.2. Năng lực cạnh tranh chung
Dựa vào đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (viết tắt PCI) là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh.
Bảng11: Xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2005-2008
Năm 2008
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Thứ tự/tỉnh
Đánh giá
Thứ tự/tỉnh
Đánh giá
Thứ tự/tỉnh
Đánh giá
Thứ tự/tỉnh
Đánh giá
1. Đà Nẵng
Rất tốt
1 Bình Dương
Rất tốt
1. Bình Dương
Rất tốt
1. Bình Dương
Rất tốt
2. Bình Dương
Rất tốt
2 Đà Nẵng
Rất tốt
2. Đà Nẵng
Rất tốt
2. Đà Nẵng
Rất tốt
3. Vĩnh Phúc
Rất tốt
3 Vĩnh Long
Rất tốt
3. Vĩnh Long
Tốt
3. Vĩnh Long
Tốt
4. Vĩnh Long
Tốt
4 Bình Định
Rất tốt
4. Bình Định
Tốt
4. Bến Tre
Tốt
5. Đồng Tháp
Tốt
5 Lào Cai
Tốt
5. Đồng Nai
Tốt
5. Vĩnh Phúc
Tốt
6. Long An
Tốt
6 An Giang
Tốt
6. Lào Cai
Tốt
6. Đồng Nai
Tốt
7. Bến Tre
Tốt
7 Vĩnh Phúc
Tốt
7. TP. HCM
Tốt
7. Quảng Ninh
Tốt
8. Lào Cai
Tốt
8 BRVT
Tốt
8. Vĩnh phúc
Tốt
8. Thái Bình
Tốt
9. An Giang
Tốt
9 Đồng Tháp
Tốt
9. An Giang
Tốt
9. Cần Thơ
Tốt
10. TT-Huế
Tốt
10 TP.HCM
Tốt
10. Cần Thơ
Khá
10. Kiên Giang
Tốt
11. Bình Định
Tốt
11 Sóc Trăng
Tốt
11. Đồng Tháp
Khá
11. Quảng Trị
Tốt
12. BR - VT
Tốt
12 Tiền Giang
Tốt
12. Yên Bái
Khá
12. Bình Định
Tốt
13. Tp.HCM
Tốt
13 Quảng Nam
Tốt
13. Trà Vinh
Khá
13. Phú Yên
Tốt
14. Quảng Nam
Khá
14 Bến Tre
Tốt
14. Quảng Nam
Khá
14. Hà Nội
Tốt
15. Đồng Nai
Khá
15 TT-Huế
Tốt
15. Bắc Giang
Khá
15. Hưng Yên
Tốt
16. Bắc Ninh
Khá
16 Đồng Nai
Tốt
16. Hưng Yên
Khá
16. Quảng Nam
Khá
17. Bình Thuận
Khá
17 Cần Thơ
Tốt
17. BR-VT
Khá
17. Tp.HCM
Khá
18. Cà Mau
Khá
18 Yên Bái
Khá
18. Ninh Bình
Khá
18. Nghệ An
Khá
19. Yên Bái
Khá
19 Hậu Giang
Khá
19. Sóc Trăng
Khá
19. Hải Phòng
Khá
20. Hưng Yên
Khá
20 Bắc Ninh
Khá
20. Khánh Hoà
Khá
20. BR - VT
Khá
21. Tiền Giang
Khá
21 Long An
Khá
21. Phú Yên
Khá
21. Đồng Tháp
Khá
22. Cần Thơ
Khá
22 Quảng Ninh
Khá
22. Bắc Ninh
Khá
22. Long An
Khá
23. Ninh Bình
Khá
23 Phú Yên
Khá
23. Nghệ An
Khá
23. Bắc Ninh
Khá
24. Hậu Giang
Khá
24 Ninh Bình
Khá
24. Phú Thọ
Khá
24. Tây Ninh
Khá
25. Trà Vinh
Khá
25 Bình Thuận
Khá
25. Quảng Ninh
Khá
25. TT - Huế
Khá
26. Hà Nam
Khá
26 Hưng Yên
Khá
26. Bến Tre
Khá
26. Trà Vinh
Khá
27. Quảng Ninh
Khá
27 Hà Nội
Khá
27. Gia Lai
Khá
27. Tiền Giang
Khá
28. Thái Bình
Khá
28 Trà Vinh
Khá
28. Thái Nguyên
Khá
28. Sóc Trăng
Khá
29. Sóc Trăng
Khá
29 Cà Mau
Khá
29. Hải Dương
Khá
29. Khánh Hòa
Khá
30. Hải Dương
Khá
30 Gia Lai
Khá
30. Bình Thuận
Khá
30. Bình Thuận
TB
31. Hà Nội
TB
31 Thái Bình
Khá
31. Hậu Giang
Khá
31. Hà Nam
TB
32. Bình Phước
TB
32 Phú Thọ
Khá
32. Lâm Đồng
Khá
32. Quảng Bình
TB
33. Đắc Lắk
TB
33 Bắc Giang
Khá
33. Tiền Giang
TB
33. Hà Tĩnh
TB
34. Phú Thọ
TB
34 Hà Giang
TB
34. Quảng Trị
TB
