LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I
Tín dụng Trung và Dài hạn và chất lượng Tín dụng trung và dài hạn của NHT M trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.Tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.1.Khái niệm , đặc điểm tín dụng Trung và Dài hạn 3
1.1.2. Vai trò của tín dụng trung, dài hạn trong nền kinh tế thị trường 8
1.2. Chất lượng tín dụng trung dài hạn và một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM 10
1.2.1. K hái niệm về chất lượng tín dụng trung, dài hạn 10
1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung, dài hạn 17
1.3.1 . Nhân tố khách quan 21
1.3.2. Nhân tố chủ quan 21
Chương II
Thực trạng về chất lượng tín dụng trung, dài hạn Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành 25
2.1.Khái quát về hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành 25
2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành 25
2.1.2.Khái quát hoạt động của chi hánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành 25
2.2 thực trạng chất lượng Tín dụng Trung và Dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành 34
2.2.1.Khái quát về hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi hánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành 34
2.2.2.Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành 40
2.2.3.Các biện pháp của chi hánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành đã thực hiện để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn 49
2.3.Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn và biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành 51
2.3.1. Những kết quả đã đạt được 52
2.3.2. Những tồn tại 53
Chương III
Một số giảI pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành 61
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành 61
3.1.1.Định hướng 61
3.1.2.Phương hướng chủ yếu 62
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành 63
3.2.1. Phân tích xếp loại doanh nghiệp 64
3.2.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh 66
3.2.3. Đa dạng hoá các hoạt động cho vay và dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động cho vay 66
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án 67
3.2.5. Biện pháp tạo nguồn, sử dụng nguồn có hiệu quả nhằm nâng cao chất 67
3.2.6.Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, có định hướng phát triển nguồn nhân lực 69
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh 70
3.3.1.Kiến nghị với nhà nước 70
3.3.2. NHNN và các nhtmqd cần tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động của thị trường liên Ngân hàng 71
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng ĐT&PTVN 73
3.3.4.Kiến nghị khác 74
KẾT LUẬN 75
81 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
õm giao dịch bất động sản Hà nội, và Phũng giao dịch Tụn Thất Tựng tại Trường Đại học Y
Chi nhỏnh cũng rất chỳ trọng đến việc phỏt triển mạng lưới ATM, coi đõy là bước khởi đầu cho việc tiếp tục cung cấp cỏc dịch vụ Ngõn hàng tới cỏc trường học, bệnh viện. Số lượng mỏy ATM do Chi nhỏnh quản lý đó tăng từ 2 mỏy ATM vào thời điểm thành lập lờn tới 12 ATM vào thời điểm hiện nay.
Như vậy, cú thể núi cụng tỏc phỏt triển mạng lưới của Chi nhỏnh đó làm thời gian qua và cú hiệu quả tốt. Mạng lưới cỏc điểm giao dịch được mở rộng của Chi nhỏnh rất phự hợp để Chi nhỏnh triển khai theo mụ hỡnh bỏn lẻ, hiện đại và gúp phần quan trọng vào cụng tỏc huy động vốn của Chi nhỏnh. Đến nay, hỡnh ảnh của Chi nhỏnh Hà Thành hoạt động phục vụ gắn với cỏc khu vực Trung tõm thương mại sầm uất, khu vực trường học, bệnh viện, đụng dõn cư, Ngõn hàng hoạt động phục vụ thị trường chứng khoỏn đó trở nờn quen thuộc với mọi đối tượng khỏch hàng..
Thực hiện hoạt động Ngõn hàng chỉ định thanh toỏn chứng khoỏn gúp phần đa dạng hoỏ hoạt động, quảng bỏ hỡnh ảnh, đồng thời nõng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhỏnh
Cựng với việc Trung tõm Giao dịch chứng khoỏn Hà Nội được thành lập, Chi nhỏnh Hà Thành được NHĐT&PTVN giao nhiệm vụ làm Ngõn hàng chỉ định thanh toỏn chứng khoỏn, đõy là lĩnh vực kinh doanh mới đầy tiềm năng. Nhận thức được vấn đề này Chi nhỏnh đó thành lập PGD 19/8 cú trụ sở ngay tại TTTGDCK Hà nội, khai trương hoạt động cựng ngày với TTGDCK Hà nội.
