Mở rộng đa dạng các loại hình huy động vốn, áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, tiếp tục mở rộng hình thức tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm trả lãi luỹ tiến theo số tiền tiết kiệm, tiết kiệm có thưởng.
Tiếp tục điều chỉnh nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn từ dân cư, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ, quản trị rủi ro lãi suất, giảm thấp lãi suất đầu vào, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao năng lực tài chính, tận dụng nguồn tiền gửi tạm thời nhàn rỗi. Quan hệ tốt và thu hút thêm các khách hàng tiềm năng.
Nâng cao chất lượng thẩm định trong quy trình cho vay nhằm bảo toàn nguồn vốn khi cho vay.
34 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm có khả năng thu hồi. Việc kết hợp các chỉ tiêu này cho phép đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn tín dụng.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn Doanh số thu nợ
= -----------------------------------
tín dụng Tổng dư nợ
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng (thường là 1 năm). Hệ số này cao phản ánh thời gian tồn tại trung bình của các món vay ngắn chứng tỏ ngân hàng thu hồi được vốn, hoạt động tín dụng có hiệu quả
Chỉ tiêu sinh lời (Mức sinh lời vốn tín dụng)
Mức sinh lời Thu nhập sau thuế từ hoạt động tín dụng
= ------------------------------------------------------
Vốn tín dụng Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng dư nợ bình quân sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhhập sau thuế cho ngân hàng. Mức độ sinh lời vốn tín dụng càng lớn thì khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng càng cao, phản ánh chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu xử lý nợ
Tỷ lệ thanh toán nợ Số tiền thu được do bán tài sản của khách hàng
= ------------------------------------------------
Do bán tài sản của khách hàng Tổng doanh số thu nợ quá hạn
Khi một cá nhân hay tổ chức vay vì một lý do nào đó không trả được nợ cho ngân hàng. Khi đến hạn người vay phải bán tài sản của mình để trả nợ. Tỷ lệ này dù lớn vẫn không thể đánh giá chất lượng tín dụng đó là cao được, kể cả trường hợp số tiền bán tài sản của người vay đủ để trả hết món nợ.
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính
Đây là chỉ tiêu không thể đo lường được tuy nhiên nó lại cực kỳ quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động, nó được thể hiện qua các quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, các nguyên tắc ấy tạo nên sự vững chắc cho tín dụng. Các chỉ tiêu định tính thể hiện qua mốc tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh hiệu quả, qua tình trạng xoá đói giảm nghèo, sự lành mạnh của nền kinh tế, sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.2.3.1 Yếu tố thuộc về ngân hàng
Trình độ cán bộ ngân hàng
Trình độ cán bộ ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút được khách hàng.
Chiến lược kinh doanh
Mỗi ngân hàng thương mại cần đề ra cho mình những chiến lược kinh doanh phù hợp với tiềm lực và thế mạnh của mình để không rơi vào thế bị động trong hoạt đông kinh doanh của mình. Dựa trên chiến lược kinh doanh dài hạn đúng đắn, ngân hàng thương mại mới có thể có những kế hoạch đúng đắn cho từng thời kỳ để đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng thương mại là một hệ thống những biện pháp liên quan đến việc tăng cường khả năng tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đề ra của ngân hàng thương mại. Chính sách tín dụng đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng đi đúng hướng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động tín dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung.
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình cho vay thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng; được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng tín dụng có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng.
Hệ thống thông tin tín dụng
Trên thực tế không phải khách hàng nào cũng sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích và có chất lượng vì vậy hoạt động tín dụng muốn tăng trưởng, có hiệu quả đòi hỏi phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ nắm bắt kịp thời, chính xác các nguồn thông tin về khách hàng, phân tích tìm ra những cơ hội tốt trong kinh doanh cũng như để phòng chống rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại.
Vấn đề kiểm tra, giám sát, thanh tra
Một trong những nghiệp vụ hoạt động nhằm giúp cho ngân hàng tránh được các rủi ro trong hoạt động tín dụng là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác này không chỉ thực hiện với khách hàng mà còn với bản thân ngân hàng.
1.2.3.2 Yếu tố khách hàng
Những nhân tố về khách hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại là:
- Năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của khách hàng.
