Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội tỉnh Nam Định

Để tạo được tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đến giao dịch, Ngân hàng phải tạo cho mình một nguồn vốn dồi dào dựa trên cơ sở của thị trường đẩu ra, lĩnh vực đầu tư, hiệu quả kinh doanh.Vì vậy, mà công tác huy động vốn tại Sở giao dịch ngày càng được chú trọng theo hướng nâng cao cả về chất lượng và số lượng. Sở giao dịch cũng xác định cho mình một chiến lược huy động vốn nhanh, nhiều, ổn định, tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn theo khung lãi suất Nhà nước quy định để các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn theo khung lãi suất Nhà nước quy định để có nguồn vốn lớn đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho khách hàng có quan hệ thường xuyên tại Sở giao dịch

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6478 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tín dụng có một ý nghĩa to lớn quyết định đến sự thành công hay thất bại của cả hệ thông Ngân hàng. Do vây khi xây dựng chính sách tín dụng cần phải đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền, của Ngân hàng và của ngưới sử dụng vố vay. Đồng thới chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối chính sách tín dụng của Đảng, Nhà nước và cần được dựa trên những cơ sở thực tiễn và khoa học nhất định. Đối với các Ngân hàng, một chính sách tín dụng đúng đắn phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước đảm bảo công bằng xã hội . Công tác tổ chức của Ngân hàng Tổ chức của Ngân hàng cần phải được cụ thể hoá và sắp xếp một cách có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã được quy định cả về huy động vốn cũng như cho vay, quản lý được cơ cấu tài sản nợ, tài sản có của Ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do hoạt động tín dụng là loại hình kinh doanh tiên tệ có rủi ro rất lớn nên cần có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, bộ phận trong từng Ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tài chinh, pháp lý,... Việc thiết lập các mối quan hệ tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề có liên quan đến tín dụng khi cầc thiết. Chất lượng nhân sự Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và trong hoạt động của Ngân hàng nói chung. Hiện nay khi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng ngày càng phát triển thì đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng các phương tiện làm việc hiện đại, phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ không ngừng. Do vậy, việc tuyển chọn nhân sự cần phải được tiến hành kỹ lưỡng, cán bộ tín dụng phải là người có trách nhiêm cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt, phải có chuyên môn giỏi thì mới có thể ngăn ngừa những sai phạm khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng mình trên thị trường và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu đa dạng của một xã hội ngày càng phát triển . - Quy trình tín dụng Đây là những giai đoạn, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng cho đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai đoạn như thế nào? Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính + Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay: Đây là giai đoạn rất quan trọng trong quy trình tín dụng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng của khoản tín dụng sẽ được thực hiện và là cơ sở định lượng rủi ro trong khi vay. Trong giai đoạn này chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định về điều kiện, thủ tục cho vay của Ngân hàng. + Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro: Việc thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp sẽ giúp cho Ngân hàng kịp thời nắm bắt những thông tin về các khoản tín dụng đã cung cấp để có thể đưa ra kịp thời những quyết định can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. + Thu nợ và thanh lý: Đây là giai đoạn mang tính chất quyết định đến sự tồn tại của Ngân hàng bởi nếu không thu được nợ đến hạn, Ngân hàng sẽ mất vốn kinh doanh, chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng xấu nghiêm trọng, khủng hoảng có thể xảy ra mà điều tồi tệ hơn cả là khi hệ thống Ngân hàng lâm vào tình trạng đó sẽ dẫn đến tình trạng