LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG & CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.Tín dụng ngân hàng 3
1.1.1. Khái niêm tín dụng Ngân hàng 3
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng 4
1.1.3. Các hình thức tín dụng Ngân hàng 9
1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng 11
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng 11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 12
1.3.Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng 14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng 15
1.4.1. Nhân tố khách quan. 15
1.4.2. Nhân tố chủ quan. 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA. 19
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 19
2.1.1. Lịch sử hình thành chi nhánh Nam Hà Nội 19
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 21
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Nam Hà Nội 30
2.2.1. Tình hình cho vay và thu nợ tại Chi nhánh Nam Hà Nội 30
2.2.2. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 33
2.2.3. Phân tích vòng quay vốn tín dụng 33
2.2.4. Thực trạng nợ quá hạn tại chi nhánh Nam Hà Nội 35
2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của Chi nhánh Nam HN 41
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Nam hà Nội 42
2.3.1. Những kết quả đạt được 42
2.3.2. Những mặt còn hạn chế 44
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 45
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 50
3.1. Định hướng chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh. 50
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh 50
3.2.1. Đối với công tác cho vay và thu nợ. 50
3.3. Một số kiến nghị 59
3.3.1. Đối với NHNN 59
3.3.2. Đối với NHNo &PTNT Việt Nam 60
3.3.3. Đối với NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 62
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
68 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động vốn của chi nhánh.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Nam Hà Nội.
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
I.Phân theo TP KT
1.Tiền gửi các tổ chức kinh tế
2.Tiền gửi dân cư
- Tiền gửi tiết kiệm
- Phát hành công cụ nợ
643.216
1.194.309
1.152.186
42.123
35%
65%
62,7%
2,3%
645.759
1.316.919
1.157.099
159.820
32,9%
67,1%
59%
8,1%
686.109
1.408.347
1.196.438
211.909
32,8%
67,2%
57,1%
10,1%
II.Phân theo nội tệ và ngoại tệ
1. Tiền gửi VNĐ
2. Tiền gửi ngoại tệ
1.366.381
471.144
74,4%
25,6%
1.507.793
454.885
76,8%
23,2%
1.738.053
356.403
83%
17%
Tổng nguồn vốn huy động
1.837.525
100
1.962.678
100
2.094.456
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, từ năm 2002 đến năm 2004, tổng nguồn vốn huy động qua các năm tăng: 1.837.525 triệu đồng (2002), 1.962.678 triệu đồng (2003), 2.094.456 triệu đồng (2004).
Như vậy năm 2004 nguồn vốn huy động tăng 131.778 triệu đồng so với năm 2003 và đạt 99,5% kế hoạch đề ra.
Bên cạnh đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng liên tục tăng: 643.216 triệu đồng (2002), 645.759 triệu đồng (2003), 686.109 triệu đồng (2004). Năm 2004 tăng 40350 triệu đồng so với năm 2003. Đây là nguồn vốn có lãi bình quân thấp mang lại hiệu quả kinh doanh nhưng cũng tiềm ẩn khả năng rủi ro trong thanh toán nếu Ngân hàng không bố trí kịp thời nguồn vốn thanh khoản. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động là nguồn tiền gửi dân cư 1.194.309 triệu đồng (2002) chiếm 65% tỷ trọng nguồn vốn huy động: Năm 2003 là 1.316.919 triệu đồng tăng 122.610 triệu đồng so với năm 2002 và chiếm tỷ trọng 67,1% trên tổng nguồn vốn huy động. Năm 2004 đạt 1.408.347 triệu đồng, tăng 91.428 triệu đồng chiếm tỷ trọng 67,2% trên tổng nguồn vốn huy động
Kết quả trên cho thấy khả năng huy động vốn tăng lên một cách đáng kể qua từng năm, phản ánh được việc thực hiện áp dụng các chính sách tại Ngân hàng đạt hiệu quả cao. Nguồn vốn này quyết định đến quy mô, quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nguồn vốn càng dồi dào thì tạo điều kiện đảm bảo khả năng thanh toán, từ đó tạo uy tín cho Ngân hàng trên thị trường, đảm bảo khả năng cạnh tranh. Nguồn vốn dồi dào tạo điều kiện để thực thi chính sách tiền tệ, từ đó đảm bảo sự ổn định của tiền tệ, góp phần làm ổn định kinh tế, chính trị, xã hội.
