Để công việc xử lý nợ quá hạn trung và dài hạn của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp SơnTây có hiệu quả thì chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây cũng cần phải thành lập riêng cho mình một bộ phận chuyên trách về hoạt động này. Bộ phận chuyên trách sau khi tiếp nhận hồ sơ từ phòng tín dụng chuyển sang sẽ tiến hành đánh giá và phân loại và xử lý nợ quá hạn.
Các loại nợ quá hạn được phân thành những loaị như sau:
-Các khoả nợ quá hạn do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, kinh doanh thua lỗ, trước mắt người vay mất khả năng thanh toán nhưng có triển vọng khắc phục.
Đối tượng này không được gia hạn nợ, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi đôn đốc thu dần nợ gốc dù là từng khoản tiền nhỏ nhất. Ngân hàng cũng cần tìm biện pháp hỗ trợ người vay để tạo nguồn thu nhập trả nợ bằng cách chuyển nợ quá hạn thành vốn cổ phần của ngân hàng góp vào doanh nghiệp và tham gia vào quản lý doanh nghiệp hoặc liên hệ với những khách hàng khác có thể giúp tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
89 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn vốn, hiệu quả kinh tế cao, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đảm bảo cho ngân hàng thu hồi cả gốc lẫn lãi góp phần vào thực hiện chính sách tiền tệ của nước ta . Có thể xem xét khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây qua bảng dưới đây:
Bảng 2: tình hình tín dụng của ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2003/2002
So sánh 2004/2003
+/-
%
+/-
%
Doanh số cho vay
212343
369851
468553
157472
74
38738
27
Doanh số thu nợ
157166
289123
344086
131975
84
54963
19
Dư nợ
156260
236952
348475
80692
52
111523
47
Nhìn vào bảng 2 ta thấy doanh số cho vay của ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây tăng dần theo các năm . Năm 2002 là 212343 triệu đồng, năm 2003 là 369851 triệu đồng tăng hơn so với năm 2002 là 157472 triệu đồng với tỷ lệ tăng 74% . Năm 2004 có tăng so với 2003 nhưng tỷ lệ này không cao chỉ đạt 468553 triê3ụ đồng , tăng hơn so với 2003 là 38738 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 19% . nguyên nhân có thể thấy do tình hình huy động vốn thấp của 2004 , do lạm pháp cao, giá xăng dầu tiếp tục tăng mạnh , dịch cúm giam cầm lan tràn . Bởi vậy tình hình huy động vốn thấp dẫn tới doanh số cho vay giảm .
Doanh số thu nợ : năm 2002 là 157166 triệu đồng , năm 2003 đạt 289123 triệu đồng , năm 2003 tăng hơn 2002 là 131975 triệu đồngvới tỷ lệ tăng là 84% , đây được coi là một tỷ lệ tăng khá cao so với các năm trước cho thấy tình hình thu nợ của ngân hàng đã hoạt động rất có hiệu quả. Năm2004 là 344086 triệu đồng tăng so với 2003 là 54963 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 19 %.Mặc dù năm 2004 tình hình kinh tế gặp khó khăn nhưng ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây vẫn có số thu nợ tăng hơn năm trước mặc dù tỷ lệ tăng không cao chit đạt 19%.
Chỉ tiêu dư nợ : Năm 2002 là 156260 triệu đồng , năm 2003 là 236952 triệu đồng tăng hơn so với năm trước là 80692 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 52%. Năm 2004 đạt 348475 triệu đồng tăng hơn so với 2003 là 111523 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 47% . Năm 2004 chỉ tiêu dư tăng cao hơn 2003 rất nhiều đây là kết quả rất mừng của ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây .
Để đạt được kết quả tên đó là sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ và ban giám đốc đã chỉ đạo điều hành quán triệt tới các ngân hàng cơ sở , các phòng nghiệp vụ đã xây dựng và bảo vệ chiến lược kinh doanh, kế hoạch tài chính và đề ra các chỉ tiêu , những vấn đề cần phải làm.
Điều đáng chú ý ở đây là ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây luôn cố gắng đa dạng hoá sản phẩm phục vụ cho các thành phần kinh tế số lượng khách hàng ngoài quốc doanh ngày càng lớn hơn số lượng khách hàng quốc doanh. Trên tinh thần nâng cao chất lượng tín dụng , đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng . Ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây đã phát triển tín dụng trung và dài hạn.