34. An Giang
TB
35. Kiên Giang
TB
35 Tây Ninh
TB
35. Đắc Lắc
TB
35. Thanh Hóa
TB
36. Khánh Hòa
TB
36 Hải Dương
TB
36. Kiên Giang
TB
36. Quảng Ngãi
TĐ thấp
37. Tuyên Quang
TB
37 Hải Phòng
TB
37. Thái Bình
TB
37. Bình Phước
TĐ thấp
38. Gia Lai
TB
38 Thanh Hóa
TB
38. TT-Huế
TB
38. Nam Định
TĐ thấp
39. Phú Yên
TB
39 Kiên Giang
TB
39. Long An
TB
39. Hải Dương
TĐ thấp
40. Quảng Trị
TB
40 Khánh Hòa
TB
40. Hà Nội
TB
40. Ninh Thuận
TĐ thấp
41. Quảng Ngãi
TB
41 Hà Tây
TB
41. Hoà Bình
TB
41. Ninh Bình
Thấp
42. Nam Định
TB
42 Tuyên Quang
TB
42. Hải Phòng
TB
42. Hà Tây
Thấp
43. Nghệ An
TB
43 Thái Nguyên
TB
43. Lạng Sơn
TB
44. Hòa Bình
TB
44 Nam Định
TB
44. Nam Định
TB
45. Hà Giang
TB
45 Quảng Ngãi
TB
45. Bắc Kạn
TB
46. Lâm Đồng
TB
46 Hà Nam
TB
46. Hà Giang
TB
47. Ninh Thuận
TĐ thấp
47 Quảng Trị
TB
47. Tây Ninh
TB
48. Hải Phòng
TĐ thấp
48 Đắk Lắk
TB
48. Quảng Bình
TĐ thấp
49. Hà Tĩnh
TĐ thấp
49 Bình Phước
TB
49. Hà Nam
TĐ thấp
50. Bắc Giang
TĐ thấp
50 Sơn La
TB
50. Tuyên Quang
TĐ thấp
51. Sơn La
TĐ thấp
51 Hòa Bình
TB
51. Cao Bằng
TĐ thấp
52. Thanh Hóa
TĐ thấp
52 Lâm Đồng
TB
52. Bình Phước
TĐ thấp
53. Thái Nguyên
TĐ thấp
53. Nghệ An
TB
53. Ninh Thuận
TĐ thấp
54. Lạng Sơn
TĐ thấp
54 Quảng Bình
TB
54. Thanh Hoá
TĐ thấp
55. Hà Tây (cũ)
TĐ thấp
55 Ninh Thuận
TĐ thấp
55. Sơn La
TĐ thấp
56.Tây Ninh
TĐ thấp
56 Bắc Kạn
TĐ thấp
56. Quảng Ngãi
TĐ thấp
57. Quảng Bình
TĐ thấp
57 Hà Tĩnh
TĐ thấp
57. Cà Mau
TĐ thấp
58.Lai Châu
TĐ thấp
58 Kon Tum
TĐ thấp
58. Bạc Liêu
TĐ thấp
59. Kon Tum
Thấp
59 Lạng Sơn
TĐ thấp
59. Hà Tĩnh
TĐ thấp
60. Cao Bằng
Thấp
60 Bạc Liêu
Thấp
60. Điện Biên
TĐ thấp
61. Đắk Nông
Thấp
61 Điện Biên
Thấp
61. Kon Tum
Thấp
62. Bạc Liêu
Thấp
62 Cao Bằng
Thấp
62. Hà Tây
Thấp
63. Bắc Cạn
Thấp
63 Lai Châu
Thấp
63. Đắc Nông
Thấp
64. Điện Biên
Thấp
64 Đắk Nông
Thấp
64. Lai Châu
Thấp
Nguồn: www.vcci.com.vn
Với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của sản phẩm còn rất thấp, nhưng năng lực cạnh tranh trên bình diện quốc gia của tỉnh Yên Bái so với 64 tỉnh thành trên cả nước đựơc xếp vào nhóm năng lực cạnh tranh khá (xếp thứ hạng 12; 18; 19), và luôn được xếp vào những tỉnh có số điểm xếp hạng đứng đầu trong tốp những tỉnh xếp loại khá về năng lực cạnh tranh. Mặc dù ổn định kinh tế vĩ mô, tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư cao trong GDP, chính sách đối với FDI được cải thiện... là những yếu tố cơ bản tạo ra tính cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế của Yên Bái, thế nhưng theo báo cáo của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, năng lực cạnh tranh của tỉnh Yên Bái đang giảm liên tục về thứ hạng trong 3 năm trở lại đây, mặc dù số điểm xếp hạng cao (tương ứng 56,85; 59,73; 57,79 trong năm 2006-2008), điều này chứng tỏ Yên Bái đang tụt hậu so với các tỉnh khác, hay nói cách khác là năng lực cạnh tranh của các tỉnh trong cả nước được nâng lên còn Yên Bái đang dậm chân tại chỗ và dự báo sẽ còn giảm trong những năm tới.