khủng hoảng toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, mà Ngân hàng cần phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự linh hoạt của Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời sẽ giúp Ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng. -Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay, giúp cho các cán bộ tín dụng có câu trả lời đúng: Cho vay hay không cho vay? Xét trên tầm vĩ mô thông tin tín dụng là cơ sở đánh giá chất lượng tín dụng và đưa ra các dự báo phát triển kinh tế Thông tin tín dụng có thể thu được nhiều nguồn: Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh... thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao. - Kiểm soát nội bộ Thông qua công tác này các nhà lãnh đạo Ngân hàng sẽ nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những khó khăn, thuận lợi trong việc chấp hành các quy định pháp luật, nội quy, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng. Từ đó giúp các nhà lãnh đạo Ngân hàng đưa ra những chủ trương chính sách phù hợp nhằm giải quyết những khó khăn và phát huy những nhân tố thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành các quy định, thể lệ...và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai xót trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng Trang thiết bị góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức quản lý Ngân hàng, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thực hiện nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho Ngân hàng cập nhật được thông tin nhanh chóng kịp thời, chính xác. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định tín dụng đứmg đắn, không bỏ lỡ thời cơ kinh doanh, giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán cho thuận tiện, nhanh chóng và chính xác. Để đảm bảo khoản tín dụng được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, mang lại lợi ích cho Ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng trả đầy đủ các khoản vay vốn của Ngân hàng khi đên hạn qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Những nhân tố này bao gồm: Trình độ quản lý điều hành của cán bộ doanh nghiệp có đáp ứng được cho nền kinh tế thị trường hay không, năng lực về vốn và tài sản của doanh nghiệp có đủ cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hay không, chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay xấu, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tương lai phát triển của doanh nghiệp như thế nào? Ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp trong công tác trả nợ ngân hàng. Những yếu tố trên đặt ra cho Sở giao dịch cần phải chọn khách hàng để đầu tư, thẩm định kĩ lưỡng và cần phải giám sát một cách chặt chẽ quá trình trước, trong, sau khi cho vay, có như vậy mới đảm bảo chất lượng tín dụng. 1.4: Tình hình hệ thống Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội ở nước ta Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội thành lập ngày 4/10/2002 do thủ tướng chính Phủ ban hành quyết định số 131/2002QD-TTg. NHCSXH là một tổ chức tín dụng của Nhà nước hoạt động vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo không vì mục đích lợi nhuận. NHCSXH được nhà nước cấp giao vốn và bảo đảm khả năng thanh toán. Huy động vốn có trả lãi hoặc tự nguyện không lấy lãi, vốn đóng góp không hoàn trả vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để uỷ thác hoặc trực tiếp cho vay ưu đãi. NHCSXH được thành lập theo hệ thống từ trung ương đến cấp huyện. Địa bàn thành phố, thị xã nơi chi nhánh NHCSXH tỉnh đóng trụ sở trước mắt do văieät nam phòng Hội Sở Chính NHCSXH tỉnh trực tiếp triển khai thực hiện, nhằm tập trung đầu mối huy động vốn, cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố. NHCSXH được kế thừa và phát huy kết quả 7 năm hoạt động của Ngân Hàng Phục Vụ Người Nghèo. Hiện nay, ở nước ta có 64 chi nhánh NHCSXH đặt tại các tỉnh và thành phố trên cả nước. NHCSXH hoạt động trên cơ sở các điều kiện kinh tế và qui định của luật pháp, thông qua đó chúng tác động dến nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. NHCSXH ra đời được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước nhưng nó vẫn mang tính kinh doanh. Từ khi thành lập đến nay, NHCSXH đã tạo vốn cho người nghèo, các