Để ổn định và phát triển ngành ngân hàng trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần phải tiến hàng một số biện pháp sau:
- Xây dựng cơ chế, quy chế hoạt động nhăm xác định rõ ràng quan hệ giữa: Ngân hàng Trung ương và Chính phủ, Ngân hàng Trung ương và Bộ tài chính, Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng thương mại. Điều này sẽ làm rõ và tách biệt chức năng, vai trò của từng bộ phận, đơn vị khi thực hiện quản lý với việc thực hiện kinh doanh, tạo nên tính minh bạch của ngành Ngân hàng.
- Xây dựng cơ chế điều tiết lưu thông tiền tệ, tỷ giá, hoạt động của các Ngân hàng thương mại, các tổ chức kinh doanh tiền tệ và thị trường tài chính nói chung. Các chính sách cơ chế này phải đảm bảo tính ổn định, linh hoạt trước những biến động của tài chính khu vực và quốc tế. Đó có thể là chính sách tiền tệ như: chính sách lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ giá,.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả các công cụ điều hành tiền tệ gián tiếp ( nghiệp vụ thị trường mở và chiết khấu) thông qua:
+ Tăng số lượng, chủng loại, chất lượng các giấy tờ có giá được giao dịch trên thị trường tiền tệ.
82 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1155 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng 18.3%), năm 2006 4558 tỷ đồng (tăng 12.7%), 6 tháng đầu năm 2007 tổng nguồn vốn huy động tăng đột biến lên đến 5.500 tỷ đồng. Trong 2 năm 2005 và 2006 là giai đoạn thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn tăng trưởng, chỉ số Vn-index liên tục tăng làm cho lượng vốn đổ vào thị trường này tương đối lớn đây chính là nguyên nhân làm cho lượng vốn huy động trong những năm này giảm tốc độ tăng trưởng vốn. Sang năm 2007 thị trường sau những phiên điều chỉnh mạnh, nhiều nhà đầu tư nhận thấy đây không phải là nơi dễ kiếm tiền cho nhà đầu tư thiếu hiểu biết, ngại rủi ro nên đã chuyển tiền đầu tư sang lĩnh vực khác, gửi vào ngân hàng chờ đợi cơ hội mới, cùng với đó chi nhánh tham gia tích cực vào hoạt động Marketing điều này làm cho lượng vốn huy động 6 tháng đầu năm 2007 tăng mạnh như vậy.
Biều đồ Nguồn vốn cho ta thấy tôc độ tăng trưởng nguồn vốn của Chi nhánh luôn đạt tốc độ cao, đặc biệt là giai đoạn 2001 đến năm 2004 tăng mạnh nhất, đường tăng trưởng vốn dốc mạnh, giai đoạn, 2005 và 2006 mặc dù nguồn vốn huy động tăng nhưng đã giảm dần, đồ thị thoải hơn giai đoạn 2001-2004, nhưng 6 tháng đầu năm 2007 tăng đột biến,
Biểu đồ 1: Biều đồ nguồn vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
((Nguồn: Phòng nguồn vốn và kế hoạch)
* Cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn vốn
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng
Tỷ trọng
Tổng
Tỷ trọng
Tổng
Tỷ trọng
Tổng
Tỷ trọng
Tổng
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
1273
100
2277
100
3421
100
4046
100
4558
100
Phân loại theo thời gian
Không kì hạn
315
24.7
603
26.5
859
25.1
1121
27.7
1426
31.3
Kì hạn < 12t
576
45.2
903
39.6
1785
52.2
1856
45.9
1311
28.8
Kì hạn >12 t
382
30.1
771
33.9
777
22.7
1069
26.4
1821
39.9
Phân loại theo thành phần kinh tế
DC
156
12.3
321
14.1
458
13.4
568
14
735
16.1
TCKT
937
73.6
1434
63
1748
51.1
2198
54.3
3093
67.9
TCTD
180
14.1
522
22.9
1215
35.5
1280
31.7
730
16.0
Phân loại theo tiền tệ
Nội tệ
1086
85.3
1887
82.9
2683
78.4
3443
85.1
4097
90
NTệ
quy đổi
187
14.7
390
17.1
738
21.6
603
14.9
461
10
( Nguồn: Phòng nguồn vốn và kế hoạch)
2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian: Bảng số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn huy động không kì hạn, kì hạn 12t đều tăng, năm sau tăng cao hơn năm trước. Tiền gửi có kì hạn 12t lại tăng từ 26.4% năm 2005 lên đến 39.9% năm 2006, cơ cấu vốn thay đổi dẫn đên kế hoạch sử dụng vốn thay đổi đng này không ảnh hưởng nhiều vì nguồn vốn kì hạn dài tăng là mục đích của Chi nhánh cho kế hoạch sử dụng vốn thời gian dài hơn.