Mỗi hình thức huy động vốn có ý nghĩa và vị trí trong tổng nguốn vốn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của NHTM.
Vì vậy các hình thức huy động vốn cần được nghiên cứu để giúp Ngân hàng ra quyết định chính xác góp phần điều hành kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, giảm chi phí đến mức hợp lý. Việc phân tích sự biến động của các hình thức tiền gửi tại chi nhánh Nam Hà Nội thấy rõ hơn tình hình huy động vốn tại Ngân hàng.
2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ tại chi nhánh
Song song với công tác huy động vốn, việc đầu tư tín dụng giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Ngân hàng tiến hành phân phối và sử dụng nguồn vốn đó. Đối tượng cho vay là các đơn vị kinh tế nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn…Để nắm bắt tình hình sử dụng vốn của chi nhánh chúng ta sẽ tiến hành phân tích cụ thể tình hình hoạt động tín dụng và đầu tư qua bảng số liệu sau:
Bảng 3 : Cơ cấu dư nợ cho vay tại chi nhánh Nam Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
1.Phân theo TP kinh tế
- Kinh tế quốc doanh
-Kinh tế ngoài quốc doanh
824.239
767.264
56.975
100
93,1%
6,9%
903.976
844.443
59.533
100
93,4%
6,6%
920.128
860.200
59.928
100
93,5%
6,5%
2.Phân theo kỳ hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung và dài hạn
- Cho vay khác
824.239
517.358
275.430
31.451
100
62,8%
33,4%
3,8%
903.976
569.966
301.742
32.268
100
63%
33,4%
3,6%
920.128
488.439
358.462
73.227
100
53,1%
38,9%
8%
3.Phân theo nội tệ và ngoại tệ
- Cho vay bằng VNĐ
- Cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi VNĐ)
824.239
575.957
248.282
100
69,9%
30,1%
903.976
678.502
225.474
100
75%
25%
920.128
660.480
259.648
100
71,8%
28,2%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Qua số liệu trên cho ta thấy tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2002 là 824.239 triệu đồng, Năm 2003 là 903.976 triệu đồng, Năm 2004 là 920.128 triệu đồng. Ta thấy được tổng dư nợ liên tục tăng đều qua các năm, để đạt được kết quả này là do chi nhánh Nam Hà Nội đã bám sát định hướng cho vay. Ngân hàng đã tập trung nâng cao chất lượng, đầu tư cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh an toàn có hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và phát triển sản xuất. Đặc biệt là những doanh nghiệp ngoài quốc doanh bắt buộc phải có tài sản thế chấp khi vay vốn.
Từ số liệu trên, nếu xét cơ cấu vốn theo thành phần kinh tế thì tỷ trọng cho vay đối với các khu vực kinh tế quốc doanh tăng liên tục qua các năm và dư nợ khu vực quốc doanh là chủ yếu. Năm 2002 là 767.264 triệu đồng chiếm 93,1% trên tổng dư nợ, năm 2003 là 844.443 triệu đồng chiếm 93,4% trên tổng dư nợ, năm 2004 là 860.200 triệu đồng chiếm 93,5% trên tổng dư nợ và tăng 15.757 triệu đồng so với năm 2003. Khối lượng tăng trưởng như vậy là do Ngân hàng đã đầu tư tín dụng chủ yếu cho khối kinh tế quốc doanh ở một số doanh nghiệp lớn như: Công ty dịch vụ kĩ thuật dầu khí, Công ty thực phẩm miền Bắc, Công ty xuất nhập khẩu bao bì Hà Nôị…. Ngân hàng đã thực hiện cho vay theo hạn mức tín dụng đối với từng doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng tín dụng, chú trọng đáp ứng nhu cầu lớn của khách hàng trong việc mua sắm nguyên vật liệu, duy trì sản xuất kinh doanh đều đặn tạo ra sản phẩm phục vụ trong và ngoài nước.
