LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3
1.1. Dự án đầu tư và sự cần thiết của việc lập dự án đầu tư. 3
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư. 3
1.1.2. Các đặc trưng của dự án đầu tư. 3
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư. 4
1.1.3.1. Phân loại theo ngành, lĩnh vực đầu tư: 4
1.1.3.2. Phân loại theo nguồn vốn đầu tư: 4
1.1.3.3. Phân loại theo tính chất đầu tư: 4
1.1.3.4. Phân loại theo chức năng quản trị vốn đầu tư: 4
1.1.3.5. Phân loại theo chủ thể đầu tư: 4
1.1.4. Yêu cầu đối với một dự án đầu tư. 6
1.1.5. Sự cần thiết của dự án đầu tư. 8
1.1.6. Cơ cấu, nội dung của một dự án đầu tư. 9
1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM. 10
1.2.1. Hoạt động cho vay theo dự án đầu tư của NHTM. 10
1.2.2. Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM. 11
1.2.3. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư đối với NHTM. 12
1.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư. 13
1.2.4.1. Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ xin vay vốn. 13
1.2.4.2. Thẩm định về tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng. 15
1.2.4.3. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án. 16
1.2.4.4. Thẩm định phương diện thị trường của dự án. 17
1.2.4.5. Nghiên cứu và thẩm định phương diện kỹ thuật. 20
1.2.4.6. Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án. 23
1.2.4.7. Thẩm định phương diện tài chính của dự án. 24
1.2.4.8. Phân tích rủi ro dự án. 35
1.2.4.9. Nghiên cứu và thẩm định phương diện kinh tế, xã hội môi trường. 36
1.2.4.10. Đánh giá, kết luận dự án. 37
1.2.5. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM. 37
1.2.5.1. Quan niệm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của các NHTM. 37
1.2.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM. 39
CHƯƠNG II 47
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT CẦU GIẤY. 47
2.1. Tổng quan về Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy. 47
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 47
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động. 48
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. 51
2.1.3.1. Công tác nguồn vốn 51
2.1.3.2. Công tác tín dụng 53
2.1.3.3. Công tác thanh toán. 55
2.2. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy. 55
2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư. 56
2.2.2. Thẩm định dự án “ Đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kẹo” 57
2.2.2.1. Giới thiệu về dự án và khách hàng vay vốn. 57
2.2.2.2. Nội dung thẩm định dự án “ Đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kẹo”. 63
2.2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy. 75
2.2.3.1. Những thành tựu đã đạt được: 75
2.2.3.2. Những tồn tại: 76
2.2.3.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy. 78
CHƯƠNG III 81
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT CẦU GIẤY 81
3.1. Định hướng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy. 81
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy. 82
3.2.1. Giải pháp về con người. 82
3.2.2. Giải pháp về phương pháp thẩm định. 84
3.2.3. Giải pháp về nội dung thẩm định. 86
3.2.4. Giải pháp về nguồn thông tin. 87
3.2.5. Gải pháp về công tác tổ chức điều hành 89
3.2.6. Đảm bảo tính độc lập trong công tác thẩm định dự án. 90
3.2.7. Thực hiện tốt các quy định về đảm bảo tiền vay. 90
3.2.8. Phát huy vai trò tư vấn của ngân hàng đối với chủ đầu tư dự án. 91
3.2.9. Thường xuyên thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với công tác thẩm định dự án. 91
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy. 92
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước. 92
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam. 93
3.3.3. Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam. 93
3.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư. 94
KẾT LUẬN 95
Danh mục tài liệu tham khảo. 96
98 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1994 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yết định đúng đắn của mình.
Trong trường hợp dự án được chấp nhận tài trợ thì chất lượng thẩm định dự án đầu tư được kiểm chứng chính trong quá trình dự án được triển khai và đi vào hoạt động. Khi đó, nếu chất lượng thẩm định dự án đầu tư cao thì với sự thay đổi của các yếu tố khác thì do ngân hàng đã lường trước được các các yếu tố đó rồi nên dự án đầu tư vẫn được đảm bảo tiến hành như dự kiến, góp phần đem lại hiệu quả cho các nhà đầu tư cũng như sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, nếu chất lượng thẩm định dự án đầu tư thấp sẽ dẫn tới các dự đoán kém chính xác, gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc đưa ra các phán quyết cho vay và đảm bảo thu hồi được giá trị khoản vay.