Với chức năng là Ngõn hàng chỉ định thanh toỏn chứng khoỏn, kết quả hoạt động trong lĩnh vực này đó đạt được kết quả đỏng kể, cụ thể: thực hiện thanh toỏn tiền (nhận, chi trả, chuyển tiền đặt cọc của cỏc nhà đầu tư chứng khoỏn) cho trờn 100 phiờn đấu giỏ của TTGDCK Hà Nội theo đỳng quy trỡnh nghiệp vụ, đảm bảo an toàn chớnh xỏc và nhanh chúng; tham gia đầy đủ cỏc phiờn đấu thầu trỏi phiếu Chớnh phủ tại TTGDCK Hà nội gúp phần vào việc thành cụng của cỏc phiờn giao dịch đấu thầu trỏi phiếu chớnh phủ của TTGDCK Hà nội cho đến nay Chi nhỏnh đó trỳng thầu trờn 1.000 tỷ trỏi phiếu Chớnh phủ và trỏi phiếu đụ thị. Ngoài ra, Chi nhỏnh đó triển khai một số nghiệp vụ mới phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoỏn; Cụ thể: ký hợp đồng hợp tỏc toàn diện với Trung tõm Lưu ký Chứng khoỏn, ký hợp đồng cho vay đảm bảo khả năng thanh toỏn với 19/21 Cụng ty Chứng khoỏn nhằm đảm bảo cho hoạt động thụng suốt của thị trường chứng khoỏn.
Ngoài cỏc hoạt động trờn, sau khi được sự chấp thuận của NHĐT&PTVN về việc đầu tư trực tiếp trờn thị trường chứng khoỏn và cho vay ứng trước tiền bỏn chứng khoỏn, cho vay cầm cố cổ phiếu, trỏi phiếu niờm yết trờn thị trường chứng khoỏn, Chi nhỏnh đang tiếp cận cỏc nhà đầu tư, cỏc Cụng ty chứng khoỏn, cỏc Cụng ty chuẩn bị cổ phần hoỏ,.... xõy dựng cỏc quy trỡnh tỏc nghiệp tại Chi nhỏnh để triển khai cỏc nghiệp vụ trờn. Đến nay, Chi nhỏnh đó đầu tư mua 1.500.000 cổ phiếu của Cụng ty CP Nhiệt điện Phả Lại (Chi nhỏnh đó bỏn 750.000 cổ phiếu và lợi nhuận thu được là 7,7 tỷ VND), 800.000 cổ phiếu Cụng ty CP Gas Petrolimex.
Như vậy cú thể núi, Chi nhỏnh khụng những đó và đang hoàn thành nhiệm vụ của Ngõn hàng chỉ định thanh toỏn chứng khoỏn, hoạt động phục vụ thị trường chứng khoỏn Hà nội giỳp thị trường chứng khoỏn dần dần đi vào hiệu quả, gúp phần tớch cực vào việc phỏt triển thị trường chứng khoỏn Việt nam mà cún mở hướng đầu tư mới, phỏt triển cỏc dịch vụ ngõn hàng phục vụ thị trường chứng khoỏn, tạo nguồn thu cho Chi nhỏnh, là nơi tiếp thị, quảng bỏ hỡnh ảnh của BIDV trước tỡnh hỡnh cổ phần hoỏ cỏc DNNN đang phỏt triển mạnh mẽ.
2.2 thực trạng chất lượng Tín dụng Trung và Dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Hà Thành
2.2.1.Khái quát về hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi hánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành:
Hoạt động tín dụng ngân hàng diễn ra trong điều kiện môi trường kinh tế đang có những thuận lợi cơ bản, nền kinh tế nước ta đang khởi sắc và đang tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao… tạo cơ hội cho các ngân hàng mở rộng tín dụng phục vụ nhu cầu về vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư dự án của các doanh nghiệp, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Với chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, hoạt động tài chính tiền tệ có nhiều tiến bộ, ngành ngân hàng thực hiện chính sách điều chỉnh lãi suất , giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nới lỏng các công cụ chính sách tiền tệ phù hợp với diễn biến thị trường, chất lượng tín dụng được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm dần.