Đối với khối kinh tế ngoài quốc doanh, dư nợ thực hiện đến 31/12/2002 là 56.975 triệu đồng, chiếm 6,9% trên tổng dư nợ, Năm 2003 là 59.533 triệu đồng chiếm 6,6% trên tổng dư nợ, Năm 2004 là 59.928 chiếm 6,5% trên tổng dư nợ và tăng 395 triệu đồng so với năm 2003. Dư nợ cho vay đối với khối kinh tế ngoài quốc doanh ở chi nhánh có tăng nhưng chưa nhiều và vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số dư nợ, có thể được giải thích: Để thúc đẩy các thành phần trong nền kinh tế thị trường phát triển, Nhà nước ta đã ban hành các chính sách tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của khối kinh tế ngoài quốc doanh. Sự phát triển đó dẫn tới nhu cầu lớn về vốn của khối kinh tế ngoài quốc doanh. Nhưng những năm gần đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phần nào bị chững lại. Mặc dù tư tưởng chỉ đạo của nhà nước là mở rộng cho vay không phân biệt thành phần kinh tế nhưng để đảm bảo an toàn, Ngân hàng buộc phải cân nhắc kỹ lưỡng khi cho vay đối với khu vực này.
Dư nợ cho vay ngắn hạn đến 31/12/2003 đạt 569.966 triệu đồng, chiếm 63% trong tổng dư nợ, tăng 52.608 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2002. Đến 31/12/2004, Ngân hàng đã thực hiện cho vay ngắn hạn là 488.439 triệu đồng, giảm 81.527 triệu đồng so với năm 2003. Cho vay trung và dài hạn đến 31/12/2004 đạt 301.742 triệu đồng, chiếm 33,4% trong tổng dư nợ, tăng so với cùng kỳ năm 2002 là 26.312 triệu đồng. Đến 31/12/2004 dư nợ tín dụng trung và dài hạn là 358.462 triệu đồng, chiếm 38,9% trong tổng dư nợ, tăng 56.720 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2003. Như vậy từ năm 2002 đến năm 2004 dư nợ tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh đã tăng đáng kể, và tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn chiếm 33,4%
(năm 2003), 39% (năm 2004). Đây là một tỷ lệ khá cao nó giúp cho các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu và đổi mới công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường. Đối với kinh doanh Ngân hàng, đầu tư tín dụng trung và dài hạn (nếu bằng VNĐ) sẽ tạo thu nhập ổn định và đảm bảo an toàn tín dụng cao hơn.
Bảng số liệu trên còn cho ta thấy. Nếu phân chia tổng dư nợ cho vay theo ngoại tệ và nội tệ thì cho vay nội tệ vấn chiếm đa số. Tính đến 31/12/2004 cho vay bằng VNĐ đạt 660.480 triệu đồng, chiếm 71,8% trong tổng dư nợ cho vay. Cho vay bằng ngoại tệ thực hiện đến ngày 31/12/2004 đạt 259.648 triệu đồng ( quy đổi ra VNĐ), chiếm 28,2% trong tổng dư nợ. Vì trên thế giới có rất nhiều biến động, nên đồng ngoại tệ luồn thay đổi lên xuống và do lãi suất tín dụng cho vay ngoại tệ thấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Tóm lại trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không thiên quá về lợi nhuận mà mục tiêu là lợi nhuận, tăng trưởng và an toàn. Vì vậy khách hàng luôn được lựa chọn kỹ càng qua việc thực hiện tốt công tác thẩm định. Ngân hàng đã tập trung nâng cao chất lượng, đầu tư cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh an toàn có hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và phát triển sản xuất. Ngân hàng cũng rất nghiêm túc trong việc thực hiện những thể lệ, chế độ, quy trình nghiệp vụ, bảo đảm 100% các món vay đều được kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, hạn chế mức thấp nhất rủi ro vốn bị sử dụng sai mục đích.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Nam Hà Nội
2.2.1. Tình hình cho vay và thu nợ tại Chi nhánh Nam Hà Nội
Bảng 4: Tình hình cho vay và thu nợ Chi nhánh Nam Hà Nội
Đơn vị : Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
I. Tổng doanh số cho vay
1.261.696
100
1.221.260
100
1.302.556
100
1. Theo TP kinh tế
- DN nhà nước
- DN ngoài quốc doanh
1.193.559
68.137
94,6%
5,4%
1.157.032
64.228
94,7%
5,3%
1.219.977
82.579
93,7%
6,3%
2. Theo kỳ hạn
- Ngắn hạn
- Trung và dài hạn
1.125.610
136.086