Như vậy, chất lượng công tác thẩm định dự án sẽ đạt được khi nó đảm bảo được mục tiêu của cả ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, thẩm định dự án đầu tư lại chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, vì vậy, để không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, các NHTM luôn phải quan tâm phân tích kỹ các yếu tố này.
1.2.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM.
Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định dự án đầu tư bao gồm các yếu tố chủ quan thuộc về ngân hàng và các yếu tố khách quan bên ngoài ngân hàng.
a. Các nhân tố chủ quan.
Đây là những nhân tố xuất phát từ phía các NHTM bao gồm: đội ngũ cán bộ thẩm định, quy trình và phương pháp thẩm định, thông tin phục vụ công tác thẩm định, tổ chức điều hành công tác thẩm định và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định.
Đội ngũ cán bộ thẩm định:
Con người là nhân tố trung tâm của mọi hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Trong hoạt động của mình, các NHTM quan tâm tới yếu tố con người không chỉ với tư cách là đối tượng phục vụ, mà trên hết, con người là chủ thể của ngân hàng. Do đó, con người là yếu tố tiên quyết tác động tới chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Khía cạnh con người đầu tiên cần được đề cập đến là nhận thức của ngân hàng về vai trò của công tác thẩm định. Nếu ngân hàng đánh giá quá thấp vai trò của công tác này thì cơ sở để ra quyết định cho vay của ngân hàng sẽ có độ tin cậy thấp và có thể dẫn tới những tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng. Trong trường hợp ngược lại, do những yêu cầu quá chi tiết trong công tác thẩm định nên dẫn tới thời gian thẩm định kéo dài khiến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư bị đánh giá thấp. Vì vậy, khi các cán bộ ngân hàng có được nhận thức đúng đắn về vai trò của công tác thẩm định trong hoạt động của ngân hàng, thì một quy trình thẩm định thống nhất, chặt chẽ và khoa học với những nội dung phù hợp sẽ được thiết lập, thỏa mãn được mục tiêu thẩm định của cả ngân hàng và khách hàng. Để làm được điều này, đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải có một trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc phù hợp. Đây sẽ là căn cứ để ngân hàng ra quyết định cho vay, đồng thời là cơ sở để ngân hàng xây dựng chiến lược quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay theo dự án.
Mặt khác, do thẩm định dự án đầu tư là một công việc phức tạp và đòi hỏi nhiều tư duy nên trình độ kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa ra các quyết định thẩm định. Không những thế, họ phải là những người rất năng động và nhạy cảm với những biến động của môi trường kinh tế xã hội cũng như khoa học kỹ thuật, để từ đó có khả năng dự đoán các tình huống có thể xảy ra liên quan đến dự án đầu tư.
Bên cạnh yếu tố trình độ và kinh nghiệm chuyên môn, yếu tố tư cách đạo đức của đội ngũ thẩm định cũng có tác động không nhỏ tới chất lượng của công tác thẩm định.
Kết quả thẩm định dự án đầu tư là kết quả đánh giá của con người trên cơ sở khoa học, với sự hỗ trợ tích cực của công nghệ hiện đại. Ở một chừng mực nào đó, thẩm định dự án đều mang tính chủ quan của cán bộ thẩm định. Do đó, nếu đội ngũ cán bộ thẩm định có tư cách đạo đức tốt, say mê công việc, thường xuyên cập nhật những quy định của Nhà nước liên quan đến lĩnh vự đầu tư thì chất lượng thẩm định dự án tại các NHTM sẽ được nâng cao.
Quy trình và phương pháp thẩm định:
Đây là yếu tố tác động trực tiếp tới chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM.
Về quy trình thẩm định:
Quy trình thẩm định là thứ tự và nội dung thực hiện các công việc từ khi nhận hồ sơ vay vốn đến khi đưa ra kết quả thẩm định cuối cùng. Mỗi ngân hàng đều có quy trình thẩm định khác nahu, nhưng nói chung, nó đều hướng dẫn chi tiết các bước sau:
Quy định trình tự tác nghiệp, phối hợp để thực hiện các bước công việc, xác định rõ ràng các nội dung cơ bản cần phải tiến hành triển khai, phục vụ cho việc phán quyết tín dụng trung dài hạn và bảo lãnh vay vốn.
Quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của cán bộ thẩm định và trưởng phòng thẩm định, làm cơ sở để tổ chức nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư, phù hợp với mô hình tổ chức của Hội sở chính và các Chi nhánh.
Tiêu chuẩn hóa các quy trình, thủ tục, giúp cho việc thẩm định được thống nhất, khoa học, đảm bảo kiểm soát được hoạt động nghiệp vụ, góp phần phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong đầu tư, không ngừng nâng cao chất lượng nghiệp vụ thẩm định dự án.
Muốn có kết quả thẩm định đạt chất lượng cao, thì quy trình này phải được sắp xếp theo một trình tự khoa học, nội dung chi tiết, rõ ràng và dễ hiểu. Một quy trình đầy đủ và khoa học sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư trong việc cung cấp các tài liệu thông tin cần thiết cũng như tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc thu thập đầy đủ dữ liệu để có thể đưa ra một kết quả thẩm định chính xác.
Về phương pháp thẩm định:
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào từng nội dung của dự án xem xét. Những phương pháp thường được sử dụng là phương pháp so sánh, phương pháp phân tích độ nhạy của dự án và phương pháp thẩm định theo trình tự.
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu:
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng, hoạt động. Sử dụng phương pháp này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính xác các chỉ tiêu của dự án. Từ đó, có thể rút ra kết luận đúng đắn về dự án để đưa ra kết luận đầu tư được chính xác. Các chỉ tiêu thường được sử dụng để so sánh, đối chiếu là:
Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị.
Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
Các chỉ tiêu tổng hợp như: cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
Các định mức về sản xuất tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý,…của ngành.
Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo của Nhà nước.
Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng đi từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý cần phải đi sâu xem xét. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án.
- Thẩm định chi tiết: được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định này được tiến hành với từng nội dung của dự án, từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội của dự án.
Phương pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của dự án:
Phương pháp này được thực hiện nhằm đánh giá độ nhạy cảm của dự án đầu tư để xác định giới hạn an toàn của dự án khi có sự thay đổi của các yếu tố đầu tư hay hoạt động của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, sản lượng đạt thấp, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi,…Khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hòa vốn của dự án.
Thông tin phục vụ công tác thẩm định:
Đối với NHTM, công tác thẩm định dự án thực chất là một quá trình phân tích, so sánh và đánh giá các thông tin với nhau (của khách hàng và của ngân hàng). Do đó, thực chất quá trình thẩm định dự án là quá trình thu thập, phân tích và xử lý thông tin nhằm phục vụ mục tiêu của hoạt động tài trợ dự án của NHTM là an toàn và hiệu quả.
Thông tin thẩm định là những kiến thức thuộc về các lĩnh vực liên quan đến dự án mà ngân hàng đã thu thập và xử lý để sử dụng vào việc phân tích, đánh giá dự án, nhằm đảm bảo cho quá trình tài trợ vốn của ngân hàng được an toàn và hiệu quả.
Xuất phát từ đặc điểm của dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất kinh tế kỹ thuật rất rộng lớn và phức tạp, thông tin thẩm định cũng vì đó mà rất phong phú và đa dạng. Đây là điểm khác biệt giữa các thông tin trong một số hoạt động kinh tế với thông tin trong công tác thẩm định. Trong một số hoạt động kinh tế, thông tin có thể chỉ giới hạn trong một số dữ kiện, số liệu có liên quan hẹp đến lĩnh vực đó. Nhưng trong dự án đầu tư, các nội dung được chủ đầu tư nghiên cứu bao gồm rất nhiều vấn đề, từ thị trường cho đến các giải pháp kỹ thuật, các tính toán dự báo về lợi ích tài chính cũng như tác động của dự án đến môi trường và xã hội…Điều này đòi hỏi người làm công tác thẩm định dự án phải có kiến thức rộng, có khả năng thu thập thông tin trên nhiều lĩnh vực cả kinh tế và kỹ thuật, đồng thời phải có phương tiện, phương pháp xử lý thông tin phù hợp mới có thể đem lại kết quả mong muốn. Do đó, có thể khẳng định rằng, thu thập, phân tích và xử lý thông tin thẩm định là một công việc hết sức rộng lớn, phức tạp và nhiều khó khăn.