- Những kiến thức cơ bản của khách hàng trong việc vay vốn
- Tính trung thực và chính xác của những thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng.
- Sự chây ì của khách hàng.
- Tính đúng mục đích của việc sử dụng vốn.
- Việc chiếm dụng vốn hoặc bị lừa đảo
1.2.3.3 Chủ trương chính sách của Ngân hàng nhà nước
Những chủ trương chính sách của NHNN –Cơ quan quản lý vĩ mô trực tiếp của các ngân hàng thương mai có tác động hết sức lớn tới hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. NHNN đưa ra những định hướng lớn và đôi khi cả những hướng dẫn chi tiết cho hoạt động của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng nhằm thực hiện mục tiêu điều tiết vĩ mô và quản lý. Chât lượng tín dụng của ngân hàng thương mại cũng chịu ảnh hưởng của những chủ trương đó khi mà một ngân hàng thương mại không thể đi ngược lại chúng.
Ngoài ra, cơ chế, chính sách của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế nên cũng tác động trực tiếp đến khách hàng vay vốn của ngân hàng
1.2.3.4 Môi trường kinh tế
Một nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định sẽ làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định, tình hình lạm phát ở mức thấp tạo điều kiện cho ngân hang thương mại mở rộng quy mô hoạt động của mình và tránh được những thiệt hại cho ngân hàng do sự mất giá của đồng tiền...
Một quốc gia ổn định về chính trị, không có chiến tranh. Trong xã hội có nhiều truyền thống tốt đẹp, ít tệ nạn xã hội như lừa đảo làm ăn phi pháp cũng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2.3.5 Nhân tố bất khả kháng
Khách hàng của ngân hàng có thể phải đối mặt với những nhân tố bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh, hoả hoạn, dịch bệnh... Những thay đổi này có thể tạo thuận lợi hay khó khăn cho họ. Nếu khó khăn, trong một số trường hợp khách hàng bị thiệt hại nhưng vẫn hoàn trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Tuy vậy thường thì tác động của các nhân tố bất khả kháng như trên rất nặng nề. Tổn thất lớn và khả năng trả nợ ngân hàng bị suy giảm. Thậm chí không còn khả năng trả nợ. Các nhân tố này được coi là bất khả kháng vì chúng thường vượt qua tầm kiểm soát của các ngân hàng và khách hàng.
1.3 ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng đóng vai trò quan trọng chủ yếu mang tính chất quyết định tới sự thành bại của mỗi ngân hàng thương mại. Bởi vì từ kết quả hoạt động tín dụng mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng thương mại, nhất là ngân hang thương mại của Việt Nam thì thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm đến 90%, và hơn thế tín dụng ngân hàng đóng vai trò không thể thiếu đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nếu hoạt động tín dụng kém hiệu quả thì không chỉ ảnh hưởng xấu tới bản thân ngân hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực đến sự phát triển của toàn bộ nên kinh tế. Chính vì vậy mà nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa quan trọng với ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế.
1.3.1 Đối với ngân hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng thanh toán, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng khả năng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng thương mại, gia tăng khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, cơ sở để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển lâu dài, củng cố các mối quan hệ, tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng.
1.3.2 Đối với khách hàng
Xét về góc độ người vay vốn, khi chất lượng tín dụng đảm bảo họ sẽ nhận được các khoản cấp tín dụng với số lượng đầy đủ và thời gian phù hợp, lãi xuất hợp lý. Khi đó các doanh nghiệp có khả năng để sử dụng khoản tiền vay đúng mục đích và đối tượng với hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước hoàn trả đúng thời hạn các khoản tiền vay ngân hàng, tăng tích luỹ cho đơn vị và nâng cao đời sống người lao động.
1.3.3 Đối với nền kinh tế
Nâng cao chất lượng tín dụng là điều kiện thực hiện tăng trưởng kinh tế góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế tối ưu bởi các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả phát huy tối đa mọi tiềp lực của đất nước. Tín dụng ngân hàng đạt chất lượng cao có tác dụng ổn định lưu thông tiền tệ, điều tiết lạm phát. ảnh hưởng của ngân hàng đến các tổ chức kinh tế mạnh mẽ hơn và các biện pháp điều tiết quản lý sẽ được thực hiện một cách có hiệu quả hơn.