Bảng 2.3: Dư nợ theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2004
2005
Tổng
Tỷ trọng(%)
Tổng
Tỷ trọng(%)
Tổng dư nợ cho vay
205227
100%
312899
100%
1. DNQD
2. DNNQD
125188
80039
61
39
153320
159579
49
51
( Nguồn số liệu: lấy từ phòng tín dụng của Chi nhánh Hà Thành)
Về cơ cấu cho vay trung dài hạn của chi nhánh Hà Thành trong thời gian qua cho vay các thành phần kinh tế vẫn chủ yếu là cho vay ngắn hạn và tập trung vào doanh nghiệp nhà nước. Trong hai năm vừa qua phần lớn chi nhánh Hà Thành cho vay ưu thế về bên doanh nghiệp quốc doanh cao hơn so với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nguyên nhân của thực trạng trên là: do các dự án vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đa phần không thoả mãn các điều kiện vay vốn ( về tài sản thế chấp, về vốn tự có). Hơn nữa, đây là một thị trường đầy phức tạp, luôn tiềm ẩn những vấn đề rủi ro khó có thể lường trước được, Mặt khác, sự năng động của một số đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh thường đồng nghĩa với sự táo bạo, xem thường pháp luật, sử dụng vốn sai mục đích nên dễ đưa Ngân hàng trở thành nạn nhân của những món nợ khó đòi. Do đó, nhận biết được nguy cơ rủi ro của khu vực kinh tế này mà chi nhánh đã thận trọng trong việc cho vay đối với khu vực này, tỷ lệ cho vay đối với khu vực này thường thấp hơn so với các doanh nghiệp quốc doanh.
Nhưng nhìn lại trong 2 năm gần đây chi nhánh đã mở rộng đối với các khoản cho vay của mình đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong đó năm 2004 đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 80 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 39%/tổng dư nợ cho vay và sang năm 2005 đã tăng lên 159,6 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 51%/tổng dư nợ cho vay.
Biểu đồ 2.2:Dư nợ tín dụng của NHĐT&PT chi nhánh Hà Thành
Năm 2004,2005
Đơn vị tỷ đồng
Từ định hướng hoạt động đó được xỏc định là phục vụ cỏc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, Chi nhỏnh đó nhanh chúng thay đổi nhận thức, đổi mới tỏc phong làm việc, xõy dựng cơ chế, chớnh sỏch phự hợp, tranh thủ nguồn vốn kể cả trong nước và ngoài nước để cú thể hỗ trợ tốt cho khỏch hàng. Tăng cường tiếp thị phỏt triển khỏch hàng, tăng cường hợp tỏc với cỏc hiệp hội (Hội Doanh nghiệp trẻ thành phố Hà Nội, Trung tõm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ...) hợp tỏc với cỏc Tổng cụng ty trong việc cung cấp tớn dụng và dịch vụ ngõn hàng, phục vụ tiến trỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Những nỗ lực phấn đấu của Chi nhỏnh đó gúp phần nõng số khỏch hàng quan hệ tớn dụng với Chi nhỏnh từ 12 khỏch hàng là doanh nghiệp, sau 3 năm hoạt động, đó cú gần 145 khỏch hàng là doanh nghiệp quan hệ vay vốn thường xuyờn trong đú, 95% khỏch hàng là khỏch hàng ngoài quốc doanh, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 90%, cho vay cú tài sản đảm bảo đạt 70% tổng dư nợ.
Hoạt động tớn dụng được gắn liền với cỏc dịch vụ Ngõn hàng, với phương chõm phục vụ khộp kớn cỏc nhu cầu của doanh nghiệp, ngay từ khi lựa chọn khỏch hàng, Chi nhỏnh đó cú định hướng lựa chọn những doanh nghiệp cú khả năng sử dụng nhiều dịch vụ ngõn hàng, trong quỏ trỡnh giao dịch, luụn khuyến khớch, vận động khỏch hàng sử dụng đa dạng cỏc dịch vụ ngõn hàng, tiến tới đưa mọi giao dịch của doanh nghiệp tập trung về Chi nhỏnh Hà Thành phục vụ.