Theo đánh giá của VCCI và VNCI, tuy Yên Bái đạt được nhiều thành tích trong việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mô nhưng còn rất yếu kém về đổi mới công nghệ và chậm trễ trong cải cách thể chế và hành chính. Điều này là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thứ hạng PCI của Yên Bái giảm sút. VCCI đưa ra một loạt nhân tố gây cản trở kinh doanh ở chủ yếu các doanh nghiệp như: tham nhũng, bộ máy hành chính kém hiệu quả, kết cấu hạ tầng chưa thích hợp, lực lượng lao động chưa được đào tạo tương xứng, khả năng tiếp cận các nguồn tài chính yếu
II.3.4. Đánh giá chất lượng tăng trưởng thông qua tiến bộ và công bằng xã hội
II.3.4.1. Lao động, thất nghiệp
Kinh tế của tỉnh Yên Bái tăng trưởng tốt, có tác động tích cực đến vấn đề giải quyết việc làm. Sự bùng phát của khu vực kinh tế tư nhân, nhất là trong những năm gần đây, đã tạo ra nhiều việc làm mới.
Quy mô lao động làm việc trong các ngành kinh tế tăng cả về tương đối và tuyệt đối. Giai đoạn 2005-2008, bình quân hàng năm số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân tăng 1,47%, với lượng tuyệt đối tăng thêm là gần 17.500 người/năm, qua đó số lao động làm việc năm 2008 gấp 1,05 lần số lao động làm việc năm 2005 (trong khi GDP theo giá so sánh của đất nước tăng 1,38 lần trong cùng kỳ). Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm từ 4,05% năm 2005 xuống còn 3,66% năm 2008; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động trong tuổi ở khu vực nông thôn tăng từ 80% năm 2005 lên 82% năm 2008.
Bảng 12: Tỷ lệ thất nghiệp, thời gian lao động không được sử dụng ở nông thôn
2005
2006
2007
2008
Lao động
416.381
423.768
429.002
435.312
tỷ lệ thất nghiệp (%)
4,05
3,93
3,83
3,66
Tỷ lệ thời gian không được sử dụng ở nông thôn (%)
80
80,6
81,2
82
Nguồn: Sở Lao động và Thương binh xã hội tỉnh Yên Bái
II.3.4.2. Xoá đói giảm nghèo
a. Kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo
Xoá đói giảm nghèo được coi là một trong những thành công lớn nhất của quá trình phát triển xã hội ở tỉnh Yên Bái. Sự gia tăng thu nhập một cách khá vững chắc đã cho phép người dân nâng cao đáng kể mức chi tiêu cho cuộc sống, góp phần giảm mạnh tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo khổ. Nếu như năm 2005 tỷ lệ dân số sống dưới mức 1 USD/ngày và 2 USD/ngày (tính theo PPP) lần lượt là 58,8% và 87,0% thì đến năm 2008 các chỉ số này giảm xuống còn 30,6% và 53,4%, một thành tích khá ngoạn mục.