CHƯƠNG II
Thực trạng chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
2.1 Khái quát chung về Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo & PTNT Việt Nam theo quyết định số 235/QĐ/HĐQT- 02 ngày 16/05/1999 của Chủ Tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam. Sở giao dịch là đơn vị đầu mối của NHNo & PTNT Việt Nam, thực hiện một số chức năng theo uỷ quyền của Tổng Giám Đốc, đồng thời kinh doanh trực tiếp trên địa bàn Hà Nội.
Tên đầy đủ tiếng việt: Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam.
Tên viết tắt bằng tiếng việt: Sở Giao Dịch Ngân hàng nông nghiệp.
Tên tiếng anh: Banking operation center of Viet Nam Banking for Agriculture of rural development.
Sở giao dịch hiện có 7 phòng chức năng và 3 phòng giao dịch thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại.Với phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chức năng của Sở giao dịch làm đầu mối thực hiện một số nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam và theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của Sở giao dịch:
- Đầu mối quản lý ngoại tệ tiền mặt của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án quản lý uỷ thác đầu tư của NHNo & PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản.
- Tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước và tham gia các dự án đồng tài trợ.
- Huy động vốn
- Cho vay ngắn trung và dài hạn theo quy định
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Kinh doanh ngoại hối
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam giao.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Sở giao dịch được đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc điều hành theo cơ chế quản lý 2 cấp và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, quản lý và quyết định những vấn đề thuộc bộ máy theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. SGD có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, bao gồm 8 phòng ban với tổng số khoảng 85 cán bộ công nhân viên. Trong đó cơ cấu quản lý tín dụng bao gồm phòng tín dụng và phòng thẩm định:
- Nhiệm vụ phòng tín dụng: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi với từng nhóm khách hàng. Thẩm định các dự án tín dụng, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo & PTNT cấp trên. Xây dựng mô hình tín dụng, thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất phương hướng khắc phục. Giúp Giám đốc chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh.
- Nhiệm vụ phòng thẩm định: Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thực hiện thẩm định các khoản vay theo quy định. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Sơ đồ tổ chức
Giám Đốc
Các phó giám đốc
Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Phòng tín dụng
Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng thẩm định
Phòng hành chính nhân sự
Tổ tiếp thị nguồn vốn và SPDV mới
Các phòng giao dịch
2.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay, kết quả tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam luôn có chất lượng và tốc độ tăng trưởng ổn định, bền vững qua các năm. Thành tích đó được ghi nhận bằng danh hiệu đơn vị lá cờ đầu của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam và được chủ tịch nước trao tặng huân chương lao động Hạng Ba năm 2007.
Tính từ năm 2002 đến nay, qua năm năm, nguồn vốn huy động tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam tăng trưởng bình quân 38%/năm; dư nợ tăng bình quân 72%/năm.
Năm 2007, Hà Nội đạt mức tăng trưởng GDP 12,1% cao nhất trong 10 năm trở lại đây, Hà Nội đứng thứ 2 toàn quốc về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 290 dự án, số vốn đăng ký là 1,7 tỷ USD, giá trị dịch vụ tăng thêm của ngành tài chính ngân hàng đạt 20%. Nền kinh tế mang tính ổn định và bền vững góp phần tăng mạnh dòng vốn qua ngân hàng.
2.2.1 Công tác huy động vốn
Bảng 1.2 Tình hình, kết cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I- Tổng nguồn vốn huy động
6.488
8.221
10.990
- Tiền gửi không kỳ hạn
2.479
3.491
5.605
- Tiền gửi có kỳ hạn
4.009
4.730
5.384
II- Theo đồng tiền huy động
- Tiền gửi nội tệ
5.235
6.463
9.012
- Tiền gửi ngoại tệ
1.253
1.758
1.978
III- Theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu của dân cư
1.823
2.487
2.859
- Tiền gửi tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính
4.665
5.734
8.131
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam )
Tổng nguồn vốn huy động năm 2006 đạt 8.221 tỷ đồng, tăng 1.733 tỷ đồng chiếm 26,3% so với năm 2005 và vượt kế hoạch 621 tỷ đồng tương đương 8,2%. Tổng nguồn vốn tính đến ngày 31/12/2007 đạt 10.990 tỷ đồng tăng 2.770 tỷ so với năm 2006 chiếm 33,7% và đạt 114,5% so với chỉ tiêu. Ta thấy năm 2005 tổng huy động vốn thấp hẳn so với năm 2006, 2007, nguyên nhân chủ yếu là Sở giao dịch hạn chế cho vay. Bước sang năm 2006, 2007 tổng huy động vốn rất lớn là do nhu cầu vay vốn tăng, Sở giao dịch giải ngân cho vay các doanh nghiệp nội ngành theo chỉ thị của Trung ương và nâng hạn mức cho vay với khách hàng truyền thống.
