Lời nói đầu 5
Chương I: Tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 7
I - TÍN DỤNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 7
1. Tín dụng - Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân : 7
2. Các hình thức tín dụng ngân hàng : 9
II - Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế : 11
1. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn : 12
2. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển : 13
3. Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hoà lưu 14
4. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường việc chấp hành chế độ hạch toán trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn : 15
5. Tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu để đầu tư, tài trợ cho các ngành kinh tế then chốt và các ngành, vùng kinh tế kém phát triển : 15
7. Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết các vấn đề xã hội : 16
8. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển quan hệ đối ngoại : 17
III - CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG : 18
1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng : 18
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng : 20
2.1 Tổng vốn huy động : 20
2.2 Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động : 21
2.3 Tổng dư nợ : 21
2.4 Hiệu suất sử dụng vốn vay : 21
2.5 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ : 22
2.7 Chỉ tiêu lợi nhuận : 22
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng : 23
3.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế : 23
3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý : 24
3.3 Nhóm nhân tố về phía ngân hàng : 25
3.4 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng: 28
3.5 Các yếu tố tự nhiên : 29
CHƯƠNG II 30
thực trạng chất lượng tín dụng tại sở giao dịch ngân 30
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam 30
I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 30
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam 30
2. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng trong năm 2001 : 31
II - Giới thiệu chung về sở giao dịch 32
1. Khái quát chung về Sở Giao Dịch 32
2. Thực trạng kinh doanh năm 2001 tại Sở Giao Dịch - Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. 35
2.1 Công tác tín dụng : 36
2.1.1 Nguồn vốn huy động : 36
2.1.2 Tình hình đầu tư vốn tín dụng năm 2001 : 37
2.2 Các hoạt động khác : 39
2.2.1 Hoạt động mua bán ngoại tệ : 39
2.2.2 Hoạt động quản lý và kinh doanh vốn trên tài khoản : 40
2.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế : 40
2.2.4 Hoạt động đại lý SWIFT : 41
2.2.5 Công tác kế toán ngân quỹ : 41
III- THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 44
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 44
1. Công tác huy động vốn : 45
2. Tình hình sử dụng vốn huy động : 48
2.1 Tình hình cho vay thu nợ dư nợ theo thành phần kinh tế : 51
2.2 Tình hình cho vay dư nợ phân theo ngoại tệ và nội tệ : 52
3. Tình hình nợ quá hạn tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam : 54
IV- ĐÁNH GÍA CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 60
1. Những thành tựu đạt được : 60
2. Những vấn đề còn tồn tại : 62
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên : 62
CHƯƠNG III 66
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 66
VIỆT NAM 66
I - MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 66
1. Môi trường hoạt động của Sở Giao Dịch : 66
1.1 Thuận lợi : 66
1.2 Khó khăn : 66
2. Định hướng và một số chỉ tiêu dự kiến trong thời gian tới : 67
II - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI 68
SỞ GIAO DỊCH 68
1. Công tác huy động vốn : 68
2. Trong công tác cho vay và thu nợ : 70
2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngân hàng : 70
2.1.1 Thực hiện thu thập và xử lí thông tin một cách chính xác : 71
2.1.2 Phân tích tài chính đơn vị vay vốn : 72
2.1.3 Đánh giá tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và trình độ của người điều hành : 73
2.2 Phân loại khách hàng : 73
2.3 Xác định kỳ hạn trả nợ hợp lý : 74
2.4 Thực hiện nghiêm túc các thể lệ, chế độ tín dụng hiện hành và giải quyết cho vay theo đúng qui trình công việc : 75
2.5 Tăng cường kiểm tra giám sát các khoản vay : 77
2.6 Xử lý các khoản nợ quá hạn : 77
2.7 Đa dạng hoá các hình thức tín dụng : 78
2.8 Thực hiện các hoạt động Marketing ngân hàng : 79
2.9 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng : 79
2.10 Tranh thủ sự chỉ đạo và ủng hộ của các cấp, các ngành : 81
III - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 81
1. Với Ngân Hàng Nhà Nước, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam : 81
2. Với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền : 82
KẾT LUẬN 83
82 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 993 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại sở giao dịch - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nông Thôn.