Để đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định, thông tin thẩm định cần đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
* Tính chính xác:
Tính chính xác trong thông tin thẩm định thể hiện ở chỗ thông tin thu thập được phải phản ánh trung thực tình trạng và diễn biến khách quan của hiện tượng kinh tê kỹ thuật. Thông tin không bị nhiễu trong quá trình truyền đưa và không được mang màu sắc hay ý tưởng chủ quan áp đặt của người làm công tác thu thập thông tin.
* Tính kịp thời:
Xã hội và nền kinh tế luôn trong trạng thái vận động. Do đó, để đảm bảo cho quá trình phân tích và đánh giá dự án được chính xác, các thông tin thẩm định cần thường xuyên được bổ sung, cập nhật…đảm bảo theo sát được diễn biến của đời sống kinh tế - xã hội, phản ánh được các tiến bộ của khoa học công nghệ và thực tiễn của từng ngành, từng địa phương và cả nước. Thông tin đảm bảo kịp thời sẽ giúp cho cán bộ thẩm định có được kết luận đúng đắn, tránh được hiện tượng bị lạc hậu so với các diễn biến thực tế nhất là trong lĩnh vực thị trường và công nghệ của dự án.
* Tính đầy đủ:
Thông tin thẩm định phải phản ánh một cách toàn diện đối tượng theo thời gian và không gian có nghĩa là thông tin phải phản ánh được diễn biến của sự vật và hiện tượng kinh tế trong quá khứ, hiện tại và dự báo được tương lai, gắn sự vật và hiện tượng cần nghiên cứu trong bối cảnh, một địa điểm và các mối quan hệ với các hiện tượng kinh tế khác một cách cụ thể và rõ ràng. Thông tin thu thập càng đầy đủ thì các kết luận thẩm định càng chính xác và có giá trị. Thông tin không đầy đủ sẽ dẫn tới các kết luận phiến diện, thiếu tính thuyết phục. Thông tin không đầy đủ còn là nguyên nhân gây ra rủi ro trong tài trợ dự án vì ngân hàng không thể đánh giá và dự báo được hết những tình huống xấu xảy ra đối với dự án.
* Tính pháp lý:
Tính pháp lý trong thông tin thẩm định thể hiện ở chỗ các thông tin thu thập được phải có nguồn gốc rõ ràng. Đối với các văn bản, chế độ, bên cạnh việc thu thập được nội dung của tài liệu cần làm rõ ngày tháng, cấp có thẩm quyền ban hành văn bản, tài liệu…Đây là những yếu tố quan trọng đảm bảo kết luận thẩm định phù hợp với các quy định quản lý hiện hành của Nhà nước cũng như của hệ thống ngân hàng. Đối với các số liệu thống kê, cần ghi rõ nguồn cung cấp. Tính pháp lý của thông tin được đảm bảo còn làm tăng tính tin cậy của kết luận thẩm định đồng thời quy định rõ ràng được trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức tham gia trong công tác thẩm định và tài trợ dự án, tránh được hiện tượng tránh né, đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau khi xảy ra hậu quả ngoài ý muốn.
* Tính kinh tế:
Trong kinh tế thị trường, thông tin là một loại hàng hóa. Để có được thông tin có giá trị, người dùng tin phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định. Công tác thẩm định dự án đòi hỏi nhiều loại thông tin khác nhau, do đó, trong nhiều trường hợp, các NHTM phải có những khoản chi đáng kể để có thông tin cần thiết phục vụ việc thẩm định. Chính vì vậy, thông tin mà ngân hàng khai thác phải đảm bảo được tính kinh tế. Có nghĩa là thông tin phải chứa lượng tin cao, có giá trị thiết thực phục vụ cho từng trường hợp, từng dự án. Cần tránh xu hướng thu thập thông tin tràn lan gây lãng phí cho ngân hàng và trong quá trình sử dụng dễ bị nhiễu.
Có nhiều nguồn thông tin để khai thác, song có thể chú ý đến một số nguồn thông tin cơ bản sau:
- Phương án của khách hàng xin vay:
Qua phỏng vấn người đi vay, cán bộ thẩm định sẽ biết được lý do xin vay và yêu cầu xin vay có đáp ứng được chính sách tín dụng của ngân hàng hay không. Những nguồn thông tin cơ bản về ngành nghề kinh doanh, bản chất của sản phẩm dự án, nguồn nguyên liệu, ưu thế cạnh tranh, khả năng thị trường,…được thu thập. Bên cạnh đó, cũng nắm được phần nào uy tín của khách hàng để xem xét tài sản đảm bảo tiền vay.