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế: Nếu phân loại theo thành phân kinh tế ta thấy: Nguồn vốn huy động từ dân cư liên tục tăng qua các năm từ 2002-2006, năm 2004 có giảm chút ít nhưng không đáng kể. Năm 2002 chỉ chiểm tỷ trọng 12.3% (156 tỷ đồng) thì đến năm 2006 chiêm 16.1% (735 tỷ đồng) một con số rất ấn tượng. Đây là kết quả của hoạt động khuyến mại, quà tặng,... và đặc biệt là hiểu biết của dân cư về lợi ích của các tổ chức tài chính trung gian được cải thiện. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế luôn chiếm một tỷ trọng lớn từ 50% đến gần 75%. Điều này cũng thật dễ hiểu bởi đây là các tổ chức kinh tế lớn, hoạt động sử dụng vốn diễn ra thường xuyên đặc biệt là hoạt động thu chi, thanh toán nên họ phải gửi tiền vào Ngân hàng để phục vụ cho hoạt động này, nhằm giảm chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian, an toàn. Tin vay của các tổ chức tín dụng không ổn định, thường vay trong trường hợp khẩn cấp để đáp ứng nhu cầu thanh toán nên tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn không ổn định là điều dễ hiểu, nhất là khi tiền gửi của tổ chức kinh tế chiếm tỉ trọng cao.
2.2.3 Phân loại theo tiền tệ:
Tỷ trọng vốn huy động từ ngoại tệ liên tục tăng từ 14.7% năm 2002 lên đến 21.6% năm 2004. Nhưng sang năm 2005 giảm suống còn 14.9%, năm 2006 giảm suống còn 10% tổng số vốn huy động được. Nếu nhìn kết quả huy động vốn ban đầu có thể thấy hoạt động huy động vốn của Chi nhánh là rất tốt nhưng nếu xét dựa trên phân loại tiền tệ thì đây là điều đáng rất quan tâm ở 2 năm 2005 và 2006 bởi trong 2 năm này lượng FDI đầu tư vào Việt Nam là tương đối cao gần 25 tỷ USD, ngoại tệ Việt kiều gửi về khoảng 2 tỷ USD. Do đó, trong thời gian tới Chi nhánh cần phải khắc phục tình trạng này, tránh để kéo dài. Cần phải đưa ra nhiều hình thức khuyến mại, tặng quà đối với các khách hàng gửi tiền bằng ngoại tệ.
2.3 Hoạt động sử dụng vốn.
Bảng 3: Biến động dư nợ giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Dư nợ
Tổng dư nợ
Biến động (+/-)
Tổng dư nợ
Biến động (+/-)
Tổng dư nợ
Biến động (+/-)
Tổng dư nợ
Biến động (+/-)
Tổng dư nợ
Biến động (+/-)
200
630
215%
1028
63.2%
1164
13.2%
1491
28.1%
( Nguồn: phòng nguồn vốn và kế hoạch)
Qua số liệu trên ta thấy dư nợ giai đoạn từ năm 2002-2006 liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Cao nhất là năm 2003 tăng 215% so với năm 2002 sở dĩ năm này tăng đột biến như vậy là năm 2002 Chi nhánh mới đi vào hoạt động nên tổng dư nợ chỉ đạt 200 tỷ đồng. Những năm tiếp theo hoạt động đã ổn định, mức tăng trưởng dư nợ luôn duỳ trì ở mức ổn định cao. Năm 2003 tăng so vơi năm 2004 là 63.2% là con số rất ấn tượng. Năm 2005 và 2006 tốc độ tăng trưởng dư nợ giảm xuống còn 13.2% và 28.1% so với năm 2004 song đây không phải điều đáng lo ngại vì nhìn vào biểu đồ ta thây tổng dư nợ vẫn tăng cao so với năm 2004.