Cú thể núi, hoạt động tớn dụng của Chi nhỏnh trong 3 năm qua đó cú nhiều chuyển biến tớch cực, hoạt động tớn dụng của Chi nhỏnh đó cú bước tăng trưởng ổn định, an toàn, hiệu quả, hỡnh ảnh của Chi nhỏnh Hà Thành, một NHTM QD chuyờn doanh phục vụ cỏc đơn vị ngoài quốc doanh đó được rất nhiều cỏc đơn vị biết tới và lựa chọn Hà Thành là đơn vị cung cấp cỏc sản phẩm dịch vụ cho mỡnh. Trong số cỏc khỏch hàng đú, rất nhiều cỏc đơn vị đó cú thương hiệu trờn thị trường, cỏc khỏch hàng tiờu biểu đú cú thể kể đến là Cụng ty FPT, Cụng ty xăng dầu Hàng khụng, Cụng ty VIMECO, cỏc Cụng ty trong tập đoàn Hoà Phỏt, Cụng ty TNHH Hoà Bỡnh, Cụng ty Văn phũng phẩm Hồng Hà,...
Có được điều này là do Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành đã xây dựng một chính sách tín dụng đi đôi với chính sách nguồn vốn hiệu quả. Vốn đầu tư trung, dài hạn của ngân hàng tập trung để đầu tư cho các doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến... Ngân hàng coi tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng thi công xây lắp... là mặt trận hàng đầu, đồng thời ngân hàng đã tập trung vốn cho các dự án trọng điểm của Nhà nước, các tổng công ty, các doanh nghiệp Nhà nước giúp các doanh nghiệp giữ vững vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân.
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thời gian
Đơn vị tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Tỷ lệ tăng trưởng(%)
2004/2003
2005/2004
Tổng dư nợ
143,3
205,3
312,9
43,3
52,1
- Ngắn hạn
76,2
121,3
206,3
59,2
70,2
- Trung- dai hạn
67,1
84
106,6
25,3
26,2
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT chi nhánh Hà Thành)
Ta thấy cơ cấu dư nợ theo thời gian vẫn có chênh lệch giữa ngấn hạn, trung và dài hạn.tỷ trọng dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trogn tổng dư nợ của ngân hàng. Điều này cho thấy cho vay ngắn hạn vẫn luôn là khoản cho vay lớn nhất của ngân hàng này.Đièu đó càng chứng tỏ lợi nhuận của ngân hàng này đa phần la do hoật động cho vay ngắn hạn mang lại. Đây là khoản cho vay tuy cs lãi suất thấp nhưng lại có thời gian thu hồi vốn nhanh nên rất an toàn.Tốc độ tăng trưởng của dư nợ ngắn hạn vẫn không ngừng tăng qua các năm
Qua bảng số liệu trên ta còn thấy tỷ trọng dư nợ trung- dài hạn của 3 năm chiếm tỷ trọng tương đối cao. Dư nợ trung hạn vẫn có chiều hướng tăng lên nhưng với tốc độ tăng không cao, cụ thể là tốc độ tăng của dư nợ trung- dài hạn năm 2005 so với năm 2004 là 26,2%,năm 2004 so với năm 2003 là 25,3 %.Tuy tốc dộ có tăng nhưng tỷ trọng lại rất thấp vì vậy mà lợi nhuận của hoật động này mang lại cho ngân hàng là không cao.Điều này cho thấy khách hàng có nhu cầu trung- dài hạn của chi nhánh Hà Thành tuy nhiều nhưng ngân hàng này chưa đáp ứng đủ nhu cầu của họ. Chính vì vậy mà chi nhánh Hà Thành đang có chiến lược cho vay trung dài hạn đối với khách hàng, nó không những giúp được cho ngân hàng tăng được nguồn vốn, tăng số lượng khách hàng đến với ngân hàng mà nó còn tăng được lợi nhuận cho ngân hàng.