Trong công tác đổi mới nền kinh tế Việt Nam thời gian qua đã thu được kết quả bước đầu rất khả quan, tạo được niềm tin trong dân chúng cũng như các nhà đầu tư. Năm 2001 là năm kinh tế nước ta bước sang giai đoạn phát triển chiều sâu theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế các nước ASEAN và quốc tế. Là một lĩnh vực đóng vai trò xương sống của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng nói chung và SGD nói riêng cần phải có những bước tiên phong trong qúa trình đổi mới vừa phải khắc phục những tồn tại cũ vừa phải vươn lên để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong tình hình mới đó là :
- Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã có ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế nước ta, tỷ lệ tăng trưởng giảm sút, thu nhập của người dân giảm, dẫn đến sức tiêu thụ hàng hoá trên thị trường giảm sút làm cho các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ gặp nhiều khó khăn trong việc tiệu thụ sản phẩm của mình điều đó gây bất lợi cho hoạt động của ngân hàng.
- Tình hình lũ lụt miền trung xẩy ra liên miên đã để lại hậu quả nặng nề trong khu vực và tác động xấu đến nền kinh tế đất nước.
- Tình trạng về tài chính của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, gặp nhiều khó khăn. Mặc dù nhà nước cũng đã có những biện pháp tăng cường thêm nguồn vốn cho các doanh nghiệp.
- Bản thân SGD hiện nay vẫn cần phải giải quyết những tồn đọng từ năm trước. Mặc dù số lượng nợ quá hạn có giảm song tỷ lệ nợ quá hạn vẫn cao, tiến độ thu nợ và sử lý tài sản thuế chấp còn chậm, các cơ chế xử lý đòi hỏi phải có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan có liên quan chưa được bổ xung và ban hành kịp thời.
- Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có nhiều ngân hàng thương mại quốc doanh và ngoài quốc doanh cùng họat động, các ngân hàng kinh doanh đa năng nội tệ, ngoại tệ và tham gia thanh toán quốc tế. Thực trạng một khách hàng vay nhiều ngân hàng đang phổ biến và là yêu cầu tất yếu của sự phát triển. Tuy nhiên các ngân hàng không có sự phối hợp chặt chẽ với nhau dẫn đến còn thiếu giải pháp để kiểm soát an toàn vốn vay. Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng đôi khi gay gắt, thiếu lành mạnh, rất dễ xảy ra rủi ro.
Trước tình hình đó để vượt qua được khó khăn trên SGD đã bám sát định hướng nêu ra nhằm đạt được mục tiêu của mình. Vừa tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo kế hoạch đã định, vừa đảm bảo thực hiện tốt nội dung công tác “chấn chỉnh hoạt động ngân hàng” với phương châm: ổn định, an toàn, hiệu qủa và phát triển, phát huy sức mạnh nội lực thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của cấp trên, tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của nhno&ptntvn, Ngân hàng Nhà nước và các ngành có liên quan. Trong năm 2001 SGD đã đạt được kết quả trên các mặt hoạt động như :
2.1 Công tác tín dụng :
2.1.1 Nguồn vốn huy động :
Là một tổ chức chuyên “đi vay để cho vay” do vậy công tác tạo vốn ở ngân hàng là tiền đề để mở rộng thị trường tín dụng và là điều kiện sống còn trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Thấy được tầm quan trọng của việc huy động vốn SGD luôn đề cao công tác này. Năm 2001 đã thực hiện nghiêm túc chủ chương và chỉ tiêu kế hoạch Tổng giám đốc giao về nguồn vốn huy động. Với nhiều hình thức, nhiều thể loại huy động và tuỳ từng địa điểm mà SGD đã áp dụng các biện pháp năng động mềm dẻo để thu hút nguồn vốn cả ngoại tệ và nội tệ đáp ứng nhu cầu tín dụng của Sở đảm bảo nguồn vốn điều chuyển về nhno&ptntvn theo kế hoạch góp phần điều hoà vốn của chung cho toàn hệ thống.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2001
- Nguồn vốn huy động đạt 541 tỷ tăng gần 10% so với năm 2000
Cơ cấu nguồn vốn như sau :
Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ lệ 25,98% tổng nguồn vốn
Nguồn vốn kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ lệ 30,32% tổng nguồn vốn
Nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ lệ 43,7% tổng nguồn vốn
Nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ 12 tháng (chiếm tỷ lệ 99%) tiền gửi tiết kiệm nội tệ 12 tháng chỉ đạt 2,5 tỷ đồng (1%).
2.1.2 Tình hình đầu tư vốn tín dụng năm 2001 :
Tổng doanh số cho vay 223 tỷ đồng tăng 59 tỷ đạt 135% so với năm 2000 trong đó:
+ Cho vay ngoại tệ đạt 4000 ngàn USD giảm 4518 ngàn USD và đạt 46,33% so với năm 2000.