Bảng 13: Tổng số và tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới (QĐ 170) của tỉnh Yên Bái
Tên huyện, thị xã, thành phố
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Tổng số hộ nghèo
Tỷ lệ %
Tổng số hộ nghèo
Tỷ lệ %
Tổng số hộ nghèo
Tỷ lệ %
Tổng số hộ nghèo
Tỷ lệ %
1
Thành Phố Yên Bái
1.560
7,97
1.077
5,5
848
4,12
1.078
4,25
2
Thị Xã Nghĩa Lộ
1.928
31,74
1.640
27
1.366
20,85
1.138
16,95
3
Huyện Văn Yên
7.708
32,76
6.707
28,5
5.932
23,26
5.522
21,02
4
Huyện Trấn Yên
5.892
24,98
5.072
21,5
4.530
18,34
3.321
15,93
5
Huyện Lục Yên
9.917
47,69
8.526
41
6.381
29,07
5.872
26,26
6
Huyện Yên Bình
6.678
30,85
5.846
27
4.077
17,51
3.888
16,13
7
Huyện Văn Chấn
12.729
41,95
11.378
37,5
9.951
31,27
8.983
27,3
8
Huyện Trạm Tấu
2.601
70,93
2.384
65
2.363
57,61
2.369
55,43
9
Huyện Mù Cang Chải
5.130
75,83
4.668
69
4.595
63,2
4.176
54,21
Toàn tỉnh
54.143
34,71
47.297
30,7
40.043
24,16
36.347
20,16
Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo Yên Bái 2008
Nhờ áp dụng và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách giải pháp, nên qua 4 năm thực hiện công tác giảm nghèo 2005-2008 đã đạt được những kết quả rất khả quan. Toàn tỉnh trong 4 năm tổng số hộ nghèo từ 54.143 hộ đã giảm xuống còn 36.347 hộ năm 2008, bình quân mỗi năm giảm trên 4400 hộ. Đáng chú ý hơn cả là tỷ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh qua 4 năm đã giảm rất nhanh từ 34,71% năm 2005 xuống 20,16% năm 2008, bình quân mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,64%.
Hình 4: Biến đổi tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh và các huyện thị trong thời gian 4 năm
Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo Yên Bái 2008
Nhìn trên hình (4), biến đổi tỷ lệ hộ nghèo của 9 huyện thị trong tỉnh có chuyển biến rõ rệt và theo chiều hướng tích cực. Tỷ lệ hộ nghèo ngày càng giảm, và đặc biệt giảm rất đồng bộ kể từ sau khi thực hiện chương trình 135 giai đoạn 2 bắt đầu năm 2006 đến nay. Đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo tiếp tục được nâng lên một bước, cơ sở hạ tầng ở vùng cao, vùng sâu tiếp tục được cải thiện, tạo sự chuyển biến tích cực ở nông thôn miền núi.
b. Tồn tại, hạn chế
Mặc dù tăng trưởng kinh tế cao đã làm cho tỷ lệ nghèo đói ở tỉnh Yên Bái giảm đáng kể trong thời gian qua, nhưng tốc độ giảm nghèo ở nông thôn và thành thị không giống nhau, trong đó ở thành thị giảm tới 1,45 lần, từ 7,69% năm 2005 xuống còn 5,5% năm 2008, trong khi đó tốc độ giảm nghèo ở các huyện nghèo nhất trong tỉnh (như Mù Cang Chải, Trạm Tấu) chỉ giảm được 1,09 lần, từ 75,8% xuống 69%. Rõ ràng là tình trạng nghèo đói ở Yên Bái vẫn chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, và những huyện nghèo nhất của tỉnh.