Cơ cấu dư nợ theo thời gian có thể biểu diễn qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.3: Các chỉ tiêu tín dụng theo thời gian:
Cơ cấu tín dụng cũng đang dần thay đổi theo hướng tăng cho vay trung dài hạn, điều này xuất phát từ một số nguyên nhân chủ quan và khách quan. Như chúng ta đã biết tình hình kinh tế năm 2007 có nhiều biến động ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng. Với chính sách mở cửa kêu gọi đầu tư khuyến khích xuất khẩu, đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, có chính sách ưu đãi với các khu chế xuất cộng nghiệp và đặc biệt là việc kí kết thành công hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã mở đường cho các cuộc đàm phán thương mại với các nước như Nga, Trung quốc, Nhật bản, EU…Điều này thực sự là cú hích cho nền kinh tế Việt Nam, nước đuợc đánh giá là ổn định nhất khu vực về chính trị cũng như kinh tế. Từ đó, chúng ta đã tranh thủ được nguồn vốn dồi dào, công nghệ cao cũng như cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh khoa học, tạo cơ hội cho các ngân hàng mở rộng tín dụng phục vụ nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Nhưng cũng có một số hạn chế đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn ngân hàng để đổi mới trang thiết bị, kĩ thuật là không thoả mãn được điều kiện, thể lệ tín dụng của ngân hàng, trong đó điều kiện về tài sản thế chấp đang là rào cản lớn nhất. Với các doanh nghiệp nhà nước mặc dù được phép vay vốn không cần tài sản thế chấp nhưng số doanh nghiệp có phương án kinh doanh hiệu quả và có đủ vốn theo yêu cầu của ngân hàng không nhiều. Vì vậy với dư nợ tín dụng và dư nợ tín dụng trung dài hạn như trên thì Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành đã rất cố gắng trong việc giải quyết các hợp đồng tín dụng trung dài hạn.
2.2.2.Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành
Trên cơ sở số liệu hoạt động tín dụng trung-dài hạn của NHĐT&PT Hà Thành thì việc đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn của NHĐT&PT Hà Thành được thể hiện qua một số mặt sau:
*Đối với Ngân hàng:
a. Công tác và quy trình thẩm định:
Thẩm định phương án sử dụng vốn là quá trình xem xét một cách khách quan,có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của phương án đó ,trên cơ sở đó ra quyết định đàu tư hay không đầu tư.
Quy trình thẩm định :
+Thu thập thông tin :Thu thập từ bộ hồ sơ, từ buổi thẩm vấn, các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin từ NHTM khác,trung tâm phòng ngừa rủi ro, thông tin từ bạn hàng của khách hàng và các thông tin khác…
+Phân tích và xử lý thông tin:
- Khách hàng là cá nhân: xem cá nhân có đủ năng lực pháp lý hay không, khả năng tài chính…
- Khách hàng là doanh nghiệp:kiểm tra mục đích vay vốn, năng lực pháp lý của doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phương án dự án của doanh nghiệp, kiểm tra tài sản đảm bảo của doanh nghiệp.
Hoạt động tín dụng chỉ có hiệu quả, an toàn, có chất lượng tốt nhất và rủi ro thấp nhất khi thực hiện tốt công tác thẩm định và đảm bảo chất lượng quy trình thẩm định.
Thực tế quy trình thẩm định dự án của NHĐT&PT chi nhánh Hà Thành còn nhiều hạn chế, các chỉ tiêu đánh giá chưa thực sự thích hợp với các dự án , công tác thẩm định xét duyệt cho vay các dự án còn nhiều thủ tục rườm rà.Việc lập dự án đầu tư còn hạn chế do công tác chuẩn bị và thu thập thông tinvề khách hàng còn thiếu.trình độ thẩm định của cán bộ ngân hàng còn nhiều bất cập chưa chuyên sâu…
b.Chỉ tiêu về huy động vốn cho vay trung- dài hạn.