Như vậy, dù mới đi vào hoạt động 5 năm nhưng hoạt động tín dụng của Chi nhánh là tương đối tốt. Nguyên nhân là do chính sách tín dụng thích hợp, kinh tế khu vực Tây Hồ, Ba Đình, Cầu Giấy nơi Chi nhánh có trụ sở phát triển rất mạnh. NHNN0 & PTNT VIỆT NAM cũng có nhiều chính sách hỗ trợ lãi suất, ưu đãi.
2.4 Hoạt động thanh toán trong nước.
Bảng 4: Hoạt động thanh chuyển tiền trong nước 2002-2006
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Tăng giảm % (+/-)
Năm 2004
Tăng giảm % (+/-)
Năm 2005
Tăng giảm% (+/-)
Năm 2006
Tăng giảm% (+/-)
Chuyển tiền
3.783
8.871
134.50
16.263
83.3
36.567
124.8
61.694
68.7
Chuyển điện tử
2.234
5.638
152.3
11.634
106.3
26.524
128
37.564
41.6
LiênNH
1.549
3.233
108.7
4.629
43.2
10.043
117
24.03
139,2
( Nguồn: phòng nguồn vốn và kế hoạch)
Hoạt động chuyển tiền, thanh toán trong nước liên tục tăng qua các năm. Năm 2003 có tốc độ tăng cao nhất 134.5% so với năm trước đó, năm có tốc độ tăng thấp nhất là 2006 là 68.7% so với năm 2005 nhưng đây không phải là tín hiệu xấu, bởi năm 2005 tổng số tiền chuyển tiền là 36.567 vì vậy năm 2006 tăng với tốc độ 68.7% là điều hết sức đáng mừng, với mẫu số lớn chỉ cần tăng với một tốc độ nhỏ là cho một số tuyệt đối rất lớn. Như vậy, ta có thể thấy sau khi đi vào hoạt động năm 2002 tổng số tiền Chi nhánh chuyển chỉ 3.783 tỷ đồng đến năm 2006 tăng lên đến 68.7 tỷ đồng tức tăng 18.2 lần sau 5 năm. Có được kết quả này là do NHNN0 & PTNT VIỆT NAM có hệ thống giao dịch lớn nhất nước, từ nông thôn đến thành thị, từ đồng bằng đến miền núi đên hải đảo, thủ tục hành chính đơn giản, công nghệ hiện đại điều này đã tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán, chuyển tiền qua Ngân hàng.
2.5 Hoạt động thanh toán quốc tế
2.5.1 Thanh toán nhập khẩu
Hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu liên tục tăng trong thời gian qua. Năm 2003 tổng giá trị thanh toán đạt 22.1 Triệu USD với 886 món thì đến năm 2005 tăng lên 61.9 triệu ( tăng 180% so với năm 2003, tăng 40% so với 2004) triệu USD với 987 món tăng 11.3% so với năm 2004. Đến năm 2006 tổng giá trị hàng nhập khẩu đạt 75.1 triệu USD tăng 21.3% so với năm 2005, số món thanh toán đạt 1168 món tăng 18,3% so năm 2005
2.5.2 Thanh toán xuất khẩu
Tổng giá trị thanh toán hàng nhập khẩu và tổng số món liện tục tăng trong các năm gần đây, các chỉ số năm sau đều cao hơn năm liền trước đó. Năm 2006 tổng số món thanh toán tăng lên 48 món, tăng 3 món so với năm 2005 còn so với năm 2004 thì tăng 34 món (tức tăng 242,9%). Tổng giá trị thanh toán gần 2,75 triệu USD tăng 324 nghìn USD so với 2005 và 1.881 triệu USD so với năm 2004 ( tức tăng 216.5% so với năm 2004). Có thể nói đây là một con số rất ấn tượng, nó khẳng định sự thế mạnh của Chi nhánh trong hoạt động xuất khẩu, tạo niềm tin cho các nhà xuất nhập khẩu khi tham gia hoạt động thương mại quốc tế.
2.5.3 Chi trả kiều hối:
Năm 2006 Chi nhánh đã tiến hành chi trả cho 728 đợt kiều hối với tổng giá trị đạt 1.001.998 USD qua tất cả mọi hình thức mà Chi nhánh cung cấp. Trong đó chi trả qua kênh Wertern Union là 613 món với tổng số tiền là 483.717 USD tăng 30% so với năm 2005, qua các tài khoản cá nhân là 115 món với số tiền là 518.281 USD tăng 38% so với năm 2005. Mới bước đầu đi vào hoạt động mà Chi nhánh đạt được kết quả này là nỗ lực hết sức to lớn. Thành công này có được là do hệ thống chuyển phát của NHNN0 & PTNT VIỆT NAM hiện đại, an toàn, thủ tục chuyển phát đơn giản, tạo niềm tin cho khách hàng.