Bảng 14: Thu nhập BQ/người/tháng của nhóm 20% dân số nghèo nhất và giàu nhất ở cả nước và các tỉnh vùng Đông Bắc năm 2006
Tỉnh
Thu nhập BQ
Các nhóm 20%
Nhóm I (nghèo nhất)
Nhóm II
Nhóm III
Nhóm IV
Nhóm V (giàu nhất)
TN nhóm V/I
Cả nước
636
184
319
459
679
1542
8,4
Vùng Đông Bắc
511
169
262
370
551
1205
7,1
1
Quảng Ninh
867
234
476
723
1040
1861
7,9
2
Thái Nguyên
555
182
292
404
620
1277
7
3
Phú Thọ
520
182
283
384
551
1200
6,6
4
Bắc Giang
490
188
289
397
524
1052
5,6
5
Lạng Sơn
455
154
233
351
487
1050
6,8
6
Tuyên Quang
450
163
225
346
504
1011
6,2
7
Yên Bái
424
148
230
330
469
943
6,4
8
Lào Cai
400
139
193
254
400
1013
7,3
9
Cao Bằng
395
109
185
294
428
959
8,8
10
Bắc Cạn
388
129
196
281
404
929
7,2
11
Hà Giang
329
147
196
252
324
727
5
Nguồn: Tổng cục thống kê, niên giám thống kê 2007
Xem xét mức thu nhập của các nhóm 20% tổng số dân cư xếp theo mức thu nhập từ thấp nhất (nhóm I) đến cao nhất (nhóm V), có thể nhận thấy rằng mức thu nhập bình quân của nhóm đầu và một bộ phận thuộc nhóm II ở Yên Bái chưa vượt qua ngưỡng 200 nghìn đồng bảng (14). Điều này có nghĩa là trên 20% dân cư Yên Bái trong mẫu điều tra Mức sống hộ gia đình của Tổng cục thống kê năm 2006 vẫn có thu nhập dưới chuẩn nghèo quy định cho vùng nông thôn. Trong cả nước, chỉ có phần lớn nhóm I có thu nhập dưới 200 nghìn đồng.
Thu nhập của nhóm nghèo nhất (nhóm I) ở Yên Bái xấp xỉ như phần lớn các tỉnh trong vùng, thấp hơn nhiều so với Quảng Ninh và cũng cao hơn rõ rệt so với Lào Cai, Cao Bằng, Bắc Cạn. Nhưng nhóm 5 (giàu nhất) ở Yên Bái chỉ có thu nhập bằng 58,9% so với nhóm 5 của cả nước và bằng 52,5% so với thu nhập nhóm 5 của Quảng Ninh. Có thể thấy, so với bình quân toàn vùng Đông Bắc, thì trong khi thu nhập bình quân chung của Yên Bái bằng 86,3% mức bình quân chung toàn vùng, thì nhóm 5 bằng 79,8% so với nhóm 5 toàn vùng. Điều này có nghĩa là nhóm người giàu ở Yên Bái không giàu bằng nhóm giàu bình quân cả nước và vùng Đông Bắc.
Với mức thu nhập của nhóm giàu và nhóm nghèo như vậy, sự phân hoá về thu nhập ở tỉnh thuộc loại thấp so với cả nước và toàn vùng. Tuy nhiên so với 2 năm trước đó thì sự phân hoá thu nhập đã tăng lên đáng kể, từ 5,3 lần lên 6,4 lần. Cũng trong thời gian này, mức chênh lệch thu nhập ở quy mô cả nước và vùng Đông Bắc không có biến đổi đáng kể, chỉ tăng thêm 0,1 lần.
Hình 5: Thay đổi tỷ lệ hộ nghèo khi chuẩn nghèo được nâng lên năm 2005
Nguồn: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Yên Bái
Mặc dù được xem là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, nhưng phải thừa nhận thành tựu xoá đói giảm nghèo vẫn chưa vững chắc. Nếu lấy chuẩn nghèo theo tiêu chí mới được nâng lên năm 2005, số hộ nghèo đã tăng từ 10.546 hộ lên 54.143 hộ và tỷ lệ nghèo đã tăng vọt từ 6,95% lên 34,71%. Lý do này được giải thích là vì số hộ nằm xung quanh chuẩn nghèo rất lớn, rất dễ tái nghèo cũng như rơi vào hộ nghèo nếu nâng chuẩn nghèo. Tại những huyện có số hộ cận nghèo đông, thì có tỷ lệ hộ nghèo thay đổi mạnh. Tính chung trong toàn tỉnh, việc thay đổi chuẩn nghèo đã dẫn đến tăng số hộ nghèo lên 5,1 lần.