*Tỷ trọng vốn huy động trung- dài hạn:
Bảng 2.5:Cơ cấu nguồn vốn cho vay theo kỳ hạn:
Đơn vị:tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Tỷ lệ tăng trưởng(%)
2004/2003
2005/2004
Tổng nguồn vốn
339
387
463
14,1
19,6
- Ngắn hạn
- Tỷ trọng/Tổng nguồn(%)
270
79,6
310
80,1
363
78,4
14,8
17
- Trung- dài hạn
-Tỷ trọng/tổng nguồn(%)
69
21,4
77
19,9
100
22,6
11,5
29,8
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT chi nhánh Hà Thành)
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động trung- dài hạn của ngân hàng chiếm tỷ trọng tương đối cao so với tổng nguồn vốn , cụ thể năm 2005 đạt 100 tỷ đồng chiếm 22,6% so với tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, tăng 23 tỷ đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng là 29,8%. Tốc độ tăng của ngồn vốn trung- dài hạn trong mấy năm qua ngày càng tăng cụ thể là tốc độ tăng của năm 2004 so với 2003 là 11,5%, năm 2005 so với năm 2004 là 29,8%,điều này phản ánh trong tương lai tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trung- dài hạn còn cao hơn nữa.Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao,cụ thể năm 2003 là 270 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 79,6% so với tổng nguồn vốn huy động được, năm 2004 là 310 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 80,15,năm 2005 là 363 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 78,4%.Điều này ta có thể lý giải được là do ngân hàng chủ động huy động nguồ vốn ngắn hạn với chi phí thấp để từ đó cho vay trung- dài hạn với mục tiêu là lợi nhuận. Vì vậy mà NHĐT&PT chi nhánh Hà Thành cần có nhiều biện pháp hơn nữa để tăng cường hoạt động tín dụng trung- dài hạn, đáp ưng một cách tốt nhất nhu cầu cho khách hàng, để qua đó cân đối được giữa huy động và cho vay.
*Khả năng cấp tín dụng trung và dài hạn
Bảng2.6:Khả năng cấp tín dụng của ngân hàng trong 3 năm:
Đơn vị tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Tỷ lệ tăng trưởng(%)
2004/2003
2005/2004
Dư nợ trung- dài hạn
70
84
106
20
26,2
Vốn huy động TDH
59
77
100
30,5
29,9
Tỷ trọng /Tổng DN TDH
84,3
91,6
94,3
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT chi nhánh Hà Thành)
Qua kết quả về khả năng cung cấp tín dụng trung- dài hạn của ngân hàng trong 3 năm ta thấy ngan hàng không đủ khả năng cấp tín dụng trung- dài hạn cho khách hàng.Cụ thể là ngân hàng đã có số dư nợ tín dụng luôn lớn hơn số vốn mà ngân hàng huy động được, ngân hàng đã phảI sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung- dài hạn, đồng thời ngân hàng này đã phảI sử dụng nguồn vốn điều hoà từ trung ương để cho vay trung- dài hạn. Ngoài ra nhìn vào tỷ trọng giữa vốn huy động trung- dài hạn và dư nợ trung- dài hạn ta thấy khả năng thanh khoản của ngân hàng là không tốt(tỷ lệ này luôn nhỏ hơn 100%). Đặc biệt riêng năm 2005 số vốn huy động trung- dài hạn tuy có tăng hơn năm 2004 là 23 tỷ đồng nhưng cũng không thể đáp ứng được nhu cầu tín dụng trung- dài hạn của khách hàng. Do đó ngân hàng phải tăng cường các biện pháp để mở rộng hoạt động huy động vốn, tránh hiện tượng thiếu hụt nguồn vốn trung- dài hạn, điều này sẽ gây ra tình trạng ngân hàng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung- dài hạn, do vậy sẽ làm ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng, dễ gây ra rủi ro thanh khoản.