đối tượng chính sách có vốn làm ăn, phát triển kinh tế, ổn định đời sống xã hội. Tuy nhiên, do mới thành lập cơ sở hạ tầng thiết bị còn yếu kém nhất lấcc tỉnh và các huyện văieät nam phòng còn phải đi thuê mượn, diện tích chật hẹp, phương tiện vận chuyển tiền còn thiếu, trang thiết bị còn thô sơ... Trình độ quản lý của các cán bộ nhân viên ngân hàng vẫn còn thiếu kinh nghiệm cần có nhiều đợt tập huấn cho các cán bộ để nâng cao trình độ. Chất lượng, hiệu quả đầu tư tín dụng còn thấp, tỷ lệ quá hạn đang ở mức cao. Chính lợi ích NHCSXH mang lại lợi ích cho toàn xã hội, các cấp chính quyền coi NHCSXH là công cụ thực hiện xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cần sự quan tâm và giúp đỡ hơn nữa của các nhà đầu tư, của Chính phủ. Để giúp đỡ người nghèo, các đối tượng chính sách có việc làm, có thu nhập ổn định là góp phần cho an ninh ổn định làm tiền đề cho xã hội phát triển. Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng và chất lượng tín dụng của sở giao dịch-Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI NAM ĐỊNH 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính Sách Xã hội Nam Định Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định là một chi nhánh thuộc hệ thống Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam. Đặt tại trụ sở chính tại 263 Trần Hưng Đạo-Thành phố Nam Định, phạm vi hoạt động chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nam Định. Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính Phủ Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Nam Định đã ra đời góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, kìm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Với quy mô hoạt động chi nhánh Ngân hàng tỉnh huyện, Ngân hàng Chính sách xã hội Nam Định có vị trí là Ngân hàng quản lý. Ngân hàng Chính Sách Xã hội Nam Định là một trong 64 chi nhánh của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội, đóng vai trò tạo nguồn vốn, cung cấp các hình thức dịch vụ Ngân hàng, đáp ứng nhu cầu tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện mục tiêu chương trình, giải pháp Chính phủ đề ra, định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng Chính Sách Xã hội và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định có tên giao dich quốc tế: Viet Nam Bank For Social Policies- Nam Định Branch Trụ sở: Số 263- Trần Hưng Đạo- Nam Định Ngày 14 tháng 01 năm 2003 số 25/QĐ-HĐQT Ngân Hàng Chính Sách Xã hội Nam Định được thành lập, đóng vai trò quản lý đối với các Ngân hàng cấp huyện, xã. Dựa trên các văn bản của thành uỷ và cơ quan cấp trên, đồng thời đóng vai trò là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng . Là một Ngân hàng hoạt động trên địa bàn phường Trần Hưng Đạo, thuộc khu vực trung tâm thành phố với nhiều hoạt động buôn bán nhộn nhịp và có nhiều doanh nghiệp đặt tại trụ sở nên cũng có nhiều tác động đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Một mặt chi nhánh có điều kiện tiếp xúc và thu hút số lượng lớn khách hàng, tạo tiền đề cho việc đa dạng hoá và mở rộng các loại hình dịch vụ. Tuy nhiên, cùng với sự lớn mạnh của hệ thống Ngân hàng Chính Sách Xã hội Nam Định đã trở thành một trong những Ngân hàng có uy tín, quan hệ với các đối tác ngày càng được mở rộng. Chi nhánh đang cố gắng vươn lên khắc phục những khó khăn trước mắt, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, góp phần đáng kể vào sự phát triển của toàn hệ thống. 2.1.2. Đặc điểm của Sở Giao Dịch Nam Định - Hoạt động của Ngân hàng Chính Sách Xã hội Nam Định không vì mục đích lợi nhuận được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước nhưng nó vẫn mang tính chất kinh doanh. - Đối tượng cho vay chủ yếu là những hộ nghèo, những gia đình thuộc diện chính sách và các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh, là một pháp nhân, có vốn điều lệ, tài sản, con dấu và hệ thống giao dịch từ tỉnh xuống các xã. - Chế độ tài chính, chế độ tiền lương và phụ cấp của cán bộ, viên chức và việc trích lập, sử dụng các quỹ của Ngân hàng do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định . - Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay với mức lãi suất ưu đãi để phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghè, ổn định xã hội. 