2.6 Hoạt động mua bán ngoại tệ.
Bảng 5: Tổng doanh số mua bán ngoại tệ
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng số mua bán ngoại tê
30.04
75.1
76.3
77.8
Tổng số ngoại tệ mua
15.1
36.9
37.2
38.3
Tổng số ngoại tệ bán
14.94
38.2
39.1
39.5
( Nguồn: phòng nguồn vốn và kế hoạch)
Bảng số liệu cho ta thấy doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh liên tục tăng và ổn định trong 4 năm qua. Năm 2003 chỉ đạt 30.04 triệu USD thì đến năm 2004 đạt 75.1 triệu tăng 150%. Năm 2005 đạt 76.3 triệu USD, năm 2006 đạt 77.8 triệu US tăng 1.96% năm 2005. Trong đó số ngoại tệ mua là 38.9 triệu USD, số ngoại tệ bán là 39.5 triệu USD. Hoạt động kinh doanh tiền tệ luôn có lãi, điều này có được là do đội ngũ cán bộ phòng kinh doanh tiền tệ giỏi chuyển môn nghiệp vụ, hệ thống thông tin của Chi nhánh hiện đại có thể cập nhật với thị trường tiền tệ với các nước trong khu vực và thế giới
2.7 Kết quả hoạt động.
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng
Biến động %(+/-)
Tổng
Biến động %(+/)
Tổng
Biến động %(+/-)
Tổng
Biến động %(+/-)
Tổng thu
111.3
161
276.5
391.2
Tổng chi
89.6
133.5
226.2
334.5
Chênh lệch thu - chi
21.7
27.5
26.7%
50.3
82.9%
56.7
12.7%
( Nguồn: phòng nguồn vốn và kế hoạch)
Hoạt động kinh doanh Chi nhánh liên tục tăng từ năm 2003 đến 2006. Tăng cao nhất là năm 2005, tốc độ lợi nhuận trước thuế tăng 82.9% so với năm 2004 tức tăng 22.8 tỷ đồng, tốc độ tăng thấp nhấp là năm 2006 nhưng tổng lợi nhuận vẫn đạt 56.7 tỷ đồng tăng 12.7% so với năm 2005. Như vậy, hoạt động của Chi nhánh trong giai đoạn này luôn có lãi, tuy nhiên trong năm 2006 chưa đạt chỉ tiêu ban giám đốc đề ra ( chênh lệch thu chi 65 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2005). Do đó, trong năm 2007 Chi nhánh cần cần phải đưa ra các giải pháp kinh tế kịp thời để thu hút khách hàng, đổi mới nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, mở rộng các hoạt động dịch vụ nhằm tăng doanh thu từ các nguồn nay.
II- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHNN0 & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
1. Quy trình tín dụng cho vay tại Chi nhánh.
Việc phê duyệt một giao dịch cho vay hoặc bảo lãnh được thực hiện theo quy trình sau:
1.1. Dự án trong quyền phán quyết
Giám đốc
Phê duyệt / không phê duyệt cho vay
Cán bộ thẩm định tín dụng
Nghiên cứu, thẩm định khách hàng vay vốn
Lãnh đạo phòng
(tổ) tín dụng
Kiểm tra hồ sơ khách hàng, thẩm định lại
(1) (2)
(1)Tờ trình (kiêm báo cáo thẩm định) đề xuất cho vay / không cho vay + Hồ sơ vay vốn
(2)Tờ trình (kiêm báo cáo thẩm định) đề xuất cho vay / không cho vay (có ý kiến nhận xét) + Hồ sơ vay vốn
* Cán bộ thẩm định tín dụng:
- Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn và dự án/phương án
- Lập tờ trình kiêm báo cáo thẩm định
- Đề xuất cho vay/không cho vay
- Chuyển hồ sơ vay vốn + tờ trình kiêm báo cáo thẩm định + đề xuất cho vay / không cho vay cho Lãnh đạo Phòng tín dụng
* Lãnh đạo Phòng tín dụng
- Kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tờ trình của cán bộ thẩm định tín dụng, cho ý kiến trên tờ trình thẩm định về việc cho vay/ không cho vay để trình Giám đốc hoặc người được uỷ quyền hợp pháp xem xét quyết định.