Tóm lại: Về chỉ tiêu huy động vốn trung- dài hạn của ngân hàng trong những năm qua đã có nhiều tiến triển đáng kể.Nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm đều tăng đáng kể, điều này cho biết khả năng về huy động vốn của ngân hàng trong những năm qua phát triển ngày càng mạnh và ngân hàng càng có cơ hội để mở rộng đầu tư cho vay trung- dài hạn, lựa chọn được những dự án có hiệu quả cao. Mặt khác chỉ tiêu này cũng cho biết khả năng cung cấp tín dụng và thanh khoản của ngân hàng là không cao,từ đó giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng của mình và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
c.Chỉ tiêu về cho vay trung - dài hạn :
Bảng2.7:Tình hình dư nợ của ngân hàng
Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Dư nợ
%
Dư nợ
%
Tổng dư nợ
205277
312899
Ngắn hạn
121113
59
206513
66
Trung- dài hạn
84164
41
106386
34
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT chi nhánh Hà Thành)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ trọng của dư nợ tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm một tỷ trọng cao so với tổng dư nợ của ngân hàng. Điều này cho thấy nhu cầu vay ngắn hạn của ngân hàng vẫn còn nhiều. Vì vậy ngân hàng cần có nhiều biện pháp hơn nữa để đẩy mạnh dư nợ trung- dài hạn. Vì đây là hoạt động đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Đồng thời nhìn bảng số liệu ta thấy tín dụng trung- dài hạn trong các năm 2004, 2005 đều tăng trưởng một cách đáng kể tổng dư nợ cho vay trung- dài hạn năm 2005 đạt 312899 triệu đồng tăng 107622 triệu đòng so với năm 2004.Điều này cho thấy dư nợ tín dụng trung- dài hạn của chi nhánh Hà Thành ngày càng tăng cao.Tuy nhiên trong cơ cấu tín dụng cho vay trung- dài hạn, thì cho vay dài hạn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ bé.Tỷ lệ này chỉ chiếm 1/3 ttỏng dư nợ trung- dài hạn qua các năm. Vì vậy hiện nay chi nhánh xem xét lại dư nợ dài hạn để thấy những nguyên nhân chủ quan, khách quan làm cho dư nợ dài hạn có phần thấp hơn so với ngắn hạn và trung hạn. Chi nhánh hiện nay cũng đang cố gắng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi đến ngân hàng vay vốn dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Bảng2. 8: Chỉ tiêu phản ánh vòng quay vốn.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2003
2004
Tỷ lệ(%)
Tỷ lệ(%)
Vòng quay vốn
1,56
2,26
(Nguồn số liệu: lấy từ phòng tín dụng của chi nhánh Hà Thành)
Chỉ tiêu vòng quay của vốn: Nhìn vào bảng ta thấy chỉ tiêu vòng quay vốn của chi nhánh Hà Thành là nhỏ. Song do nguyên nhân là do chi nhánh Hà Thành chủ yếu cho vay ngắn hạn còn cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng không cao.
d.Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn: khách hàng thực hiện phương án kinh doanh không đúng theo tiến độ dự tính của phương án. Vì vậy việc thu hồi vốn thường chậm so với dự tính trên phương án. Ngoài ra do cho vay tiêu dùng trả nợ bằng lương của khách hàng thường định kì thu nợ theo hàng tháng. Vì vậy khi khách hàng gặp khó khăn đột xuất hoặc đi công tác dẫn đến việc trả nợ không đúng kì hạn nên phải chuyển nợ quá hạn.
Khả năng thu hồi nợ quá hạn: chi nhánh Hà Thành sẽ cố gắng tận thu tất cả các khoản nợ quá hạn dưới 360 ngày.
Chi nhánh luôn chấp hành quy định về chuyển nợ quá hạn, không có trường hợp nào đến hạn mà không chuyển nợ quá hạn.
Cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn qua các năm của Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
NQH
NQH/DN
NQH
NQH/DN
NQH TD Trung-dài hạn
799
0,95%
592
0,56%
NQH TD ngắn hạn
2053
1,7%
1683
0,81%
Tổng NQH
2852
1,39%
2275
0,73%
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Thành)
Những con số trên chứng tỏ trong những năm gần đây công tác tín dụng ngày càng đi vào chiều sâu và đạt hiệu quả cao. Cụ thể công tác cơ cấu khách hàng trong đó chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, kết hợp nhiều hình thức nhằm đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, áp dụng phương thức quản lý chất lượng và cho vay theo quy trình ISO, thành lập hội đồng quản lý xử lý nợ. Theo ý kiến của các chuyên gia thì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức 3% được coi là có thể chấp nhận được còn dưới 1,3% thì được xem như là lý tưởng. Do đó có thể nói rằng tình trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng hiện nay là rất tốt. Điều này được giải thích một phần bởi các biện pháp trong cho vay của các năm gần đây, ngoài ra trong quá trình chuyển đổi thành một ngân hàng thương mại thuần tuý Ngân hàng đã được Nhà nước khoanh, xoá một số lượng lớn các khoản nợ quá hạn khó đòi bên cạnh đó các khoản tín dụng trung dài hạn thì chưa đến hạn hoặc đã được gia hạn tiếp.