Bảng 3: tình hình dư nợ tín dụng theo thời gian
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 2003/2002
So sánh 2004/2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
+/-
%
+/-
%
Tổng dư nợ
156.260
100
236.952
100
348.475
100
+80.692
51,6
+111.523
47
Dư nợ ngắn hạn
66.191
42
112.383
47,4
196.515
56,4
46.192
69,8
34.132
75
Dư nợ trung và dài hạn
90.069
58
124.569
52,6
151.960
43,6
34.501
38
27.391
22
Nhìn vào bảng 3 ta thấy dư nợ tín dụng tăng mạnh . Năm 2002 đạt 156260 triệu đồng . Năm 2003 đạt 263952 triệu đồng tăng hơn so với 2002 là 80692 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 51,6% . Năm 2004 tổng dư nợ đạt là 348475 triệu đồng tăng hơn năm 2003 là 111523 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 47%.
Trong đó dư nợ ngắn hạn năm 2002 đạt 66191 triệu đồng chiếm tỷ trọng 42% trên tổng dư nợ, năm sau cao hơn năm trước là 46192 triệu tăng 69,8% . Năm 2004 đạt 196515 triệu đồng tăng hơn năm 2003 là 34132 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 75% . Trong năm này dư nợ tín dụng ngắn hạn đã tăng nhanh lên tới 75% , đây thực sự được coi là thành tích của ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây .
Dư nợ trung dài hạn năm 2003 là 124569 triệu đồng cao hơn 2002 là 34501 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 58%trên tổng dư nợ đến 2003 tỷ trọng là 52,6% trên tổng dư nợ . Năm 2004 dư nợ tín dụng trung dài hạn là 151060 triệu đồng cao hơn 2003 là 27391 triệu đồng với tỷ lê tăng 22%, trong đó tỷ trọng dư nợ trung dài hạn trên tổng dư nợ là 23,6%.
Bảng 4 tình hình dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 2003/2002
So sánh 2004/2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
+/-
%
+/-
%
Tổng dư nợ
156260
100
236952
100
348475
100
80692
51,6
111523
47
Dư nợ cho vay DN ngoài quốc doanh
38199
24,5
83309
35,2
152463
44
45110
118
69154
83
Dư nợ cho vay DN quốc doanh
118061
75,5
153643
64,8
196012
56
35582
30
42369
27,5
Nhìn vào bảng tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế ta thấy dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thấp nhưng đã tăng rất lơn trong ba năm . Năm 2002 dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 38199 triệu đồng chiếm tỷ trọng 24,5% trong tổng dư nợ,năm 2003 chỉ tiêu này đạt là 83309 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 35,2% trên tổng dư nợ . So với năm 2002 thì năm2003 đã tăng hơn 45110 triệu đồng tỷ tăng mạn đạt 118% . Năm 2004 chỉ tiêu này đạt là 152463 triệu đồng , chiếm tỷ trọng là 44% trên tổng dư nợ ,tăng hơn so với 2003 là69154 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 83%. Tỷ lệ dư nợ cho vay ngoài quốc doanh tăng mạnh chứng tỏ ngân hàng Sơn Tây đã chú trọng hơn trong việc cho vay cac doanh nghiệp tư nhân và hộ sản xuất .
Dư nợ cho vay doanh nghiệp quốc doanh vẫn luôn chiếm tỷ lệ cao trong hoạt động cho vay của ngân ngân hàng.Năm 2002 đạt 118061 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 75,5 % trên tổng dư nợ, năm2003 đạt 153643 triệu đồng chiếm tỷ trọng 68,4% trên tổng dư nợ .Năm nay so với 2002 thì năm 2003 đã tăng hơn là 35582 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 30%.năm 2004 đạt 196012 triệu đồng chiêm 56% tăng hơn 2003 là 42369 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 27,5%.