- Sổ sách của ngân hàng:
Những thông tin lưu trữ qua sổ sách của ngân hàng có thể cung cấp thông tin tín dụng, nếu người vay đã từng có quan hệ với khách hàng. Những số liệu về việc chi trả các khoản vay trước đây, số dư tài khoản tiết kiệm và qua đó, cán bộ thẩm định cũng biết được tình hình kinh doanh hay triển vọng của khách hàng.
- Điều tra nơi hoạt động kinh doanh của người vay:
Các doanh nghiệp xin vay phải cho phép nhân viên thẩm định tham quan nơi kinh doanh của họ. Thông qua đó, cán bộ thẩm định có thể biết được một số thông tin về mức độ phát triển của doanh nghiệp, về trình độ tổ chức quản lý nhân sự…Mức độ phát triển hay trì trệ, sự gọn gàng hay xáo trộn trong sản xuất kinh doanh, tình hình hàng tồn kho, tình hình trang thiết bị sản xuất, thực trạng của tài sản thế chấp,…là những thông tin phản ánh trung thực và sát với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tương lai của dự án. Tuy nhiên, cần phải xác định mức độ tin cậy của thông tin tránh trường hợp những thông tin này bị doanh nghiệp sửa đổi nhằm tô vẽ hình ảnh tốt của doanh nghiệp đối với ngân hàng.
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Trong hồ sơ xin vay vốn, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải cung cấp đầy đủ cho ngân hàng báo cáo tài chính, đặc biệt là những dự án có số lượng xin vay lớn và thời gian dài. Ngay cả những dự án nhỏ, người xin vay cũng phải cung cấp số liệu về tài sản và các thông tin phản ánh tình hình tài chính của họ.Như vậy, việc thu thập thông tin từ các báo cáo tài chính là vô cùng quan trọng trong công tác thẩm định.
- Thông tin từ các cơ quan quản lý Nhà nước:
Trong quá trình tiến hành thẩm định, việc thu thập thông tin từ các cơ quan quản lý Nhà nước là rất cần thiết. Ngân hàng có thể lấy thông tin từ Tổng cục thống kê (GSO), Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI),…Đây là những thông tin mang tính pháp lý cao, đảm bảo độ chính xác, tin cậy. Do đó, chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng được nâng cao.
- Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng:
Các phương tiện thông tin đại chúng là một nguồn cung cấp thông tin không thể thiếu đối với ngân hàng. Nếu như các nguồn trên giúp ngân hàng thu thập thông tin về từng lĩnh vực cần thiết thì nguồn thông tin này lại giúp ngân hàng có những thông tin chung về các lĩnh vực liên quan đến dự án.
Thông tin thu thập được từ các phương tiện thông tin đại chúng mang tính cập nhật cao.
- Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC):
Nguồn thông tin thu được từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN mang tính chuyên môn cao, rất phù hợp với ngân hàng. Với sự giúp đỡ của CIC, ngân hàng sẽ có được những thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp mà chủ yếu là doanh nghiệp lớn. Đây là một điều rất thuận lợi cho ngân hàng do thông tin thu được có độ chính xác cao, mang tính chỉ đạo quá trình thực hiện. Tuy nhiên, nguồn thông tin này còn chưa được sử dụng phổ biến, tính cập nhật không cao.
Tóm lại, việc thu thập thông tin là một phần quan trọng trong công tác thẩm định tín dụng. Vì thế các NHTM luôn phải làm tốt việc lựa chọn nguồn thông tin cho việc thẩm định. Tùy vào tính chất của doanh nghiệp vay vốn, dự án vay lớn hay nhỏ, hình thức kinh doanh, loại sản phẩm dự định kinh doanh cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp mà tiến hành lựa chọn nguồn thông tin cho phù hợp với khả năng và chi phí tài chính bỏ ra.
Tổ chức điều hành công tác thẩm định.
Yếu tố tổ chức điều hành tác động không nhỏ tới chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Công tác thẩm định muốn phát huy vai trò to lớn của mình trong hoạt động cho vay theo dự án, cần phải được thực hiên theo một quy trình chặt chẽ, liên tục và thống nhất. Đây là cơ sở để đảm bảo tính khoa học, tránh sự chồng chéo gây mất thời gian làm giảm chất lượng của công tác thẩm định.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định.