* Giám đốc Chi nhánh hoặc người được uỷ quyền hợp pháp
- Xem xét tờ trình kiêm báo cáo thẩm định và đề xuất của Phòng tín dụng để quyết định về việc cho vay/không cho vay.
- Nếu cần thiết Chi nhánh thể quyết định thành lập tổ tái thẩm định (bao gồm ít nhất 2 thành viên) để thẩm định lại phương án/dự án. Tổ tái thẩm định tiến hành thẩm định và lập tờ trình thẩm định. Giám đốc Chi nhánh xem xét tờ trình để quyết định cho vay / không cho vay.
1.2. Dự án vượt quyền phán quyết
Nếu giá trị giao dịch vượt thẩm quyền phê duyệt, Giám đốc Chi nhánh trình lên Ngân hàng cấp trên quyết định. Khi được Ngân hàng cấp trên đồng ý (thông báo bằng văn bản), Ngân hàng cấp dưới mới được thực hiện. Trường hợp phát hiện thấy khả năng đầu tư không đảm bảo an toàn, Giám đốc chi nhánh được quyền từ chối cho vay và báo cáo kịp thời lên Ngân hàng cấp trên (nơi phê duyệt dự án biết).
2. Thời gian thẩm định/tái thẩm định và quyết định cho vay
2.1 Các dự án trong quyền phán quyết:
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi Chi nhánh nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, Chi nhánh phải quyết định và thông báo việc cho vay hay không cho vay với khách hàng. Nếu quyết định không cho vay, Chi nhánh phải thông báo với khách hàng bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối cho vay.
2.2. Các dự án vượt quyền phán quyết
- Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung dài hạn kể từ ngày Chi nhánh nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, Chi nhánh phải làm đầy đủ thủ tục trình lên NHNo & PTNT cấp trên.
- Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung dài hạn kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình, NHNo & PTNT cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận.
2.3 Thời gian để tái thẩm định một khoản vay: được chỉ định không quá 03 ngày đối với cho vay ngắn hạn và không quá 05 ngày đối với cho vay trung-dài hạn. Thời gian tái thẩm định này nằm ngoài thời gian thẩm định chính nói trên. Chi nhánh có trách nhiệm niêm yết công khai thời hạn tối đa thẩm định cho vay theo quy định tại điểm a), b) và c) nói trên.
3. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
3.1 Nguyên tắc
Khách hàng vay vốn của NHNo & PTNT VN Chi nhánh Bắc Hà Nội phải đảm bảo các nguyên tắc của Chi nhánh và NHNN0 & PTNT VIỆT NAM như sau :
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
3.2 Điều kiện
3.2.1 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
* Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
- Khách hàng doanh nghiệp
+ Pháp nhân: Được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
+ Doanh nghiệp tư nhân: Chủ DNTN phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
+ Công ty hợp danh: Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Khách hàng cá nhân
+ Hộ gia đình, cá nhân: Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) nơi Ngân hàng cho vay có trụ sở. Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp I quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay giám đốc Ngân hàng cho vay phải thông báo cho giám đốc Chi nhánh NHNo & PTNT nơi người vay cư trú biết.
Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng cho vay là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
+ Tổ hợp tác: Hoạt động theo Điều 120 Bộ luật dân sự; Đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
3.2.2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp:
Không sử dụng vốn vay trái với các điều khoản ghi trong hợp đông, thực hiện các hoạt động kinh doanh buôn bán, sản xuất cac ngành nghề mà pháp luật cấm, gây tổn hại cho xã hội và người tiêu dùng.
3.3.3 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống cụ thể như sau:
+ Cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn.
+ Cho vay trung dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20%
trong tổng nhu cầu vốn.
Trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được chấm điểm mức tốt nhất), khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên giao cho giám đốc Ngân hàng cho vay quyết định.
- Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng.
- Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo & PTNT VN.
- Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn của NHCV
3.3.4 Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.
3.3.5 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN VN và hướng dẫn của NHNo & PTNT VN .