Một số công tác khác
Công tác điện toán
Để đáp ứng cho việc mở rộng qui mô kinh doanh và tăng cường các hoạt động dịch vụ ngân hàng công tác kế toán điện toán đóng vai trò qua trọng trong việc mở rộng thị phần kinh doanh.Thường xuyên triển khai và ứng dụng các chương trình mới trong việc hiện đại hoá ngân hàng , nhưng vẫn đảm bảo hạch toán cập nhập , chính xác , chủ động tích cực tư vấn cho khách hàng trong các mối quan hệ tiền gửi và các hoạt động dịch vụ khác . Tính đến ngày 31/12/2003 toàn ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây đang quảnlý13.734 thẻ tiền gửi nội và ngoại tệ , 1072 tài khoản với số dư là 354.258 triệu đồng , 14020 khế ước tiền vay với số dư lad 236952 triệu đồng. Trong năm đã mua được 2779.000 USD , 95.840EUR , 59880 JPY .
So với năm 2002 thì năm 2003 đã tăng theo số liệu năm 2002 cho thấy : tổng số thẻ gửi nội tệ và ngoại tệ là 11.535 thẻ với số tiền là 245.207 triệu đồng , quản lý 13.385 khế ước với số tiền dư nợ 156.260 triệu đồng và 963 tài khoản được quản lý.
Năm 2004 ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây đang quản lý 11.726 thẻ tiền gửi nội và ngoại tệ , 1682 tài khoản tiền gửi khách hàng , 8700 khế ước . Trong năm ngân hàng đã mua được 1419297 USD và 66182 EUR, 1010 JPY .
Công tác ngân quỹ
Theo số liệu tổng thu tiền mặt 2002 là 1340 tỷ đồng , tổng chi tiền mặt 1340 tỷ đồng . Năm 2003 tổng thu tiền mặt là 1756 tỷ đồng tăng so với 2002 là 716 tỷ đồng, tổng chi tiền mặt 1752 tỷ đồng tăng so với 2002 là 711 tỷ đồng. Năm 2004 tổng thu tiền mặt là 2798 tăng so với 2003 là 1042 tỷ , tổng chi tiền mặt là 2803 tỷ tăng so với 2003 là 1051 tỷ. Trong đó năm 2002 cán bộ kiểm ngân đã trảlại tiền thừa là 466 món với số tiền là 86 triệu đồng, phát hiện tiền giả là 47 tờ với số tiền là 3 triệu. Năm 2003 phát hiện và thu giữ tiền giả là 5.470.000 trả lại tiền thừa là 304 món với số tiền là 121.981.000 đồng. Năm 2004 trả lại tiền thừa là 242 món với số tiền là 238.462.000 đồng , phát hiện và lưu giữ tiền giả là 5.770.000 đồng.
Công tác ngân quỹ trong những năm qua : thu , chi tiền mặt tăng lên nhiều. Trong điều kiện như hiện nay tiền giả nhiều kỹ thuật tin vi và có nhiều loại tiền tham gia lưu thông . Để đảm bao ran toàn chính xác, ban giám đốc đặc biệt quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện bằng cách trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết như máy đếm, máy soi, nhân lực hàng ngày .Để đảm bảo thu đủ chi đủ cho khách hàng nhanh gọn chính xác.
Công tác kiểm tra kiểm soát
Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng không thể thiếu được trong công tác chỉ đạo điều hành . Bởi vậy trong những năm qua ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây đã triển khai chỉ đạo kịp thời những đề cương kiểm tra của ngân hàng cấp trên .Tín dụng , kế toán ,kiểm tra việc thực hiện các chuyên đề như :kinh tế kế hoạch , tổ chức cán bộ và đào tạo … Thông qua tổng hợp kiểm tra đánh giá những mặt làm được , những mặt còn tồn tại yếu kém trong từng chuyên đề , từng bộ phận . Trong năm 2002 ,2003,2004 ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây đã đón đoàn thanh tra ngân hàng tỉnh , ngân hàng nhà nước đi kiểm tra công tác tín dụng , kế toán , kết quả không có gì sai sót lớn . Những kiến nghị của đoàn đã được ban giám đốc ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây chỉ đạo khắc phục bổ xung và sửa đổi một cách nghiêm túc đúng thời gian qui định.Việc kiểm tra và giải quyết đơn thư khiếu nại của khách hàng được giải quyết kịp thời và không bị tồn đọng.
thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PT Sơn Tây
Như đã phân tích ở chương 1 , muốn thấy rõ được chất lượng tín dụng trung và dài hạn thì chúng ta phải xem xét dựa trên các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn bao gồm cả chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
Các chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu này tại ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây được thể hiện trên các khía cạnh như sau:
TRước hết qui trình thủ tục cho vay tại ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây hiện nay đã áp dụng đúng qui trình tín dụng mà ngân hàng nông nghiệp Việt Nam quy định nên về cơ bản chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng là tốt.