89,2%
10,8%
1.142.410
78.850
93,5%
6,5%
1.186.251
116.305
91,1%
8,9%
II. Tổng doanh số thu nợ
1.050.439
100
1.141.028
100
1.087.581
100
1.Theo TP kinh tế
- DN nhà nước
- DN ngoài quốc doanh
93.303
57.136
94,6%
5,4%
1.079.344
61.684
94,6%
5,4%
998.301
89.280
91,8%
8,2%
2. Theo kỳ hạn
- Ngắn hạn
- Trung và dài hạn
1.026.023
24.416
97,7%
2,3%
1.091.617
49.411
95,7%
4,3%
1.041.820
45.761
95,8%
4,2%
Dư nợ
824.239
903.976
920.128
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Biểu đồ: Cho vay – Thu nợ tại Chi nhánh Nam Hà Nội
Quan sát bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay có sự tăng trưởng. Năm 2004 doanh số cho vay đạt 1.302.556 triệu đồng, tăng 81.296 triệu đồng so với năm 2003, trong đó chủ yếu cho vay doanh nghiệp nhà nước, chiếm tới 93,7% trong tổng doanh số cho vay. Cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng tăng nhưng còn thấp chỉ chiếm 6,3% trong tổng doanh số cho vay (năm 2004). Việc cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tuy đa dạng và phong phú nhưng cũng đầy tính phức tạp vì cho vay với thành thành phần kinh tế này đòi hỏi phải có tài sản thế chấp làm đảm bảo tiền vay cho nên Ngân hàng phải cân nhắc trước khi cho vay để tránh được những rủi ro có thể xảy ra.
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm phần đa trong tổng doanh số cho vay. Năm 2003 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 1.142.410 triệu đồng chiếm 93,5% trong tổng doanh số cho vay, Năm 2004 đạt 1.186.251, chiếm 91,1% trong tổng doanh số cho vay. Tốc độ tăng trưởng với loại hình cho vay ngắn hạn tăng, chứng tỏ Ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu lớn về vốn cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh chiếm phần nhỏ và hầu như không có sự thay đổi đáng kể nào. Chi nhánh đã tập trung các tổng công ty có dự án khả thi hoặc theo sự chỉ đạo của NHNo Việt Nam dưới nhiều hình thức: cho vay theo món, đồng tài trợ…
Doanh số thu nợ của Ngân hàng có sự thay đổi không đồng đều, mặc dù năm 2004 doanh số cho vay cao hơn so với năm 2003, nhưng doanh số thu nợ lại giảm, chủ yếu trong các doanh nghiệp nhà nước và do việc thực thi cho vay trung dài hạn tốc độ thu giảm tương ứng với 1.087.581 triệu đồng (năm 2004) mà vào năm 2003 đạt 1.141.028 triệu đồng. Sự biến động này một mặt là do các khoản vay trung dài hạn có thời hạn trả nợ trong khoảng thời gian lớn, đồng thời tốc độ giải ngân các khoản vay này đều theo tiến độ công trình, việc thu nợ vì vậy không thể nhanh chóng như cho vay ngắn hạn được, mặt khác cũng do tác động của nhiều yếu tố khác nên ảnh hưởng tới hoạt động của tất cả các NHTM cũng như các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện số lượng các dự án giảm sút, các dự án đang hoạt động thì dừng lại. Vì vậy sự trả nợ cho Ngân hàng của các doanh nghiệp tạm thời chậm lại.
Trong cơ cấu tổng thu nợ thì doanh số thu nợ của doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm dần, trong khi doanh số thu nợ trung và dài hạn chiếm 2,3% (năm 2002), 4,3% (năm 2003), doanh số thu nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên khá nhanh từ 5,4%( năm 2003) đến 8,2% (năm 2004). Do doanh số cho vay theo 2 loại này ngày càng lớn chứng tỏ Ngân hàng đã mở rộng quy mô hoạt động tín dụng hơn để đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định thể hiện sự nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên Chi nhánh Nam Hà Nội .
Mở rộng đầu tư cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế là một yêu cầu cần thiết, song một yêu cầu đặt ra cần quan tâm đúng mức đó là chất lượng và hiệu quả tín dụng. Chất lượng hiệu quả đầu tư cho vay của Ngân hàng phải thực sự phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phát triển. Đơn vị tổ chức kinh tế vay vốn Ngân hàng làm ăn có lãi, và phải đảm bảo trả nợ cho Ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn.