+ Cho vay nội tệ là 169 tỷ đồng tăng 120 tỷ, đạt 344,9% so với 2000
+ Doanh số thu nợ trong năm đạt 230 tỷ đồng tăng 107 tỷ, đạt 186,9% so với năm 2000.
Tổng dư nợ đến 31/12/2001 đạt 183 tỷ đồng bằng 88% so với năm 2000 (giảm 12% tương đương với 25 tỷ đồng). Thời điểm 31/12/2001 điều chỉnh sang tài khoản nợ khoanh số tiền 18 tỷ đồng của 3 đơn vị là công ty Việt Hà - Hà Tĩnh, công ty Xuất Nhập Khẩu, công ty FORINCONS trong đó.
+ Dư nợ cho vay ngoại tệ : 8667 ngàn USD giảm 3185 ngàn USD bằng 72% so với năm 2000
+ Dư nợ cho vay nội tệ : 66 tỷ đồng, tăng 18 tỷ đồng và bằng 137% so với 2000 chiếm tỷ lệ 36% tổng dư nợ.
* Cơ cấu đầu tư như sau :
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế:
- Ngành nông lâm nghiệp đạt : 74 tỷ đồng bằng 40,43% so với tổng dư nợ
- Ngành công nghiệp đạt 24 tỷ đồng bằng 13,11% so với tổng dư nợ
- Ngành dịch vụ thương mại đạt 52 tỷ đồng bằng 28,41% so với tổng dư nợ
- Ngành xây dựng đạt 22 tỷ đồng bằng 12,02% so với tổng dư nợ
- Ngành giao thông vận tải đạt 10 tỷ đồng bằng 5,46% so với tổng dư nợ
- Ngành khác (cho vay cầm cố) 1 tỷ đồng bằng 0,5% so với tổng dư nợ
Cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế (năm 2001)
- Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước: 212 tỷ đồng chiếm 95,067% tổng doanh số cho vay.
- Doanh số cho vay ngoài quốc doanh: 11 tỷ đồng chiếm 4,933% tổng doanh số cho vay.
Hiện nay SGD có quan hệ với 36 khách hàng trong đó có 26 doanh nghiệp nhà nước, 7 công ty trách nhiệm hữu hạn và 3 doanh nghiệp tư nhân. Có thể nói khách hàng của SGD có số lượng không nhiều mặt khác theo như đánh giá của cán bộ tín dụng thì năng lực sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp là không đồng đều do vậy đòi hỏi các cán bộ tín dụng cần linh hoạt trong khi xét duyệt cho vay đối với từng doanh nghiệp, gắn hiệu quả cho vay với an toàn vốn. Trong năm 2001 SGD đã thực hiện đáp ứng được vốn để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp nhà nước như :công ty vật tư tổng hợp Hà Anh, công ty Sản Xuất Kinh Doanh Hàng Xuất Nhập Khẩu... Giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động. Song hiện nay tại Sở còn có một số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh ở mức cầm chừng, tài chính khó khăn và một số doanh nghiệp khác đang gặp những khó khăn tạm thời. SGD đã đưa ra những giải pháp tích cực nhằm giúp cho doanh nghiệp có điều kiện khắc phục vươn lên đồng thời tránh rủi ro, tạo ra thế ổn định đầu tư tín dụng an toàn có hiệu quả và tạo tiền đề để phát triển nhịp độ tăng trưởng tín dụng lành mạnh, chất lượng tín dụng đưọc nâng lên, đảm bảo cơ chế tín dụng hiện hành, giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
Tóm lại công tác tín dụng năm 2001 của Sở đã có nhiều cố gắng và thực sự đi vào chất lượng: Đối với những món vay mới thực hiện nghiêm túc thể lệ chế độ quy trình nghiệp vụ tín dụng, đảm bảo tất cả các món vay đều được kiểm tra trước, trong và sau khi phát tiền vay, thực hiện quy chế thế chấp tài sản, không tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng, chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng vốn sai mục đích. Tiến hành phân loại khách hàng, chọn lựa các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản xuất kinh doanh đúng hướng, có tín nhiệm để tạo ra một đội ngũ khách hàng tin cậy và mang tính chiến lược lâu dài. Đối với những khoản vay quá hạn: Đối với một số doanh nghiệp hoạt động làm ăn không hiệu quả, tài chính khó khăn, có công ty đã tuyên bố phá sản.... Năm 2001 Sở đã ngừng cho vay và đôn đốc thu nợ đồng thời SGD đã phối hợp với chính quyền địa phương nơi con nợ cư trú, với cơ quan bảo vệ pháp luật để xử lý đối với khách hàng không có khả năng thanh toán, nợ dai do làm ăn thua lỗ, phá sản hoặc khách nợ có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Vì vậy năm 2001 dư nợ quá hạn giảm so với năm 2000 bằng 8,3 tỷ.