Bên cạnh đó, song song với việc áp dụng đúng qui trình tín dụng thì ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây còn có những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn . Vì vậy, ngân hàng đã thu hút được lượng khách hàng rất lớn như nhà máy z151, nông trường bò BaVì, các trung tâm du lịch khoang xanh, thác đa…
Ngoài ra chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây còn đáp ứng phù hợp với từng mục tiêu trong từng thời kì, chẳng hạn năm 2003 vừa qua mục tiêu của ngân hàng là tăng trưởng hoạt động tín dụng trung và dài hạn nên chất lượng tín dụng trung và dài hạn thời kì này cũng đặc biệt được ngân hàng quan tâm và đạt chất lượng tốt.
Các chỉ tiêu định lượng
2.2.2.1 Tình hình cho vay trung và dài hạn
Thực hiện phương châm “ ổn định, an toàn, hiệu quả, và pháp triển” được sự chỉ đạo sát sao của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tây. Ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây đã tiếp tục mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là tín dụng trung dài hạn. Tập trung đầu tư cho những dự án có tính khả thi , đồng thời dành phần thoả đáng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏphát triển kinh tế nhiều thành phần nhất là hộ sản xuất. Để có cái nhìn khái quát về hoạt động tín dụng trung và dài hạn, ta xem xét tình hình về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tín dụng của tín dụng trung dài hạn của ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây.
Bảng 5 Tình hình sử dụng vốn theo thời gian:
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 2003/2002
So sánh 2004/2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
+/-
%
+/-
%
1 Doanh số cho vay
212343
100
369815
100
468553
100
157472
74
38738
27
Trung dài hạn
80873
38
107580
29
109634
24
26707
33
2054
2
2 Doanh số thu nợ
157166
100
289123
100
344086
100
131975
84
54963
19
Trung và dài hạn
36728
23,3
70499
24
83903
25
33771
92
13404
19
3 Dự nợ tín dụng
156260
100
236952
100
348475
100
80692
52
111523
47
Trung dài hạn
90069
58
124569
52,5
151960
43,6
34501
38,3
27391
22
Biểu đồ 1: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ tín dụng trung dài hạn
Doanh số cho vay trung và dài hạn
Doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2002 là 212343 triệu đồng trong đó cho vay trung và dài hạn là 80873 triệu đồng chiếm tỷ trọng 38%. Năm 2003 doanh số cho vay là 369815 triệu đồng trong đó cho avay trung dài hạn là 107580 triệu đồng chiếm tỷ trọng 29% trên tổng doanh số cho vay . So với năm 2002 thì doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2003 đã tăng hơn 26707 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 33% .Năm 2003 doanh số cho vay trung dài hạn có sự tăng trưởng mạnh đây được coi là năm có tỷ lệ tín dụng tăng trưởng cao . Điều này có được là do ngân hàng đã chủ động xích lại gần các doanh nghiệp để cùng nhau xây dựng mối quan hệ hợp tác toàn diện , bình đẳng hiệu quả và bền vững. Đến năm 2004 doanh số cho vay trung và dài hạn cũng tăng sao với 2003 nhưng tốc độ tăng không mạnh như năm 2003 .Năm 2004 doanh số cho vay đạt 468553 triệu đồng trong đó cho vay trung và dài hạn là 109634 triệu đồng chiếm tỷ trọng 24%tăng so với 2003 là 2054 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 2% . Nguyên nhân của tình hình này là do tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế khá cao , nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn , trong khi đó kênh cung ứng vốn cho phát triển kinh tế vẫn tập chung nhiều vào nguồn vốn phát triển của các ngân hàng . Ngoài ra năm 2004 nguồn vốn việt nam đồng rất khan hiếm làm cho ngân hàng không thể đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Mặc dù vậy hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn Tây vẫn đạt hiệu quả cao.