2.2.2. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Đây là một trong những chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn = x100
Tổng nguồn vốn huy động
Bảng 5 : Hiệu suất sử dụng vốn Nam Hà Nội Đơn vị : Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng dư nợ tín dụng
824.239
903.976
920.128
Tổng nguồn vốn huy động
1.837.525
1.962.678
2.094.456
Hiệu suất sử dụng vốn
44,9%
46,1%
43,9%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Nhìn vào số liệu bảng 5 ta nhận thấy hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh là thấp chỉ đạt 44,9% (năm 2002), 46,1% (năm2003), 43,9% (năm 2004). Khi quy mô huy động vốn ngày càng tăng mà hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng là thấp, Chi nhánh đã chưa tận dụng hết được nguồn vốn huy động của mình trong công tác cho vay.
2.2.3. Phân tích vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu quan trọng biểu thị chất lượng tín dụng, được xác định theo công thức:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào 2 yếu tố là doanh số thu nợ và mức dư nợ bình quân. Vòng quay vốn tín dụng tỷ lệ thuận với doanh số thu nợ. Vòng quay càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao. Để phục vụ cho việc luân chuyển một khối lượng vật tư, hàng hoá, nếu vốn tín dụng quay nhanh thì chỉ cần ít vốn, nếu quay chậm thì đòi hỏi phải có nhiều vốn.
Để thấy được vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánhNam Hà Nội, ta lập bảng sau:
Bảng6: Vòng quay vốn tín dụng
Đơn vị :Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Doanh số cho vay
1.261.696
1.221.260
1.302.556
Doanh số thu nợ
1.050.439
1.141.028
1.087.581
Dư nợ bình quân
824.239
903.976
920.128
Vòng quay vốn tín dụng
1,3
1,26
1,18
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay của Chi nhánh có xu hướng tăng lên, nhưng doanh số thu nợ lại có phần giảm đi, năm 2004 doanh số thu nợ giảm 53.447 triệu đồng so với năm 2003 nguyên nhân là do các khoản vay trung dài hạn có thời hạn trả nợ trong thời gian lớn, vì vậy việc thu nợ không thể nhanh bằng như cho vay ngắn hạn được. Chính vì vậy vòng quay vốn tín dụng giảm. Trong thời gian tới Chi nhánh triển khai các biện pháp thu nợ để đạt doanh số cao hơn, để đẩy nhanh tốc độ quay vốn tín dụng.
2.2.4. Thực trạng nợ quá hạn tại chi nhánh Nam Hà Nội
Nợ quá hạn thường là dấu hiệu chính thức đầu tiên đối với những khoản vay có vấn đề. Nợ quá hạn chắc chắn sẽ tạo nên những hoài nghi về hoạt động tín dụng của Ngân hàng hay ít nhất đó cũng là dấu hiệu của việc xác định không phù hợp các điều kiện cho vay như thời hạn trả nợ và phương thức trả nợ. Nợ quá hạn phản ánh tình hình vay mượn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
Nợ quá hạn là một vấn đề được quan tâm số 1 trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Sự suy giảm chất lượng tín dụng ở phạm vi rộng lớn là mầm mống cho khủng hoảng kinh tế có thể bùng nổ bất cứ lúc nào. Có thể nói nợ quá hạn là tồn tại cơ bản nhất, nếu không nhanh chóng khắc phục sẽ đe doạ trực tiếp đến sự lành mạnh và an toàn của hệ thống Ngân hàng cũng như tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.
Việc phát sinh nợ quá hạn về bản chất là đến hạn trả nợ nhưng khách hàng chưa trả hoặc không trả được nợ. Sau đây chúng ta xem xét thực trạng nợ quá hạn tại chi nhánh Nam Hà Nội
Bảng7: Thực trạng nợ quá hạn phân theo thời gian tại chi nhánh Nam Hà Nội.
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ quá hạn
15.364
100
10.538
100
9.333
100
Tổng dư nợ
824.239
903.976
920.128
Tỷ lệ % trong tổng dư nợ
1,9%
1,2%
1%
Phân theo thời gian
- Nợ quá hạn đến 6 tháng
- Nợ quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm
- Nợ khó đòi
454
-
14.910
3%
-
97%
5
5
10.528
0,05%
0,05%
99,9%
265
-
9.068
2,8%
-
97,2%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Biểu đồ: Tổng dư nợ - Nợ quá hạn Nam Hà Nội.
Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ quá hạn của chi nhánh có xu hướng giảm, điều này thể hiện qua số liệu, Năm 2002 tổng dư nợ quá hạn là 15.364 triệu đồng, Năm 2003 là 10.538 triệu đồng, Năm 2004 là 9333 triệu đồng, giảm 1.205 triệu đồng so với năm 2003. Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ của Ngân hàng cũng giảm: 1,9% (năm 2002); 1,2% (năm 2003); 1% (năm 2004). Đây thực sự là dấu hiệu tốt đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của Chi nhánh, phản ánh tình hình cho vay, thu nợ của Ngân hàng có kết quả tốt. Việc tổ chức triển khai xử lý nợ quá hạn Chi nhánh đã thực hiện tốt, phát huy trí tuệ tập thể đảm bảo đúng đúng tinh thần chỉ đạo. Bằng những biện pháp cụ thể nên việc thu nợ quá hạn đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại là tình trạng nợ khó đòi ở Chi nhánh tuy có sự giảm sút nhưng vẫn là một vấn đề cần phải khắc phục bởi tỷ lệ này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ quá hạn, cụ thể năm 2002 nợ khó đòi: 14.910 triệu đồng, chiếm 97% trong tổng dư nợ quá hạn; năm 2003: 10.528 triệu đồng, chiếm 99,9% trong tổng dư nợ quá hạn: năm 2004: 9.068 triệu đồng, chiếm 97,2% trong tổng dư nợ quá hạn. Điều này cho thấy khả năng xử lý và ngăn chặn các khoản nợ khó đòi của Chi nhánh còn nhiều hạn chế. Công tác thu nợ được đẩy mạnh nhưng đối với những khoản nợ khó đòi vẫn chưa có cách khắc phục triệt để. Vẫn biết nợ quá hạn là không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đặc biệt là trong kinh doanh tín dụng, song khi nợ quá hạn đã xảy ra thì dù lớn hay nhỏ với tính chất phức tạp khác nhau đều có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động kinh doanh, đến thu nhập và lợi nhuận của Ngân hàng. Vì vậy ta phải tìm nguyên nhân để có biện pháp thu hồi nợ quá hạn, để có biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro một cách hữu hiệu nhất.
Nợ quá hạn thấp luôn là cái đích mà các Ngân hàng hướng tới, tuy nhiên các NHTM cũng không nên quá quan trọng tới mức cực đoan khi làm mọi cách làm giảm tỷ lệ nợ qúa hạn, bởi vì hoạt động Ngân hàng vốn đã hàm chứa nhiều rủi ro, nếu quá tập trung vào việc làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn Ngân hàng có thể bỏ qua những khoản vay có chất lượng mặc dù nhìn bề ngoài có thể đó là một khoản vay không tốt.
Bảng 8 : Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế và loại cho vay
Đơn vị : triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
824.239
903.976
920.128
Tổng dư nợ quá hạn
15.364
1,9%
10.538
1,2%
9.333
1%
I. Phân theo TPKT
- Kinh tế quốc doanh
-Kinh tế ngoài quốc doanh
12.321
3.043
1,5%
0,4%
8.756
1.782
0,96%
0,24%
7.724
1.609
0,84%
0,16%
II. Loại cho vay
- Ngắn hạn
- Trung và dài hạn
- Cho vay khác
9562
5012
790
1,16%
0,65%
0,09
6825
3011
702
0,75%
0,38%
0,07
6421
2232
680
0,7%
0,24%
0,06
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tổng dư nợ quá hạn có xu hướng giảm xuống, trong đó nợ quá hạn của thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh giảm đáng kể. Đây là tín hiệu tốt cho Chi nhánh. Nhưng bên cạnh đó thì dư nợ quá hạn thành phần kinh tế quốc doanh vẫn chiếm phần lớn.
Trong 2 loại cho vay thì cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm xuống, nhưng vẫn ở mức cao. Con số này được thể hiện năm 2004 tổng dư nợ quá hạn cho vay ngắn hạn chiếm 0,7% trong tổng dư nợ, cho vay trung dài hạn chiếm 0,24% trong tổng dư nợ.