Cơ cấu tín dụng theo thời gian đầu tư :
+ Doanh số cho vay ngắn hạn : 208742 triệu đồng chiếm tỷ lệ 93,6% tổng doanh số cho vay.
+ Doanh số cho vay trung dài hạn : 14258 triệu đồng chiếm tỷ lệ 6,4% tổng doanh số cho vay.
Qua số liệu trên ta thấy SGD chủ yếu là cho vay để đầu tư vốn lưu động cho các doanh nghiệp chiếm 93,6% tổng doanh số cho vay.
Tỷ lệ đầu tư trung và dài hạn còn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh số cho vay trong năm - phải chăng nguyên nhân ở đây là do hầu hết các khách hàng của Sở đều có quy mô nhỏ, không đồng đều và không ổn định. Vì vậy trong năm 2001 mặc dù SGD đã thực sự cố gắng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, các công ty song sang năm 2002 Sở cần phải tích cực hơn nữa trong công tác tìm kiếm những khách hàng có dự án đầu tư hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của SGD.
2.2 Các hoạt động khác :
2.2.1 Hoạt động mua bán ngoại tệ :
Được giao nhiệm vụ làm đầu mối duy nhất trong thanh toán và kinh doanh ngoại tệ. Từ cuối tháng 3 năm 2001 SGD đã cố gắng và bước đầu thực hiện vai trò của Sở đầu mối vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho các chi nhánh làm dịch vụ cho khách hàng vừa kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả.
Doanh số mua bán ngoại tệ quy đổi ra USD đạt 1430 triệu bằng 251% so với năm 2000. Trong đó mua các chi nhánh đạt 116 triệu USD bằng 42,42% tổng doanh số mua, bán cho các chi nhánh 131 triệu USD bằng 43,12% tổng doanh số bán.
Thu nhập từ mua bán ngoại tệ năm 2001 đạt 4,5 tỷ đồng tăng 1,4 tỷ đồng so với năm 2000.
Từ cuối tháng 6 năm 2001 đã tiếp nhận REUTERS phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Đến nay các giao dịch mua bán ngoại tệ, giao dịch tiền gửi, trao đổi thông tin của nhno&ptntvn trên thị trường liên ngân hàng trong nước và quốc tế đều thực hiện qua hệ thống này.
Việc đưa vào sử dụng hệ thống REUTERS vừa nâng cao tính chuyên nghiệp của phòng Dealing room vừa góp phần đảm bảo nhu cầu về các ngoại tệ cho khách hàng vừa thực hiện kinh doanh đầu cơ ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá.
2.2.2 Hoạt động quản lý và kinh doanh vốn trên tài khoản :
Từ tháng 4 năm 2001 SGD được giao nhiệm vụ quản lý toàn bộ tài khoản NOSTRO của nhno&ptntvn, SGD đã sử dụng có hiệu quả vốn nhàn rỗi trên tài khoản NOSTRO, đảm bảo nhu cầu thanh toán, an toàn vốn và thu lợi nhuận cao thông qua việc điều chuyển vốn giữa các ngân hàng có mức chênh lệch lãi suất khác nhau.
Năm 2001 đã thực hiện 200 giao dịch gửi kỳ hạn USD (tổng doanh số 1,7 tỷ USD) với số dư bình quân khoảng 50 triệu USD thu từ chênh lệch lãi so với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn gửi tại các ngân hàng nước ngoài là 187 ngàn USD.
Từ tháng 8/2001 được Tổng giám đốc giao tận dụng nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của toàn ngành gửi tại các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. SGD đã thực hiện 167 giao dịch tiền gửi doanh số 3460 tỷ đồng với số dư thường xuyên khoảng 200 đến 250 tỷ đồng chênh lệch thu lãi so với gửi tại Ngân Hàng Nhà Nước là 3,3 tỷ đồng.