Doanh số thu nợ trung và dài hạn
Doanh số thu nợ của ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây có sự tăng trưởng mạn mẽ năm 2002 doanh số thu nợ là157166 triệu đồng , đến 2003 đã tăng lên 289123 triệu đồng với số lượng tăng là 131975 triệu đồng đạt tỷ lệ tăng 84%. Trong đó doanh số thu nợ của tín dụng trung và dài hạn năm 2002 là 36728 triệu đồng chiếm tỷ trọng23% trên tổng doanh số thu nợ .Đến 2003 doanh số thu nợ trung và dài hạn là 70499 triệu đồng chiếm tỷ trọng 24% trên tổng doanh số thu nợ tăng hơn 2002 là 33771 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 92%. Năm 2004 doanh số thu nợ là 344086 triệu đồng tăng hơn 2003 là 54963 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 19% . Trong đó doanh số thu nợ trung và dài hạnlà 83903 triệu đồng chiếm tỷ trọng 25%trên tổng doanh số thu nợ, tăng hơn so với 2003 là 13404 triệu đồng với tỷ lệ tăng 19%. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng trung và dài hạncủa ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây rất khả quan và không ngừng được nâng cao . Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng cải tiến tốt , công tác thu hồi nợ đang phát huy hiệu quả mạnh mẽ.
Dư nợ cho vay trung và dài hạn
Dư nợ tín dụng năm2002 là 156260 triệu đồng, năm 2003 là 236952 triệu đồng. Trong đó năm 2003 đã tăng hơn 2002 là 80692 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 52% , dư nợ tín dụng năm 2002 là 90069 triệu đồng chiếm tỷ trọng 58%trên tổng dư nợ. Năm 2003 là 124569 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,5% tăng hơn so với năm 2002 là 34501 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 38,3%. Đến năm 2004 dư nợ tín dụng là 384475 triệu đồng tăng hơn2003 là 111523 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 47%. Trong đó dư nợ tín dụng trung dài hạn năm 2004 là 151960 triệu đồng chiếm tỷ trọng 43,6% trên tổng dư nợ,tăng hơn so với 2003 là 27391 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 22%.
Ta thây dư nợ tín dụng cho vay trung dài hạn qua các năm của ngân hàng đều tăng mạnh , đặc biệt là năm 2003 . Đây là kết qủa đáng mừng của ngân hàng, nó cho thấy chiều hướng đi lên của chất lượng tín dụng trung và dài hạn và ngân hàng ngày một cho vay được nhiều. Kết qủa này có được một phần ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây đã chủ động khai thác bổ sung các nguồn vốn tín dụng trung dài hạn bằng cả nội tệ lẫn ngoại tệ với lãi suất hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển của khách hàng, ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây đã khẩn trương triển khai nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch cơ cấu tín dụng, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đàu tư giúp các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn giá thành tạo thế mạnh chiếm lĩnh thị trường, giúp các hộ sản xuất xây dựng cơ sở hạ tầng của sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, chế biến nông sản thực phẩm ở nông thôn.
Tóm lại những thành tích đã kể trên đạt được là do ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây luôn quan tâm nâng cao chất lượng vốn tín dụngtrung và dài hạn, hạn chế phát sinh nợ quá hạnvà tuyệt đối không để phát sinh nợ khó đòi. Với định hướng kinh doanh đúng đắn và phương châm:” Tăng trưởng tín dụng phải dựa trên cơ sỏ tăng trưởng kinh doanh của khách hàng” nên hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây luôn ổn định và phát triển an toàn.