Đây là yếu tố vật chất của công tác thẩm định. Trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đang phát triển nhanh chóng thì yếu tố vật chất này đã trở nên vô cùng quan quan trọng. Bên cạnh đó, các ngân hàng ngày nay đang phải đối mặt với sự cạnh tranh của không chỉ các ngân hàng với nhau mà với cả các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Một cơ sở vật chất hiện đại và khang trang sẽ tạo nên một ấn tượng tốt đẹp, an toàn đối với các khách hàng, hỗ trợ tích cực cho công tác thẩm định dự án đầu tư , từ đó nâng cao chất lượng của công tác này.
Trên đây là những nhân tố thuộc về ngân hàng, tác động tới chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư. Thông qua việc đánh giá các tác động này, ngân hàng sẽ có thể đưa ra những chiến lược hoạt động phù hợp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Ngoài ra, việc nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố khách quan sẽ giúp các ngân hàng hạn chế được các tác động bất thường từ môi trường kinh tế - xã hội tới công tác thẩm định.
b. Các nhân tố khách quan
Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan thuộc về ngân hàng mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan từ môi trường bên ngoài. Đây là những yếu tố rất khó kiểm soát hoặc không thể kiểm soát, nhưng có tác đông rất lớn tới chất lượng thẩm định.
* Về phía chủ dự án đầu tư:
Chủ đầu tư cũng là một nhân tố có tác động đáng kể đến quá trình thẩm định bởi chủ đầu tư là người lập nên bộ hồ sơ vay vốn gửi lên ngân hàng. Những tài liệu này là cơ sở chính để ngân hàng xem xét dự án. Vì thế, tính trung thực, đầy đủ và kịp thời của các dữ liệu, trình độ lập, thẩm định cũng như thái độ hợp tác của chủ đầu tư là một yếu tố cần thiết để nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
* Về môi trường vĩ mô:
- Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý được xây dựng bằng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và sự điều hành thực hiện của các cơ quan Nhà nước. Môi trường pháp lý lành mạnh, rõ ràng, chặt chẽ sẽ tác động tới quá trình thẩm định và thực hiện dự án. Các chỉ tiêu đánh giá tài chính của dự án vì thế được đảm bảo chính xác và đồng bộ. Những dự án đem lại lợi ích cho đất nước sẽ được tạo điều kiện thực hiện.
Ngược lại, những khiếm khuyết trong các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của Nhà nước đều ảnh hưởng tiêu cực đến dự án. Sự mâu thuẫn, chồng chéo của các văn bản luật, dưới luật về các lĩnh vực liên quan kết hợp với sự quản lý, thanh tra, kiểm soát lỏng lẻo của các cơ quan chức năng Nhà nước cũng làm thay đổi tính khả thi của dự án và gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá, dự báo rủi ro, hạn chế trong việc thu thập những thông tin chính xác.
- Môi trường kinh tế:
Cùng với môi trường pháp lý, môi trường kinh tế cũng có những ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thẩm định. Một môi trường kinh tế thuận lợi là trong đó, nền kinh tế phát triển ổn định, giá cả phản ánh đúng cung cầu trên thị trường, và các chủ thể kinh tế có nhiều điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn, công nghệ, nhân lực,…Môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp chủ đầu tư có thông tin đầy đủ, chính xác và có thêm năng lực thẩm định dự án đầu tư. Mặt khác, tồn tại trong một môi trường kinh tế ổn định sẽ không gây ra những thay đổi quá lớn so với những dự đoán ban đầu khi thẩm định dự án. Ngược lại, nếu nền kinh tế có nhiều bất ổn, có sự biến động không lường trước được của thị trường đầu vào, đầu ra, các yếu tố lạm phát, giảm pháp hay suy thoái,…thì trong quá trình thẩm định cũng như vận hành dự án có thể làm những dự đoán trở nên sai lệch.
- Môi trường chính trị:
Đây cũng là một nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng của công tác thẩm định.
Chính trị ổn định thì mới có công bằng xã hội, là điều kiện trước hết để nền kinh tế phát triển. Vì thế, môi trường chính trị tốt đẹp sẽ tác động rất tích cực đến việc thẩm định dự án đầu tư.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT CẦU GIẤY.