2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)
Đây là nghiệp vụ được chú trọng và phát triển trong thời gian qua. Kết quả cho vay thể hiện khá tốt về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, chất lượng tín dụng.Tốc độ tăng trưởng tương đối.
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Số tiền tăng (+) giảm (-)
Đạt tỷ lệ (%)
Số tiền
Số tiền tăng (+) giảm (-)
Đạt tỷ lệ (%)
Doanh số cho vay
1596
-13%
3060
+1464
81,8%
4960
+1900
62,1%
Doanh số thu nợ
1043
-14,3%
2192
+1149
91%
3605
+1413
65%
Tổng dư nợ
2051
+36%
2933
+882
41,6%
4290
+1357
46,3%
(Nguồn: báo cáo kết quả HĐKD Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam)
Trong năm 2007, ngoài việc ký kết hợp đồng hợp tác và cho vay đối với 12 công ty chứng khoán, Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam còn thiết lập quan hệ tín dụng thêm 12 doanh nghiệp mới là: Tổng công ty xây lắp máy Lilama, Công ty cổ phần sản xuất nhập khẩu Thanh Hà…, SGD cũng nâng hạn mức cho vay đối với một số công ty đã có quan hệ tín dụng được đánh giá có tín nhiệm. Dư nợ cho vay của các công ty mới và cũ tăng 546 tỷ đồng, đảm bảo bù đắp số dư nợ của các doanh nghiệp nội ngành giảm 436 tỷ đồng.
2.2.3 Hoạt động kinh doanh khác
Bắt đầu từ hai tháng cuối năm 2003 SGD thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế như một chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam. Cho đến nay hoạt động này vẫn được duy trì và phát triển nhanh chóng qua các năm, tạo nguồn thu đáng kể cho hoạt động của SGD.
Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu năm 2006 đạt 470,5 triệu USD tăng 150% so với năm 2005, trong khi năm 2005 tốc độ tăng chỉ đạt 4,4%.
Năm 2007:
- Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu đạt 493,4 triệu USD; tăng22,9 triệu USD( 4,9%) so với năm 2006.
- Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu đạt 73,92 triệu USD, tăng 36,92 triệu USD ( 100%) so với năm 2006.
- Doanh thu mua bán ngoại tệ đạt 480 triệu USD. Trong đó mua từ khách hàng 104,6 triệu USD, chiếm 43,6% trong tổng doanh số mua.
- Chi trả kiều hối năm 2007 đạt 14,75 triệu USD, tăng 1,25 triệu USD ( 9,25%) so với năm 2006.
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Tổng thu nhập
500,3
640,6
859,5
2.Tổng chi phí
386,5
491,8
576,2
3.Lợi nhuận
113,8
148,8
283,3
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam)
Năm 2007 Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam đã huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội để tiếp tục đầu tư cho các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng nguồn vốn tăng 30%, năm 2007 đạt 10.990 tỷ đồng tăng 33,7% so với năm 2006. Tốc độ dư nợ tăng cao đạt 50%. Chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra đạt 0,38%/tháng tăng 46% so với năm 2006.Tình hình chung cả năm 2007 vượt 77% so với kế hoạch NHNo & PTNT Việt Nam giao. Điều này chứng tỏ SGD đã có những tiến bộ tích cực trong quản lý thu chi hoạt động tài chính.
2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
2.3.1 Quy định về phương châm đảm bảo tiền vay và giới hạn cho vay
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của SGD tại thời điểm cho vay( trừ trường hợp uỷ thác hoặc những dự án đã trình và được chính phủ phê duyệt)
- SGD duyệt mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị đảm bảo tiền vay, khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng nguồn vốn của SGD.