Nếu là hộ gia đình vay không phải áp dụng biện pháp bảo đảm cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nếu chưa được cấp phải có xác nhận của UBND xã, phường về diện tích đất đang sử dụng không có tranh chấp.
* Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài
Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật Dân sự của nước CHXHCN Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
4. Tình hình hoạt động tín dụng
4.1 Hoạt động cho vay
4.1.1 Doanh số cho vay
Trong những năm gần đât hoạt động tín dụng của Chi nhánh rất tốt, doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm. Điều này thể hiện qua bảng số liệu:
Bảng 7: Biến động doanh số cho vay 2003-2006
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
Năm 2005
Năm 2006
I. Ds cho vay
Tổng
Biến động (+/-)%
Tổng
Biến động (+/-)%
Tổng
Biến động (+/-)%
Tổng
Biến động (+/-)%
910
1250
37.4
1632
30.6
1780
9.0
Theo thời gian
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
570
282.5
57.5
828.5
342
79.5
45.4
21.1
38.3
1332
237
63,8
60.8
-30.1
- 19.7
1540
171
69,8
15.7
- 28.2
9.5
Theo TPKT
DNNN
DNNQD
Dân cư
435
404.5
70.5
515.5
578.4
156
18.5
43
121.3
560.3
856.4
215.3
8.7
48.1
38
437.5
1105.5
237.5
-22
30.3
10.3
Theo Ngành KT
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
455
316.5
138.5
556.5
480
213.5
22.3
51.7
54.2
627.6
658.4
346
12.8
37.2
62.1
615.4
732.4
432.2
-1.9
11.2
24.9
( Nguồn: Phòng nguồn vốn và kế hoạch)
Doanh số cho vay của Chi nhánh liên tục tăng trong 4 năm, mức độ biến động năm sau cao luôn lớn hơn so với năm trước đó. Năm 2006 đạt 1780 tỷ đồng tăng 9.0% so với năm 2005, tiếp theo là năm 2005 đạt 1632 tỷ đồng tăng 30.6%, tăng cao nhất là năm 2004 đạt 1250 tăng 340 tỷ đồng tăng 37.4% so với năm 2003 . Hai năm 2004 và 2005 có sự tăng mạnh như vậy là do trong 2 năm này Chi nhánh có nhiếu doanh nghiệp đến tiếp xúc và xin được tại trợ vốn tín dụng đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa. Những con số này nói lên hoạt động cho vay của Chi nhánh là rất tốt, ngày càng được mở rộng về quy mô và hình thức cấp trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh rất là quan trọng. Thành công này có được là nhờ chính sách tín dụng hợp lý, hiệu quả của công tác tuyên truyển, hoạt động marketing,..
4.1.1.1 Doanh số cho vay theo thời gian ( Trích từ bảng: 6)
Chỉ tiêu
2003
2004
Năm 2005
Năm 2006
I. Ds cho vay
Tổng
Biến động (+/-)%
Tổng
Biến động (+/-)%
Tổng
Biến động (+/-)%
Tổng
Biến động (+/-)%
910
1250
37.4
1632
30.6
1780
9.0
Theo thời gian
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
570
282.5
57.5
828.5
342
79.5
45.4
21.1
38.3
1332
237
63,8
60.8
-30.1
- 19.7
1540
171
69,8
15.7
- 28.2
9.5
Bảng số liệu cho ta thấy doanh số vay của Chi nhánh trong 4 năm qua có nhiều biến động đáng chú ý nhất là có sự chuyển giao tích cực từ việc cho vay trung và dài hạn sang ngắn hạn (xu hướng tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh đang được mở rộng, trongh khi đó tín dụng trung hạn đang thu hẹp dần).Năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn tăng cao nhất trong 4 năm 60.8%, doanh số cho vay trung hạn giảm nhiều nhất 30.1%, doanh số cho vay dài hạn giảm 19.7%. Năm 2006 Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2006 tăng 208 tỷ đồng ( 15.7%) nhưng cho vay trung hạn lại giảm 67,1 triệu đồng (-28,2%), doanh số cho vay dài hạn tăng 9,5% đây là điều không thực sự tốt bởi so với cho vay ngắn hạn thì cho vay trung hạn và dài hạn mang lại lợi nhuận lớn hơn cho ngân hàng nhưng doanh số cho vay của chúng chỉ chiếm 13.5% trong cơ cấu cho vay. Vì vậy, trong thời gian tới Chi nhánh cần khắc phục tình trạng này, tăng cường quảng cáo, quảng bá, ưư tiên cho vay các dự án sử dụng vốn trung và dài hạn có khả thi qua các hình thức cho vay, cho thuê tài sản,