Thu lãi do kinh doanh vốn trên tài khoản nội tệ và ngoại tệ đã bù đắp được một phần chi phí huy động vốn riêng, ngoại tệ gửi có kỳ hạn ở ngân hàng nước ngoài những tháng cuối năm lãi suất lớn hơn lãi suất huy động vốn của các chi nhánh nhno&ptntvn.
2.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế :
Doanh số thanh toán quốc tế phục vụ khách hàng tại SGD đạt 243 triệu USD tăng 53,45% so với năm 2000. Trong đó thanh toán hàng nhập đạt 163,5 triệu USD chiếm tỷ lệ 67,28%, thanh toán hàng xuất đạt 76 triệu USD chiếm 31,28%, thanh toán kiều hối đạt 3,5 triệu USD chiếm tỷ lệ 1,44% tổng doanh số thanh toán. Thực hiện các dịch vụ thanh toán đa dạng như thanh toán L/C, nhờ thu, bảo lãnh...
Cùng với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, SGD còn thực hiện đào tạo thanh toán quốc tế cho các chi nhánh trong hệ thống. Năm 2001 SGD đã đào tạo được 59 cán bộ ở 17 chi nhánh trong toàn quốc.
2.2.4 Hoạt động đại lý SWIFT :
Đến ngày 31/12/2001 SGD đã có quan hệ đại lý với 600 ngân hàng ở 72 nước trên thế giới. Chỉ tính riêng năm 2001 đã thiết lập thêm được 19 ngân hàng đại lý. Hiện có 45 chi nhánh thực hiện thanh toán quốc tế qua SGD trong đó có 35 chi nhánh đã nối mạng thanh toán trực tiếp qua SWIFT. Năm 2001 đã cài đặt thêm mạng SWIFT cho 10 chi nhánh.
Từ tháng 4/2001 SGD được giao là đầu mối duy nhất trong thanh toán quốc tế nên thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT tăng nhanh. Đến ngày 31/12/2001 đã chuyển tiếp 31382 điện giao dịch cho toàn hệ thống trong đó có 16802 điện chuyển tiếp ra ngoài hệ thống, 14580 điện chuyển từ các ngân hàng đại lý tới các chi nhánh.
Năm 2001 doanh số thanh toán qua mạng SWIFT của toàn hệ thống đạt 13529 món trị giá 2494 triệu USD tăng 119% so với năm 2000. Trong đó phát hành 2626 L/C trị giá 390 triệu USD tăng 20% so với năm 2000, thông báo 170 L/C trị giá 25 triệu USD bằng 14% so với năm 2000, chuyển tiền đi 8254 món trị giá 1836 triệu USD tăng 142% so với năm 2000, chuyển đến 2479 món trị giá 243 triệu USD tăng 601% so với năm 2000.
2.2.5 Công tác kế toán ngân quỹ :
Với tư cách là một Sở đầu mối của toàn ngành trong đó có công việc tại phòng kế toán của SGD luôn bận rộn song với sự cố gắng của các nhân viên trong phòng năm 2001 đã tổ chức hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng chế độ kế toán các nghiệp vụ phát sinh, tổ chức tốt mạng lưới nhận tiền và chuyển tiền qua mạng máy vi tính, góp phần tăng cường quay vòng vốn, tăng số lượng khách hàng đến giao dịch với SGD đồng thời tổ chức tốt công tác huy động vốn thông qua nghiệp vụ tuyên truyền, hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán.
Từ tháng 3/2001 đã nhận tài khoản tiền gửi ngoại tệ của các chi nhánh, tài khoản NOSTRO từ Sở II bàn giao. Đến tháng 5/2001 lại tiếp tục nhận bàn giao các tài khoản theo dõi vốn vay, quỹ và vốn tập trung của toàn ngành từ SGD I. Vấn đề trên đã làm cho khối lượng nghiệp vụ tăng lên đột biến, lượng chứng từ bình quân một ngày là 600 chứng từ song do bố trí cán bộ phù hợp tổ chức điều hành phù hợp nên đã hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo yêu cầu an toàn chính xác,
hoàn thành công việc chuyển đổi từ tài khoản cũ sang hệ thống tài khoản mới đảm bảo phục vụ cho các chi nhánh và khách hàng kịp thời.