Mức cho vay tối đa so với giá trị đảm bảo tiền vay:
+ Tài sản thế chấp: Mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản đảm bảo. Riêng mức cho vay tối đa so với quyền sử dụng đất do Tổng giám đốc quyết định cụ thể trong từng thời kỳ
Đối với bộ chứng từ xuất khẩu thế chấp cho vay: Mức cho vay tối đa bằng 100% giá trị bộ chứng từ hoàn hảo.
+ Tài sản cầm cố:
Tài sản cầm cố là giấy tờ có giá: Mức cho vay tối đa bằng số tiền gốc cộng lãi chứng từ có giá trừ đi số lãi phải trả ngân hàng trong thời gian vay.
Tài sản cầm cố do khách hàng vay, bên bảo lãnh giữ, sử dụng hoặc bên thứ 3 giữ: Mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản đảm bảo
Tài sản cầm cố do ngân hàng giữ: Mức tối đa bằng 75% giá trị tài sản đảm bảo.
+ Giá trị tài sản được hình thành từ vốn vay:
Mức cho vay loại này được Tổng giám đốc quy định ở từng thời kỳ, tuỳ theo điều kiện của khách hàng vay, tài sản hình thành từ vốn vay .
- Giới hạn cho vay còn dựa trên mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, các phương án sản xuất kinh doanh cụ thể:
+ Cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn.
+ Cho vay trung và dài hạn: Khách hàng phải có tối thiểu 15% trong tổng nhu cầu vốn.
+ Trường hợp khách hàng có tín nhiệm( được xếp hạng A theo tiêu thức phân loại khách hàng của SGD); khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải đảm bảo bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên, giao cho GĐ SGD quyết định
2.3.2 Chỉ tiêu dư nợ
Bảng 4.2 Cơ cấu dư nợ tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Tốc độ tăng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Tốc độ tăng(%)
Tổng dư nợ
2.051
100
2.933
100
43
4.290
100
46,3
1.Dư nợ theo thời gian
Ngắn hạn
432
21,1
919
31,3
112,7
1.895
44,2
106,2
Trung và dài hạn
203,7
9,9
253
8,7
24,2
167
3,9
-34
Dài hạn
1.415
69
1.761
60
24,5
2.228
51,9
26,5
2.Dư nợ theo thành phần kinh tế
Quốc doanh
1.545
75,3
2.593
88,4
67,8
2.569
60
-0,09
Ngoài quốc doanh
430
21
254,5
8,7
- 40,8
1.000
23,3
293
Hộ gia đình
76,2
3,7
85,5
2,9
10,9
721
16,7
743,3
3.Dư nợ theo loại tiền
Ngoại tệ
1.240
60,5
1.336
45,6
7,7
1.695
39,5
26,9
Nội tệ
810,5
39,5
1.597
54,4
97
2.595
60,5
62,5
(Nguồn: Phòng tín dụng Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam )
Dư nợ tín dụng tại SGD là tương đối cao, tỷ lệ dư nợ tăng lên hàng năm với tốc độ lớn. Nếu như năm 2005 tổng dư nợ đạt 2.051 tỷ thì đến năm 2007 con số này đã tăng lên 4.290 tỷ, tăng gần gấp đôi chỉ sau 2 năm. Điều này cho thấy khả năng mở rộng của Ngân hàng là rất lớn, sự tin cậy của khách hàng khi sử dụng vốn vay của Ngân hàng. Tuy nhiên, trong tổng dư nợ vẫn còn chênh lệch lớn trong cách cho vay, cho vay dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ năm 2005 là 69%, năm 2006, 2007 tương ứng là 60% và 51,9%, mặc dù tỷ trọng có giảm qua các năm nhưng nhìn chung là vẫn khá cao, trong khi tỷ lệ cho vay ngắn hạn, trung hạn còn thấp điều này làm cho việc chuyển đổi thời hạn cho vay khó khăn do thời hạn cho vay dài. Việc mở rộng tín dụng của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam có nhiều nguyên nhân nhưng phải kể đến là việc tập trung vốn lớn của NHNo & PTNT Việt Nam tại SGD, đồng thời cũng là một thách thức cho SGD vì lượng vốn nếu tồn đọng nhiều sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh.