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của Sở giao dịch – Ngân hàng Chính Sách xã hội Nam Định trong những năm gần đây Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nam Định thành lập và đi vào hoạt động được kế thừa kết quả 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục Vụ người nghèo. Trong những năm qua cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng sản xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng, tỷ trọng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp giảm. Tiểu thủ công nghiệp và hành nghề trong nông thôn phát triển mạnh, nhiều nghề truyền thống được khôi phục. Tuy nhiên , cơ cấu lao động sản xuất nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ cao (78,2%). Trong khi đó , thời gian sử dụng cho lao động mùa vụ chiếm 40%, còn 60% thời gian sau mùa vụ thiếu việc làm . Thu nhập quốc dân của tỉnh so với những năm trước đây có mức tăng trưởng khá, năm sau tăng cao hơn năm trước, đạt mức bình quân 7,6% năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 5,3 triệu đồng/ năm. Từ khi đổi mới và phát triển theo cơ chế thị trường, bên cạnh những thành tựu về phát triển kinh tế đạt được: thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ trọng sản xuất công nghiệp tăng nhanh một số khu công nhiệp mới được mở thêm, nhiều doanh nghiệp mới được thành lập thu hút thêm lao động, những người có sức lao động đời sống ổn định Bên cạnh đó, những người không còn đất sản xuất, không có nghề, không có vốn, không có việc làm đời sống càng trở nên khó khăn hơn. Trong nông thôn ngành nghề phát triển, những người có vốn, có người trở nên giầu có biết tính toán làm ăn, đời sống nâng lên, có người trở nên giàu có. Những hộ không có sức lao động hoàn cảnh neo đơn, không có vốn sản xuất, đông con cuộc sống càng trở nên khó khăn vì thu nhập thấp nhưng chi phí giành cho sinh hoạt, học tập, khám chữa bệnh ngày một tăng từ đó dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng thêm. Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập và đi vào hoạt động đáp ứng đúng yêu cầu xã hội cần, người nghèo và những người thuộc diện chính sách khác cần có kênh thông tin tín dụng riêng để dễ tiếp cận. Giúp đỡ người nghèo, đối tượng chính sách có việc làm, có thu nhập ổn định là góp phần làm cho an ninh ổn định làm tiền đề cho xã hội phát triển. Lợi ích Ngân hàng chính sách xã hội mang lại lợi ích toàn xã hội, các cấp chính quyền coi Ngân hàng chính sách xã hội là công cụ thực hiện xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm . Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập và đi vào hoạt động thuận lợi rất nhiều nhưng cũng không ít khó khăn cần được khắc phục: Chất lượng, hiệu quả đầu tư tín dụng còn thấp, tỷ lệ quá hạn đang ở mức cao. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc thiếu thốn toàn bộ trụ sở của chi nhánh tỉnh và các phòng giao dịch phải thuê mượn, nhiều nơi chật hẹp không đủ diện tích làm việc, phương tiện vận chuyển tiền, kho tàng không có, máy móc thiết bị phải trang bị dần...Vấn đề này, sẽ được cụ thể hoá thông qua thực trạng chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch- Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định. 2.2.1. Công tác huy động vốn Như chúng ta đã biết tại Sở giao dịch – Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định hàng ngày hàng giờ đang diễn ra các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú. Căn cứ vào kết quả thu được ta thấy rằng hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản tại Sở giao dịch và có vị thế hết sức quan trọng. Và để hoạt động tín dụng đem lại kết quả cao thì cần phải thực hiện tốt đồng thời các nghiệp vụ: Các nghiệp bên nợ (huy động vốn) Các nghiệp vụ bên có (sử dụng vốn) Các nghiệp vụ trung gian (chuyển tiền thanh toán) Chính vì vậy mà huy động vốn không phải là hoạt động độc lập riêng rẽ, có huy động được vốn thì mới có vốn cha vay ngược lại cho vay có hiệu quả kinh tế phát triển thì mới có nguồn vốn để huy động đồng thời có làm tốt nghiệp vụ trung gian thì hai nghiệp vụ trên mới được thực hiện tốt. Như vậy, cả ba nghiệp vụ này tác động qua lại ảnh hưởng lẫn nhau và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Nói cách khác Ngân hàng phải thực hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp mà trong đó nghiệp vụ huy động vốn phải được chú trọng để kết hợp cùng hai nghiệp vụ còn lại tạo nên hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Trong bất kỳ điều kiện nào thì một doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh phải có vốn mà Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên vốn của Ngân hàng cũng mang tính đặc trưng riêng. Vốn của Ngân hàng bao gồm vốn điều lệ, vốn tăng thêm do tích trữ từ lợi nhuận, vốn đi vay và nhận gửi (vốn huy động). Khác so với doanh nghiệp thông thường, Ngân hàng không sử dụng vốn tự có làm vốn chính để tiến hành hoạt động kinh doanh mà nó được sử dụng nhằm mục đích mua sắm, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu, gây dựng sự tin tưởng đối với khách hàng và hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn chính và chủ yếu để Ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh là vốn huy động . Hiện nay trong cơ chế thị trường, các Ngân hàng thương mại đều hoạt động kinh doanh theo hướng “đi vay để cho vay” không sử dụng đến nguồn cấp phát mà huy động vốn theo hướng có lợi trong kinh doanh. Để tạo được tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đến giao dịch, Ngân hàng phải tạo cho mình một nguồn vốn dồi dào dựa trên cơ sở của thị trường đẩu ra, lĩnh vực đầu tư, hiệu quả kinh doanh...Vì vậy, mà công tác huy động vốn tại Sở giao dịch ngày càng được chú trọng theo hướng nâng cao cả về chất lượng và số lượng. Sở giao dịch cũng xác định cho mình một chiến lược huy động vốn nhanh, nhiều, ổn định, tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn theo khung lãi suất Nhà nước quy định để các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn theo khung lãi suất Nhà nước quy định để có nguồn vốn lớn đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho khách hàng có quan hệ thường xuyên tại Sở giao dịch Sau đây là số liệu cụ thể về tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch – Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định trong thời gian qua: Bảng 1 . Biến động nguồn vốn huy động giai đoạn 2002-2004 ĐVT:triệu đồng Nguồn 2002 2003 2004 +/- tuyệt đối 2002-2003 +/- tương đối(%) 2002-2003 +/- tuyệt đối 2004-2003 +/- tương đối(%) 2004-2003 Không kỳ hạn 81.309 126.950 123.378 45.641 +56% -3.572 -2,8% Có kỳ hạn 163.675 365.103 417.520 201.428 +123% 52.417 +14,4% Tổng 244.984 492.053 540.898 247069 179 48845 11.6 (Nguồn: Báo cáo số liệu của NHCSXH Nam Định) Qua số liệu bảng 1 cho ta thấy nguồn vốn huy động tại Sở giao dịch tăng nhanh qua các năm đặc biệt là từ năm 2002 đến năm 2003 thì tiền gửi không kỳ hạn tăng lên 56%, tiền gửi có kỳ hạn tăng 123%. Sang năm 2004 mặc dù nguồn vốn huy động không kỳ hạn có giảm nhưng không đáng kể còn nguồn vốn có kỳ hạn vẫn tiếp tục tăng điều đó chứng tỏ rằng trong những năm qua Sở giao dịch đã có nhiều cố gắng và đưa ra những biện pháp tích cực năng động, sáng tạo để thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi cũng như gửi tiền tiết kiệm, phục vụ khách hàng với thía độ văn minh, lịch sự có, trách nhiệm, đơn giản các thủ tục rườm rà không cần thiết. Kết quả cho thấy Sở đã đạt được những thành công nhất định. Mặt khác ta thấy rằng nguồn vốn huy động có kỳ hạn luôn luôn tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động cụ thể là: Nguồn vốn kỳ hạn năm 2002 chiếm tỉ lệ là 67% Nguồn vốn kỳ hạn năm 2003 chiếm tỉ lệ là 74% Nguồn vốn kỳ hạn năm 2004 chiếm tỉ lệ là 77% Đây là một điều tốt bởi Ngân hàng có thể cho vay theo kế hoạch một cách hợp lý nhất, ổn định nhất nguồn vốn đã huy động mà mình biết rõ thời gian đến hạn phải trả của nguồn vốn huy động. Song trong thời gian qua do chỉ số lạm phát liên tục giảm nên Ngân hàng Nhà nước liên tục 5 lần điều chỉnh lãi suất theo xu hướng giảm. Do đó việc huy động nguồn vốn có kỳ hạn sẽ không có lợi. Theo số liệu trên ta thấy nguồn vốn kỳ hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động của Sở vì vậy trong công tác sử dụng vốn, huy động vốn Sở giao dịch cần phải xác định cho mình một mức lãi suất phù hợp để vừa đem lại lợi nhuận vừa có thể cạnh tranh được trên thị trường. 