Thực hiện nghiêm túc các biện pháp khắc phục sự cố Y2K nên không xảy ra sai sót. Mặt khác sang năm 2001 công tác kế toán đã có nhiều cải tiến đảm bảo hạch toán kịp thời, thanh toán nhanh đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng và chi nhánh. Vì vậy qua các đợt kiểm tra, đối chiếu công khai số dư tiền gửi, tiền vay với khách... Thanh tra của cấp trên chưa phát hiện ra trường hợp nào tham ô và lợi dụng. Đồng thời do thực hiện nghiêm ngặt chế độ kiểm tra, kiểm soát chứng từ kiểm tra thực hiện quy trình hạch toán, chế độ sao kê đối chiếu, chế độ chuyển nợ quá hạn ... Sở đã không những chấp hành nghiêm chế độ mà còn giữ được tín nhiệm đối với khách hàng giao dịch.
- Năm 2001 Sở đạt được kết quả kinh doanh như sau :
Tổng thu : 124888 triệu đồng tăng 30,4% so với năm 2000 trong đó:
+ Thu lãi tiền vay: 42715 triệu đồng chiếm tỷ lệ 34,2%
+ Thu lãi tiền gửi :59887 triệu đồng chiếm tỷ lệ 47,95%
+ Thu dịch vụ thanh toán : 4186 triệu đồng chiếm tỷ lệ 3,35%
+ Thu kinh doanh ngoại tệ : 4502 triệu đồng chiếm tỷ lệ 3,61%
+ Thu khác : 13598 triệu đồng chiếm tỷ lệ 10,89%
Tổng chi phí : 101646 triệu đồng tăng 17% so với năm 2000 trong đó:
+ Chi về huy động vốn : 67788 triệu đồng chiếm tỷ lệ 66,69%
+ Chi nộp thuế : 244 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,24%
+ Chi cho nhân viên : 905 triệu đồng chiếm tỷ lệ 089%
+ Chi phí quản lý : 1747 triệu đồng chiếm tỷ lệ 1,72%
+ Chi về tài sản : 671 triệu đồng
+ Trích dự phòng rủi ro : 30291 triệu đồng chiếm tỷ lệ 29,8%
Chênh lệch thu chi 124888 - 101646 = 23242 triệu đồng tăng 62% so với năm 2000.
Nguồn thu ở đây chủ yếu là thu từ lãi tiền gửi đạt 59,887 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 48% tổng thu. Nguồn thu lãi cho vay chiếm tỷ lệ 34,2 % so với tổng thu đạt thấp hơn so với năm trước là do nhiều khách hàng vay vốn gặp khó khăn về tài chính dẫn đến nợ quá hạn cao không thu được lãi.
Bên cạnh đó ta thấy năm 2001 có một số khoản thu ổn định và tăng trưởng so với năm 2000 như: Thu dịch vụ thanh toán gần bằng 4,2 tỷ đồng, thu kinh doanh ngoại tệ chiếm 4,5 tỷ đồng, hai khoản thu này chiếm tỷ trọng 7% tổng thu và có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sở.
Trong tổng chi phí chủ yếu là chi trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng 67% tổng chi, chi trích quỹ dự phòng rủi ro 30,3 tỷ chiếm tỷ trọng 30%. Hai khoản chi này tương đối lớn chiếm tỷ trọng 97%. Còn các khoản mục chi phí khác như chi phí quản lý 1,7 tỷ, chi cho nhân viên 0,9 tỷ chiếm tỷ trọng 0,9%...Và tất cả chỉ chiếm tỷ lệ là 3%tổng chi phí.
Năm 2001 là năm đã áp dụng nhiều biện pháp giảm chi phí và đã dẫn đến tốc độ tăng chi phí là 17% thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng thu nhập (30,4%). Vì vậy đã đảm bảo chênh lệch thu chi tăng trưởng 62% so với năm 2000 góp phần đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên, khuyến khích công nhân viên hăng say làm việc với tinh thần đoàn kết cống hiến nhiều lợi ích của toàn hệ thống.
Về công tác ngân quỹ :
Tổng thu tiền mặt :
+ Ngoại tệ : 102237 ngàn USD tăng 69,8% so với năm 2000
+ Nội tệ : 503264 triệu đồng tăng 336% so với năm 2000
Tổng chi tiền mặt :
+ Ngoại tệ 103042 ngàn USD tăng 71,5% so với năm 2000
+ Nội tệ : 492151 triệu đồng tăng 351,5% so với năm 2000
Năm 2001 khối lượng tiền thu chi và điều chuyển tăng nhưng vẫn đảm bảo an toàn tài sản, đã trả tiền thừa cho khách hàng 29 lần với tổng số tiền là 1556 USD và 33186 ngàn đồng. Trong năm Sở đã cử một cán bộ dự thi thủ quỹ kiểm ngân giỏi và được giải khuyến khích khu vực phía Bắc.