Như vậy có thể thấy trong những năm qua, tình hình diễn biến nợ quá hạn của Chi nhánh có xu hướng giảm xuống, nhưng vẫn còn tồn tại. Vẫn biết trong hoạt động kinh doanh tín dụng thì tình trạng nợ quá hạn là không thể thiếu, nhưng trong thời gian tới Chi nhánh cần có những biện pháp hữu hiệu hơn để giảm được tình trạng nợ quá hạn nhất là những khoản nợ khó đòi cần phải được khắc phục.
Bảng 9: Phân theo nguyên nhân nợ quá hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Nguyên nhân nợ quá hạn
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ quá hạn
15.364
100
10.538
100
9.333
100
- Kinh doanh
8.512
55,4%
6128
58,1%
5012
53,7%
- Cơ chế
4291
27,9%
2395
22,7%
2911
31,2%
- Nguyên nhân khác
2.561
16,7%
2015
19,2%
1410
15,1%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 )
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy nguyên nhân gây ra nợ quá hạn tại Chi nhánh chủ yếu là do hoạt động kinh doanh thua lỗ của khách hàng. Năm 2002 nợ quá hạn do kinh doanh là 8512 triệu đồng chiếm 55,4% tổng dư nợ quá hạn. Năm 2003 là 6128 triệu đồng chiếm 58,1%. Năm 2004 là 5012 triệu đồng, chiếm 53,7% tổng dư nợ quá hạn. Nguyên nhân của nợ quá hạn chủ yếu là do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, việc thực hiện thế chấp tài sản còn nhiều sơ hở. Ngoài ra thì nợ quá hạn còn do nguyên nhân khác như do cơ chế thị trường có nhiều thay đổi, trong vài năm trở lại đây thì tình hình kinh tế có nhiều biến động đã làm ảnh hưởng đến tình trạng nợ quá hạn tại Chi nhánh.
Trong thời gian tới Chi nhánh nên tìm hiểu kỹ hơn về các nguyên nhân gây ra nợ quá hạn để từ đó có những bịên pháp khắc phục tình trạng nợ quá hạn tới mức thấp nhất.
Bảng10: Tình hình sử dụng vốn vay sai mục đích tại Chi nhánh Nam Hà Nội
Đợn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng dư nợ
824.239
903.976
920.128
Phân theo TPKT
DN Quốc doanh
DN ngoài quốc doanh
7.523
10.024
6.237
9.872
5.239
9.126
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Nam Hà Nội có xu hướng giảm nhưng vấn chiếm phần đa so với doanh nghiệp quốc doanh. Mặc dù khi Chi nhánh cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn đã chú ý đến khâu thẩm định dự án khi cho vay, nhưng việc quản lý tình hình sử dụng vốn chưa thật chú ý nên đã xảy ra tình trạng doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng sử dụng không đúng mục đích vì vậy Ngân hàng rất khó kiểm soát được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và dẫn tới việc thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới Chi nhánh nên chú trọng hơn nữa đến khâu thẩm định cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để từ đó hạn chế một cách thấp nhất tình trạng sử dụng vốn vay sai mục đích. Điều đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của Chi nhánh Nam HN
Kết quả kinh doanh của một Ngân hàng được đánh giá bằng nhiều hoạt động nhưng chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Do đó việc phân tích kết quả kinh doanh tín dụng là cần thiết, thể hiện chất lượng tín dụng đạt hiệu quả tốt hay xấu. Số liệu thống kê trong Bảng 10 cho thấy rõ kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh Nam Hà Nội
Bảng 11: Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của
Chi nhánh Nam Hà Nội
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
I. Tổng thu HĐ tín dụng
97.103
100
98.933
100
123.829
100
1.Thu lãi cho vay
45.530
46,9%
62.257
62,9%
73.418
59,3%
2. Thu lãi tiền gửi
428
0,4%
2.852
2,9%
3.578
2,9%
3. Thu lãi điều hoà vốn
50.770
52,3%
33.312
33,7%
46.153
37,3%
4. Thu khác
375
0,4%
512
0,5%
680
0,5%
II. Tổng chi HĐ tín dụng
94.619
100
79.244
100
85.273
100
1. Trả lãi tiền gửi tiết kiệm
71.866
75,9%
52.162
65,8%
54.811
64,3%
2. Trả lãi tiền gửi
22.662
24,01%
27.004
34,11%
30.396
35,63%
3. Chi phí khác
91
0,09%
78
0,09%
66
0,07%
III. Chênh lệch thu chi HĐ tín dụng
+2.484
+19.689
+38.556
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Qua bảng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36897.doc