II.3.4.3. Những tiến bộ về phúc lợi xã hội (giáo dục - y tế)
Giáo dục, đào tạo và chăm sóc sức khỏe được coi là nhiệm vụ trọng tâm của nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các chính sách giáo dục, đào tạo và chăm sóc sức khỏe của tỉnh đã hướng tới mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng trên cơ sở "tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa", đảm bảo sự công bằng xã hội.
a. Những tiến bộ về giáo dục - đào tạo
Về giáo dục, trong 4 năm qua, tỉnh Yên Bái đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đến nay toàn tỉnh có 580 trường, 7.004 lớp, nhóm lớp, gồm có 194.986 cháu mầm non, học sinh, học viên. Việc huy động học sinh ở các cấp học ra lớp đạt tỷ lệ cao so với năm học trước: mẫu giáo 63%; tiểu học là 98,82%; trung học cơ sở là 86,59%. Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp lần I năm học 2007-2008 là 52,54%, tăng 25,44% so với năm học trước. Công tác CMC - PCGDTH được giữ vững và nâng cao chất lượng theo hướng PCGDTH đúng độ tuổi. Hiện toàn tỉnh có 136 xã, phường, thị trấn và 3 đơn vị (thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ, huyện Trấn Yên) đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi (tăng 3 xã so với năm 2007). Công tác phổ cập GDTHCS được củng cố và đẩy mạnh theo hướng đảm bảo chất lượng. Năm 2008 tỉnh Yên Bái đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS với 172 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn và 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn.
Quy mô giáo dục tiếp tục được mở rộng và phát triển, chất lượng dạy và học đã được củng cố và nâng cao một bước. Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở theo hướng đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng, năm 2005 có 161 xã, phường, thị trấn đạt PCTHCS, bằng 103,2% kế hoạch. Năm học 2006-2007 duy trì kết quả PCGDTH đúng độ tuổi 125 đơn vị xã, và 164 đơn vị đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tăng thêm 3 đơn vị so với năm 2005 và có 41 trường đạt chuẩn quốc gia. Các năm học tiếp theo của năm học 2007-2008, 2008-2009 số trường đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở tiếp tục tăng lên tương ứng là 168 và 172 trường, cùng với đó là số trường đạt chuẩn quốc gia cũng tăng lên 43 trường năm 2007. Số lượng trường lớp tăng lên và hoàn thành Chương trình kiên cố hóa trường lớp học.
Bảng 15: Số sinh viên và học sinh trung học chuyên nghiệp của tỉnh
Năm
Cao đẳng và đại học
Trung học chuyên nghiệp
Công nhân kỹ thuật
Số sinh viên
Số sinh viên tốt nghiệp
Số học sinh
Số học sinh tốt nghiệp
Số học sinh
Số học sinh tốt nghiệp
2005
1.174
700
1.956
603
1.640
668
2006
1.105
565
2.143
1.064
1.735
763
2007
1.035
490
2.174
972
1.969
1.273
2008
978
586
2.100
1.893
1.469
660
Nguồn: Niên giám thống kê Yên Bái
Đặc biệt, sự phát triển của các cơ sở giáo dục kỹ thuật, đào tạo cao đẳng, cùng với việc tăng chi ngân sách giáo dục và đào tạo cũng như chính sách và giải pháp hỗ trợ cho các địa phương nghèo, hộ nghèo và các đối tượng yếu thế đã tạo điều kiện cho lao động thành thị, nông thôn, người giàu và người nghèo đều có thể được tiếp cận các chương trình đào tạo, dạy nghề, hướng nghiệp. Nhờ vậy, sinh viên, học sinh đã tự xác định cho mình hướng đi đúng đắn và thích hợp sau khi tốt nghiệp THPT. Do đó, số lượng học sinh, sinh viên theo học các trường trung học chuyên nghiệp và trường công nhân kỹ thuật tăng lên nhanh chóng. Đến nay, toàn tỉnh đã có 8 trường (gồm cao đẳng, trung hoc chuyên nghiệp, trường công nhân kỹ thuật) với 352 giảng viên và 4547 sinh viên. Nhờ đó, lực lượng lao động sau khi qua đào tạo nghề đã trở thành nguồn lao động rất thiết thực phục vụ cho nhu cầu về lao động mới bổ sung có tay nghề của tỉnh.