Như vậy với rất nhiều hoạt động đa dạng SGD đã đáp ứng hầu hết các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tự khẳng định mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế góp phần tăng trưởng và phát triển đất nước.
iII- thực trạng chất lượng tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
việt nam trong những năm gần đây
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cũng đã có những bước tiến mới từ hệ thống ngân hàng một cấp với hình thức cấp phát tín dụng sang hệ thống ngân hàng hai cấp: Quản lý nhà nước và kinh doanh đầu tư tín dụng theo đúng nghĩa của nó, đáp ứng được nhu cầu lớn về vốn phát triển cho nền kinh tế, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước.
Bên cạnh những thành tựu đạt được các ngân hàng thương mại hiện nay cũng đang gặp một số khó khăn cần được khắc phục như : Chất lượng, hiệu quả đầu tư tín dụng còn thấp, tỷ lệ quá hạn đang ở mức cao. Các ngân hàng thương mại đang tiếp nhận và quản lý một khối lượng lớn tài sản gán nợ, xiết nợ và việc sử lý vô cùng khó khăn phức tạp... Vấn đề này sẽ được cụ thể hoá thông qua thực trạng chất lượng tín dụng tại SGD -nhno&ptntvn.
1. Công tác huy động vốn :
Như chúng ta đã biết tại SGD -nhno&ptntvn hàng ngày hàng giờ đang diễn ra các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú. Căn cứ vào các kết quả thu được ta thấy rằng hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản tại SGD và có vị trí hết sức quan trọng. Và để hoạt động tín dụng đem lại kết quả cao thì cần phải thực hiện tốt đồng thời các nghiệp vụ .
- Các nghiệp vụ bên nợ (huy động vốn)
- Các nghiệp vụ bên có (sử dụng vốn)
- Các nghiệp vụ trung gian (chuyển tiền thanh toán)
Chính vì vậy mà huy động vốn không phải là một hoạt động độc lập riêng rẽ, có huy động được vốn thì mới có vốn cho vay ngược lại cho vay có hiệu quả kinh tế phát triển thì mới có nguồn vốn lớn để huy động đồng thời có làm tốt nghiệp vụ trung gian thì hai nghiệp vụ trên mới được thực hiện tốt. Như vậy cả ba nghiệp vụ này tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Nói cách khác ngân hàng phải thực hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp mà trong đó nghiệp vụ huy động vốn phải được chú trọng để kết hợp cùng hai nghiệp vụ còn lại tạo nên hiệu quả hoạt đông của ngân hàng.
Trong bất kỳ điều kiện nào thì một doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh đều phải có vốn mà ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên vốn của ngân hàng cũng mang tính đặc trưng riêng. Vốn của nhân hàng bao gồm có vốn điều lệ, vốn tăng thêm do tích trữ từ lợi nhuận, vốn đi vay và nhận gửi (vốn huy động). Khác so với các doanh nghiệp thông thường, ngân hàng không sử dụng vốn tự có làm vốn chính để tiến hành hoạt động kinh doanh mà nó được sử dụng nhằm mục đích mua sắm, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu, gây dựng sự tin tưởng đối với khách hàng và hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn chính và chủ yếu để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh là vốn huy động.
Hiện nay trong cơ chế thị trường, các Ngân hàng thương mại đều hoạt động kinh doanh theo hướng “đi vay để cho vay” không sử dụng đến nguồn cấp phát mà huy động vốn theo hướng có lợi trong kinh doanh.
Để tạo được tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đến giao dịch, ngân hàng phải tạo cho mình một nguồn vốn dồi dào dựa trên cơ sở của thị trường đầu ra, lĩnh vực đầu tư, hiệu quả kinh doanh... Vì vậy mà công tác huy động vốn tại SGD ngày càng được chú trọng theo hướng nâng cao cả về chất lượng và số lượng. SGD cũng đã xác định cho mình một chiến lược huy động vốn nhanh, nhiều, ổn định, tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn theo khung lãi suất nhà nước qui định để có nguồn vốn lớn đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho khách hàng có quan hệ thường xuyên tại SGD.
Sau đây là số liệu cụ thể về tình hình huy động vốn tại SGD -nhno &ptnt vn trong thời gian qua.