4.1.1.2 Doanh số cho v ay theo thành phần kinh tế ( Trích từ bảng : 6)
Chỉ tiêu
2003
2004
Năm 2005
Năm 2006
I. Ds cho vay
Tổng
Biến động (+/-)%
Tổng
Biến động (+/-)%
Tổng
Biến động (+/-)%
Tổng
Biến động (+/-)%
910
1250
37.4
1632
30.6
1780
9.0
Theo TPKT
DNNN
DNNQD
Dân cư
435
404.5
70.5
515.5
578.4
156
18.5
43
121.3
560.3
856.4
215.3
8.7
48.1
38
437.5
1105.5
237.5
-22
30.3
10.3
Bảng số liệu trên cho ta thấy xu hướng tín dụng của Chi nhánh đang được mở rộng về phía các tổ chức kinh tế DNNQD. Từ năm 2003-2004 doanh số cho vay đối với các tổ chức trên đều tăng, đặc biệt là tốc độ tăng của các tổ chức kinh tế là DNNN với tốc độ giảm dần, còn với DNNQD thì lại tăng dần và tăng cao nhất là năm 2005 với tốc độ 48.1%. Doanh số cho vay từ hộ dân cư cũng tăng dần với tốc độ rất nhanh. Năm 2003 chỉ là 70.5 tỷ đồng thì đến năm 2005 tăng lên 215.3 tỷ đồng tăng 38% so với năm 2004, ( năm tăng cao nhất là năm 2004 với tốc độ 221.3% so với năm 2003). Sang năm 2006 có những biến rõ nét nhất, doanh số cho vay đối với DNNN giảm 22%, bù vào đó là cho vay đối với DNNQD và Dân cư tăng lên lần lượt là 30.3% và 10.3%. Đây không phải là điều ngạc nhiên vì trong những năm qua quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước diễn ra rất nhanh từ năm 2000 đến nay đã có đến gần 4000 DNNN được cổ phần hoá, trong đó từ năm 2002 đến nay là 3500 DN nên cơ cấu cho vay thay đổi không phải là điều tất yếu. Mặt khác các DNNQD làm ăn hiệu quả hơn, chất lượng tín dụng của họ tốt hơn so với DNNN, nhu cầu mở rộng sản xuất, đầu tư, đổi mới công nghệ khoa học kĩ thuật luôn được họ quan tâm nên nhu cầu tín dụng của họ tăng.
4.1.1.3 Doanh số cho vay theo ngành ( Trích từ Bảng: 6)
Chỉ tiêu
2003
2004
Năm 2005
Năm 2006
I. Ds cho vay
Tổng
Biến động (+/-)%
Tổng
Biến động (+/-)%
Tổng
Biến động (+/-)%
Tổng
Biến động (+/-)%
910
1250
37.4
1632
30.6
1780
9.0
Theo Ngành KT
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
455
316.5
138.5
556.5
480
213.5
22.3
51.7
54.2
627.6
658.4
346
12.8
37.2
62.1
615.4
732.4
432.2
-1.9
11.2
24.9
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thông nói chung được thành lập và hoạt động với mục đích hỗ trợ cho Ngành nông nghiệp phát triển. Chính vì vậy chính sách tín dụng của Ngân hàng luôn ưu tiên cho ngành nông nghiệp nhưng trong thời gian gần đây đã có xu hướng thay đổi. Cơ cấu cho vay đối với Ngành công nghiệp và dịch vụ luôn tăng trong thời gian 2003-2006. Năm 2004 doanh số cho vay dành cho lĩnh vực nông nghiệp tăng 22.3% thì đến năm 2005 chỉ tăng 12.8%, năm 2006 giảm 1.9%. Doanh số cho vay ngành công nghiệp lại tăng mạnh, nhiều nhất là năm 2004 với tốc độ 51.7%, ngành dịch vụ cao nhất năm 2005 với 62.1%. Sở dĩ hai ngành này có tốc độ vay tăng nhành vì chúng ta đang thực hiện chủ trương công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, trong khi đó công nghiệp và dịch vụ mang lại hiệu quả cao
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5584.doc