2.2.2. Tình hình sử dụng vốn huy động Để đáp ứng và phát triển trong nền kinh tế đầy cạnh tranh như hiện nay các Ngân hàng buộc phải xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh một cách hợp lý và Sở giao dịch cũng vậy . Với tư cách là một Sở đầu mối của toàn ngành với nhiều hoạt động đa dạng đặc biệt là hoạt động tín dụng vì vậy Sở luôn luôn quan tâm tới vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được Sở tiến hành phân phối sử dụng vốn sao cho hiệu quả bởi cho vay là khâu tiếp nối của hoạt động tạo vốn và là khâu cuối cùng quyết định chất lượng hiệu quả tín dụng . Bên cạnh đó chúng ta biết rằng huy động vốn và sử dụng vốn là hai mặt của một quá trình hoạt động tín dụng vì vậy vấn đề cho vay vốn cần phải được chú trọng, quan tâm, làm sao vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, vừa mang lại hiệu quả kinh tế không chỉ cho bản thân Sở giao dịch mà còn cho cả nền kinh tế. Đối tượng cho vay tại Sở giao dịch là các doanh nghiệp Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân. Mặc dù Sở chưa thực hiện cho vay đối với hộ gia đình cá nhân song việc cho vay của Sở đã có tác dụng tích cực giúp cho các doanh nghiệp phát triển được sản xuất kinh doanh, tăng thu ngân sách góp phần đấu tranh hạn chế cho vay nặng lãi. Sở chủ động trong việc sử dụng vốn vay có tính đến nhu cầu và khả năng thực tế của từng đơn vị, phân loại doanh nghiệp cho vay có chọn lọc và thường xuyên quan tâm tới công tác thu nợ nhằm tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng. Thực chất vấn đề cho vay vốn của Ngân hàng được đánh giá tốt hay xấu không phải căn cứ vào số dư nợ cho vay tăng hơn không mà phải xem xét chất lượng tín dụng như thế nào có nghĩa là phải xem xét vốn mà Sở cho vay có đúng mục đích hay không, khách hàng có trả được nợ hay không và trả nợ có đúng hạn không. Vì vậy việc đánh giá tình hình sử dụng vốn vay của Ngân hàng phải được xem xét trên các chỉ tiêu như: tình hình cho vay, thu nợ, nợ quá hạn...và các biện pháp nhằm mở rộng tín dụng tại Sở. Sau đây là số liệu cụ thể về tình hình tín dụng tại Sở. Biểu đồ 1: So sánh các chỉ tiêu sử dụng vốn qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Nhìn vào bảng trên ta thấy: Số tiền cho vay tạ Sở giao dịch qua các năm 2002,2003,2004 có tăng lên đáng kể. Năm 2003 tăng so với 2002 là 112 tỷ đồng tương đương với 215% Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 59 tỷ đồng tương đương với 35% Như vậy ta thấy rằng khách hàng đến giao dịch tại Sở ngày càng tăng lên chứng tỏ bằng sự cố gắng của Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong thời gian qua Sở đã thu hút được nhiều khách hàng, bằng phương pháp nghiệp vụ và thái độ làm việc của mình Sở đã tạo được uy tín trên thị trường đầy cạnh tranh như hiên nay. Về công tác thu nợ: Năm 2002 doanh số thu nợ bằng 186% doanh số cho vay . Năm 2003 doánh ố thu nợ bằng 71% doanh số cho vay Năm 2004 doanh số thu nợ bằng 103% doanh số cho vay. Doanh số thu nợ năm 2002 tương đối cao, nhưng sang năm 2003 thì có giảm đi về số tương đối, nguyên nhân ở đây có thể là do sự biến động về tình hình chính trị, xã hội của đất nước và trong khu vực đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Sang năm 2004 với sự làm việc hết mình các cán bộ nhân viên trong công tác kiểm tra đôn đốc tình hình thu nợ và sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc doanh số thu nợ đã tăng lên bằng 103% so với doanh số cho vay. Đối với dư nợ có tăng lên so với các năm nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ năm 2002 là 183 tỷ đồng mà lẽ ra phải là 201 tỷ đồng song đến ngày 31/12/2004 Sở đã số điều chỉnh sang tài khoản nợ khoanh số tiền là 18 tỷ. Trên cơ sở số liệu về huy động vốn và cho vay chúng ta nhận thấy rằng giữa nguồn vốn huy động và doanh số cho vay có sự chênh lệch lớn, phải chăng Sở đã rơi vào tình trạng ứ đọng vốn. Tình hình thực tế cho thấy hiện nay trong nền kinh tế lượng ngoại tệ đang còn thiếu nhiều bởi tỷ giá giữa đồng USD và đồng VNĐ đang ở mức tương đối cao. Mặt khác, vốn huy động được tại Sở giao dịch chủ yếu là ngoại tệ vì vậy mà huy động được càng nhiều càng tốt. 2.2.3. Tình hình cho vay thu nợ dư nợ theo chính sách xã hội Bảng 2 . Tình hình sử dụng vốn của Sở giao dịch theo chính sách xã hội qui bằng VNĐ Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội tỉnh Nam Định.doc
Tài liệu liên quan