Bảng 1: Biến động nguồn vốn huy động giai đoạn 1999-2001
Đơn vị :Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
+/-tuyệt đối
2000-1999
+/-tương đối % 2000-1999
+/-tuyệt đối % 2001-2000
+/-tương đối
2001-2000
Không kỳ hạn
81309
126950
123378
45641
+56%
-3572
-2,8%
Có kỳ hạn
163675
365103
417520
201428
+123%
52417
+14,4%
Tổng
244984
492053
540898
(Nguồn:Bảng cân đối kế toán)
Qua số liệu Bảng 1 cho ta thấy nguồn vốn huy động tại SGD tăng nhanh qua các năm đặc biệt là từ năm 1999 đến 2000 thì tiền gửi không kỳ hạn tăng lên 56%, tiền gửi có kỳ hạn tăng 123%. Sang năm 2001 mặc dù nguồn vốn huy động không kỳ hạn có giảm nhưng không đáng kể còn nguồn vốn có kỳ hạn vẫn tiếp tục tăng điều đó chứng tỏ rằng trong những năm qua SGD đã có nhiều cố gắng và đưa ra những biện pháp tích cực năng động, sáng tạo để thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi cũng như gửi tiền tiết kiệm, phục vụ khách hàng với thái độ văn minh, lịch sự có, trách nhiệm, đơn giản các thủ tục rườm rà không cần thiết. Kết quả cho thấy Sở đã đạt được những thanh công nhất định.
Mặt khác ta thấy rằng nguồn vốn huy động có kỳ hạn luôn luôn tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động cụ thể là :
- Nguồn vốn kỳ hạn năm 1999 chiếm tỉ lệ là 67%.
- Nguồn vốn kỳ hạn năm 2000 chiếm tỉ lệ là 74%.
- Nguồn vốn kỳ hạn năm 2001 chiếm tỉ lệ là 77%.
Đây là một điều tốt bởi ngân hàng có thể cho vay theo kế hoạch một cách hợp lý nhất, ổn định nhất nguồn vốn đã huy động mà mình biết rõ thời gian đến hạn phải trả của nguồn vốn huy động. Song trong thời gian qua do chỉ số lạm phát liên tục giảm nên Ngân hàng Nhà nước liên tục 5 lần điều chỉnh lãi suất theo xu hướng giảm. Do đó việc huy động nguồn vốn có kỳ hạn sẽ không có lợi. Theo số liệu trên ta thấy nguồn vốn kỳ hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động của Sở vì vậy trong công tác sử dụng vốn, huy động vốn SGD cần phải xác định cho mình một mức lãi suất phù hợp để vừa đem lại lợi nhuận vừa có thể cạnh tranh được trên thị trường.
2. Tình hình sử dụng vốn huy động :
Để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế đầy cạnh tranh như hiện nay các ngân hàng buộc phải xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh một cách hợp lý và SGD cũng vậy. Với tư cách là một Sở đầu mối của toàn ngành với nhiều hoạt đông đa dạng đặc biệt là hoạt động tín dụng vì vậy Sở luôn luôn quan tâm tới vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được Sở tiến hành phân phối sử dụng vốn sao cho có hiệu quả bởi cho vay là khâu tiếp nối của hoạt động tạo vốn và là khâu cuối cùng quyết định chất lượng hiệu quả tín dụng.
Bên cạnh đó chúng ta biết rằng huy động vốn và sử dụng vốn là hai mặt của một quá trình hoạt động tín dụng vì vậy vấn đề cho vay vốn cần phải được chú trọng, quan tâm, làm sao vừa đáp ứng đựoc nhu cầu sản xuất kinh doanh, vừa mang lại hiệu quả kinh tế, không chỉ cho bản thân SGD mà còn cho cả nền kinh tế.
Đối tượng cho vay tại SGD là các doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân. Mặc dù Sở chưa thực hiện cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân song việc cho vay của Sở đã có tác dụng tích cực giúp cho các doanh nghiệp phát triển được sản xuất kinh doanh, tăng thu ngân sách góp phần đấu tranh hạn chế cho vay nặng lãi .
Sở chủ động trong việc sử dụng vốn vay có tính đến nhu cầu và khả năng thực tế của từng đơn vị, phân loại doanh nghiệp, cho vay có chọn lọc và thường xuyên quan tâm tới công tác thu nợ nhằm tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng.
Thực chất vấn đề cho vay vốn của ngân hàng được đánh giá tốt hay xấu không phải căn cứ vào số dư nợ cho va
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0151.doc