2.1. Tổng quan về Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngày 31 tháng 10 năm 1963, chi điếm 2 thuộc Chi hàng Kiến thiết Hà Nội (tiền thân của NHĐT&PT Cầu Giấy ngày nay) được thành lập. Trải qua 43 năm xây dựng và trưởng thành, qua từng bước thăng trầm của ngành cũng như của nền kinh tế, qua 5 lần thay tên đổi họ, tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh khu vực Cầu Giấy luôn kiên trì thực hiện nhiệm vụ phục vụ nền kinh tế Thủ đô, góp phần dựng xây Hà Nội đi lên từ trong gian khó của chiến tranh và vươn mình lớn dậy trong những năm đổi mới.
Trong thời kỳ chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ và đấu tranh giải phóng Miền Nam (1963 – 1975), Chi điếm 2 vừa tổ chức lực lựong chiến đấu, vừa đảm bảo cung ứng vốn phục vụ các công trình trọng yếu của thành phố.
Thời kỳ phát triển kinh tế, thống nhất đất nước (1975 – 1985), Chi nhánh thực hiện nhiệm vụ cung ứng vốn hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi và phát triển kinh tế Thủ đô cho các công trình sản xuất, các công trình thuộc lĩnh vực văn hoá xã hội, các khu nhà ở và nhiều công trình khác.
Bước sang thời kỳ đổi mới, thực tiễn nền kinh tế đòi hỏi Ngân hàng phải chuyển biến mạnh về chất, phải thực hiện huy động vốn để hoạt động. Với nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng vốn cho đầu tư phát triển những công trình then chốt xây dựng kinh tế Thủ đô, đầu tư tập trung nhằm đạt hiệu quả cao trong các lĩnh vực công nghiệp điện tử, hàng xuất khẩu, phục vụ nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, vật liệu xây dựng.
Từ năm 1995, Chi nhánh đã hoạt động như một ngân hàng thương mại quốc doanh. Kết quả đó được thể hiện rõ trong rất nhiều mặt hoạt động của Ngân hàng. Đối với công tác huy động vốn, Chi nhánh đã đa dạng hoá các hình thức huy động và có nhiều biện pháp huy động vốn tích cực phục vụ cho đầu tư và phát triển. Công tác cho vay cũng được Chi nhánh coi trọng về số lượng cũng như về hiệu quả, đảm bảo an toàn đồng vốn đầu tư.
Về hoạt động dịch vụ, năm 1995, Chi nhánh chỉ mới có hình thức bảo lãnh dự thầu với doanh số gần 1 tỷ đồng thì đến nay, Chi nhánh đã thực hiện thêm rất nhiều hình thức bảo lãnh mới như Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, ứng trước, thanh toán, chất lượng sản phẩm…với doanh số bảo lãnh ngày càng tăng.
Công tác thanh toán phát triển mạnh. Doanh số thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt tăng cao và có những tín hiệu rất khả quan.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Chi nhánh luôn bát sát định hướng của ngành là phải tăng trưởng mạnh mẽ, đảm bảo an toàn hệ thống, tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Thường xuyên chăm lo bồi dưỡng đội ngũ CBCNV về phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng lề lối làm việc, phương thức quản trị điều hành, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội và của nền kinh tế, từng bước cải thiện công nghệ ngân hàng.
Tháng 10 năm 2003, Chi nhánh là một trong 7 đơn vị của cả hệ thống NHĐT&PTVN được chọn thí điểm áp dụng chương trình hiện đại hoá ngân hàng nhằm áp dụng công nghệ thông tin hiện đại theo chuẩn mực quốc tế về quản lý, giao dịch và thanh toán để cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng, hiệu quả, an toàn hơn trong hoạt động ngân hàng.
Với những kết quả khả quan, rất đáng khích lệ đó, tháng 10 năm 2004, Chi nhánh đã được Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ký quyết định nâng cấp Chi nhánh lên Chi nhánh câp I. Đây là một dấu mốc rất đáng nhớ đối với Chi nhánh, đánh dấu sự phát triển vượt bậc, cả về chất và lượng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động.
* Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý.
Tổng số nhân viên của Chi nhánh: 99 người. Trong đó:
- Nhân viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0063.doc