b. Những tiến bộ về y tế và chăm sóc sức khoẻ
Những kết quả đã đạt được về tăng trưởng kinh tế cũng đã mang lại những thay đổi quan trọng đối với lĩnh vực y tế. Hệ thống y tế tạo điều kiện cho tất cả người dân có nhu cầu đều được thụ hưởng các dịch vụ khám, chữa bệnh ở các bệnh viện công và bệnh viện ngoài công lập.
Bảng 16: Một số chỉ tiêu về hệ thống y tế tỉnh Yên Bái
2005
2006
2007
Số cơ sở y tế khám chữa bệnh
218
219
214
Số giường bệnh tính trên 1 vạn dân
30,02
30,45
30,93
Số bác sĩ bình quân trên 1 vạn dân
3,46
3,48
3,5
Nguồn: Niên giám thống kê Yên Bái
Qua bảng (16), số giường bệnh và số bác sĩ tính trên 1 vạn dân qua 3 năm 2005-2007 tăng lên, từ 30 giường bệnh lên gần 40 giường bệnh năm 2007, tăng lên gần 3,5 bác sĩ (năm 2005 là 3,46). Nhờ đó, những chỉ tiêu về sức khoẻ người dân Yên Bái được nâng cao trong những năm qua, tuổi thọ bình quân tăng từ 68 tuổi năm 2005 lên 71,2 tuổi năm 2008. Tuổi thọ và sức khoẻ tăng do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân quan trọng liên quan đến các thành tựu y tế và chăm sóc sức khoẻ. Nhiều mục tiêu đề ra đã đạt được hoặc vượt trội như tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm chỉ còn 24,34% (năm 2005 là 27%); giảm tỷ lệ người mắc bệnh bướu cổ xuống 8% (năm 2005 là 12%); tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt 98,5%; tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh đã giảm từ 25‰ xuống 20‰ trong 4 năm; tỷ lệ xã, phường có bác sĩ là 75,4%; đã thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, thanh toán bệnh phong...
Các chỉ số cơ bản về sức khỏe, dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ đã nói lên một cách khá đầy đủ và cụ thể tác động tích cực về nhiều mặt của tăng trưởng kinh tế đến nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng cho người dân. Tuy nhiên, trong lĩnh vực này hiện vẫn còn một số khó khăn và đứng trước nhiều thách thức. Số cơ sở y tế, số giường bệnh, số y tá, nữ hộ sinh... có năm còn bị giảm. Tình trạng quá tải của các cơ sở khám chữa bệnh, đặc biệt là ở các trung tâm, thành phố Yên Bái. Việc chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo còn hạn chế, chi phí cho y tế còn cao, an toàn thực phẩm còn thấp, quản lý nhà nước đối với một số lĩnh vực y tế còn buông lỏng.
II.3.5. Đánh giá thông qua các vấn đề môi trường
Sự phát triển kinh tế trong thời gian qua của Yên Bái mang trong mình những hiểm họa về môi trường sinh thái. Do chú trọng vào tăng trưởng kinh tế ít chú ý tới bảo vệ môi trường, nên hiện tượng khai thác bừa bãi và sử dụng lãng phí tài nguyên thiên nhiên, gây nên suy thoái môi trường và làm mất cân đối các hệ sinh thái đang diễn ra phổ biến. Quá trình đô thị hoá tăng nhanh kéo theo sự khai thác quá mức nguồn nước ngầm, ô nhiễm nguồn nước mặt, không khí và ứ đọng chất thải rắn... Tuy các hoạt động bảo vệ môi trường đã có những tiến bộ đáng kể, chẳng hạn như mở rộng diện tích đất có rừng che phủ (từ 43,63% năm 2005 lên 60% năm 2008), bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học; tăng số hộ được sử dụng nước sạch (từ 50% năm 2005 lên 73,1% năm 2008); tăng tỷ lệ thu gom chất thải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2135.doc