2.3.3 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Bảng 5.2 Nợ quá hạn của các thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ quá hạn
8,8
100%
6,06
100%
20,3
100%
Nợ quá hạn DNNN
5,1
58%
0
0%
17,3
85,2%
Nợ quá hạn DNNQD
0
0%
0,6
1%
0
0
Nợ quá hạn cá nhân
3.7
42%
5,46
99%
3
14,8%
(Nguồn: Phòng tín dụng Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam )
Ta thấy hoạt động tín dụng của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam có những chuyển biến qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao nhưng vẫn ở mức cho phép. Năm 2005 dư nợ quá hạn là 8,8 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,43% trong tổng dư nợ. So với năm 2004 dư nợ quá hạn giảm 7,2 tỷ đồng (tỷ lệ giảm 0,63%). Năm 2006: Dư nợ quá hạn là 6,06 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,2% trong tổng dư nợ quá hạn. So với năm 2005 dư nợ quá hạn giảm 2,74 tỷ đồng (tỷ lệ giảm 0,23%). Đến năm 2007 dư nợ quá hạn là 20,3 tỷ đồng, một tỷ lệ khá cao so với các năm trước, chiếm tỷ lệ 0,47% trong tổng dư nợ, tăng 14,24 tỷ đồng so với năm 2006 (tỷ lệ tăng 0,27%)
Mặt khác tỷ lệ nợ quá hạn trong thành phần kinh tế cá nhân lại chiếm đa số trong tổng nợ quá hạn. Nếu như đến năm 2005 dư nợ quá hạn khối doanh nghiệp nhà nước là 5,1 tỷ đồng còn lại 3,7 tỷ đồng là nợ quá hạn cá nhân thì đến năm 2006 nợ quá hạn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ là 0,6 tỷ đồng, còn lại 5,46 tỷ là nợ quá hạn cá nhân, chiếm 99% tổng dư nợ quá hạn. Năm 2007 nợ quá hạn doanh nghiệp nhà nước là 17 tỷ đồng, còn lại 3 tỷ là nợ quá hạn cá nhân. Như vậy dư nợ quá hạn doanh nghiệp nhà nước bắt đầu tăng lên nhưng tỷ lệ dư nợ cá nhân vẫn còn quá cao so với dư nợ của nó trong tổng dư nợ cho vay tại SGD.
Điều này được giải thích là do trong các năm gần đây SGD bắt đầu hướng tới đối tượng cho vay cá thể, đặc biệt là năm 2006, 2007 tỷ lệ cho vay tăng mạnh trong tổng mức cho vay. Mặt khác đây là dịch vụ còn mới trong quá trình cho vay nên quy định và một số khách quan khác còn chưa rõ ràng vì vậy dẫn đến việc còn tồn tại trong nợ quá hạn với đối tượng khách hàng cá nhân là cao, Hơn nữa việc cho vay theo quy định của nhà nước cũng là một nguyên nhân cản trở việc thu hồi nợ của SGD. Việc làm ăn trì trệ của các doanh nghiệp nhà nước cùng với việc các công trình chậm tiến độ dẫn đến không hoàn thành đúng nợ với SGD.
2.3.4 Chỉ tiêu nợ xấu
Bảng 6.2 Các nhóm nợ xấu
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Nợ nhóm III
0,65
1,482
10,1
Nợ nhóm IV
2,07
75,769
0,8
Nợ nhóm V
2,45
0,159
19,5
Tổng ( III+VI+V)
5,17
77,41
29,7
( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam)
Trong đó:
Nợ nhóm III
(Nợ dưới tiêu chuẩn)
Gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91- 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Nợ nhóm IV
(Nợ nghi ngờ)
Gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181- 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại quá hạn dưới 90 ngày.
Nợ nhóm V
(Nợ có khả năng mất vốn)
Gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại quá hạn từ 90 ngày trở lên.
Với các số liệu trên ta thấy được tình hình nợ xấu tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam còn cao và đặc biệt tăng mạnh qua năm 2006, nếu như năm 2005 tổng nợ xấu chỉ đạt 5,17 tỷ đồng thì năm 2006 con số này là 77,41 tỷ đồng, năm 2007 giảm còn 29,7 tỷ, tuy nhiên vẫn còn khá cao. Trong đó dư nợ xấu thường tập trung vào nhóm IV và V. Điều này cho thấy khả năng thu hồi nợ tồn đọng và khả năng xử lý nợ xấu còn chưa tốt. Thể hiện Nợ nhóm III: 0,65 tỷ đồng, nợ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37273.doc