Trung ương đã chỉ đạo điều hành thống nhất toàn bộ hoạt động tín dụng của toàn hệ thống trong đó có hoạt động tín dụng trung, dài hạn, tăng cường kết hợ quản lý vĩ mô, thực hiện tốt định hướng " an toàn, hiệu quả, ổn định, phát triển ". Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành đã bước đầu tổ chức quản lý theo hướng phân công, nắm bắt kế hoạch bám địa bàn, thống nhất một mối giao dịch một cửa tại chi nhánh( đặc biệt đối với khách hàng lớn và địa bàn trọng điểm). Ngân hàng đã tập trung triển khai chấn chỉnh hoạt động ngân hàng và nâng cao chất lượng tín dụng.
Có được kết quả khả quan này chủ yếu là do Ngân hàng đã quan tâm đến khách hàng , luôn giữ vững chủ trương coi khách hàng là trên hết, Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu Tín dụng hợp lý và hợp pháp của khách hàng. Từ đó, Ngân hàng đã chiếm được cảm tình của khách hàng, tạo được mối quan hệ gắn bó với khách hàng đặc biệt là các khách hàng truyền thống. Tuy vậy, ta cũng có thể nhận thấy tuy tổng dư nợ tăng mạnh nhưng lượng tăng tuyệt đối của vốn huy động được là quá thấp dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng qua các năm là rất cao, nhưng đây không phải kết quả phản ánh chân thực chất hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng mà trái lại Ngân hàng phải đứng trước nhuy cơ Tín dụng cao do không tự chủ được nguồn vốn .
Ngân hàng phải nhận vốn điều chuyển hàng năm lên đến 50%, một nguồn có lãi suát cao hơn lãi suất Ngân hàng tự huy động được, nguồn vốn này lại phải qua quá trình xét duyệt, điều chuyển sẽ gây ra sự chậm chễ làm mất thời cơ đầu tư khiến Ngân hàng bỏ lỡ nhiều cơ hội. Hơn thế nữa, do có lãi suất cao hơn lãi suất Ngân hàng tự huy động được nên lãi suất Tín dụng của Ngân hàng cũng bị đẩy cao lên gây khó khăn cho hoạt động cấp vốn của Ngân hàng đối với các hợp đồng đối với các hợp đồng Tín dụng. Do vậy, Ngân hàng khó tiếp cận được với khối khách hàng được coi là thượng lưu hiện nay là khối các doanh nghiệp nước ngoài, hàng không ,bưu chính viễn thông, hay tham gia dự thầu những dự án lớn.
*Đối với khách hàng:
Như ở chương 1, em đã đề cập đến chất lượng tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng như thế nào đối với hoạt động của các doanh nghiệp. Một khoản tín dụng tốt đối với Ngân hàng thường là tốt đối với doanh nghiệp và ngược lại. Từ nguồn vốn cho vay của Ngân hàng mà doanh nghiệp có thể đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, cải thiện điều kiện làm việc và góp phần nâng cao đời sống của công nhân viên. Xét cho cùng, mục tiêu cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng không chỉ đơn thuần là để thu lãi mà thông qua nguồn vốn đó Ngân hàng kích thích được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi lại muốn đầu tư vào dự án mới.
Mà ở đây khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn. Do đó, đối với khách hàng thì chất lượng tín dụng biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau:
Doanh thu tăng.
Tiêu chuẩn đầu tiên mà doanh nghiệp quan tâm là doanh thu từ dự án. Nhìn chung các dự án mà chi nhánh Hà Thành cho vay qua 2 năm phần lớn các doanh nghiệp đi vào hoạt động có hiệu quả, Từ đó, đã đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng là trả lãi và gốc vay đúng thời hạn. Bên cạnh đó còn có số ít các doanh ngh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0269.doc