Bảng 6 tình hình sử dụng vốn trung dài hạn theo thành phần kinh tế
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 2003/2002
So sánh 2004/2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
+/-
%
+/-
%
1 Doanh số cho vay
80873
100
107580
100
109634
100
26707
33
2054
2
Doanh nghiệp nhà nước
62113
77
89203
83
92491
84
27090
43,6
3288
4
Thành phần kinh tế khác
18760
23
18377
17
17143
16
-383
-2
-1234
-6,7
2Doanh số thu nợ
36728
100
70499
100
83903
100
33771
92
13404
19
Doanh nghiệp nhà nước
23820
65
40560
58,5
52485
62,6
16740
70,3
11898
29
Thành phần kinh tế khác
12908
35
29939
41,5
31445
37,4
17031
132
1506
5
3.Dư nợ tín dụng
90069
100
124569
100
151960
100
34501
38,3
27391
22
Doanh nghiệp nhà nước
78691
87
111625
89
107580
70
32934
42
-4045
-3,6
Thành phần kinh tế khác
11378
13
12944
11
44380
30
1566
13,7
31436
242
Biểu đồ 2: Tình hình cho vay trung dài hạn phân theo thành phần kinh tế
Ta thấy các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tín dụng của tín dụng trung dài hạn của ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây đều tăng . Cụ thể như sau:
Doanh số cho vay trung dài hạn năm2002 là 80873 triệu đồng , năm 2003 là 107580 triệu đồng . Năm sau tăng hơn năm trước là 26707 triệu đồng với tỷ lệ là 33%, trong đó doanh số cho vay doanh nghiệp nhà nước năm 2002 là62113 triệu đồng chiếm tỷ trọng 70%, năm 2003 là 89203 triệu đồng chiếm tỷ trọng 23% trên tổng doanh số cho vay , tăng hơn năm 2002 là 27090 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 43,6%. Thành phần kinh tế khác năm 2002 đạt 18760 triệu đồng chiếm tỷ trọng23%, năm 2003 là 18377 triệu đồng chiêm tỷ trọng 17% trên tổng doanh số cho vay . Trong năm 2003 doanh số cho vay các thành phần kinh tế khác giảm xuống 383 triệu đồng với tỷ lệ giảm 2%. Năm 2004 doanh số cho vay là 109634 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 2054 triệu đồng. Cụ thể cho vay doanh nghiệp nhà nước 92491 triệu đồng chiếm tỷ trọng 84% tăng hơn 2003 là 3288 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 4%. Doanh số cho vay các thành phần kinh tế khác năm2004 cũng giảm hơn so với năm 2003 làg 1234 triệu đồng với tỷ lê giảm là6,7%.
Ta thấy trong hai năm 2002, 2003 doanh số cho va đối với doanh nghiệp nhà nước có sự tăng trưởng rất mạnh, tốc độ tăng nhanh hơn nhiều so với các thành phần kinh tế khác. Thành tích đạt được chủ yếu là do năm 2002, 2003 ngân hàng nông nghiệp và phát triển Sơn Tây có mức độ tăng trưởng tín dụng mạnh nhất từ trước đến nay, đồng thời ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng và công ty lớn như cồn ty sữa nesnay, nhà máy z175, nông trường bò sữa,.. Đến 2004 doanh số cho vay của doanh nghiệp nhà nước cũng tăng nhưng tốc độ chưa bằng hai năm trước vì trong giai đoạ hiện nay nền kinh tế có nhiều biến động liên tục ảnh hưởng đến việc cho vay của các doanh nghiệp nhà nước.
Cho vay các thành phần kinh tế khác trong hai năm 2003và 2004 đã giảm xuống do đó ngân hàng cần quan tâm tới các thành phần kinh tế khác để phát huy tối đa hiệu quả kinh doanh của mình.
Doanh số thu nợ : Năm 2002 doanh số thu nợ của doan nghiệp nhà nước là 23820 triệu đồng chiếm tỷ trọng 65% trên tông doanh số thu nợ, năm 2003 là 40560 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 58,5% trên tổng doanh số thu nợ. Vậy doanh số thu nợ năm 2003 đã tăng hơn năm 2002 là 16740 triệu đồngvới tỷ lệ tăng là 70,3%. Năm 2004 doanh số thu nợ của doanh nghiệp nhà nước là 52485 triệu đồng tăng hơn năm2003 11898 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 29%.
Về doanh số thu nợ của các thành phần kinh tế khác : năm 2002 đạt 12980 triệu đồng chiếm tỷ trọng 35% trên tổng doanh số thu nợ, năm 2003 đạt 29939 triệu đồng chiếm tỷ trọng41,5% trên tổng doanh số thu nợ. Năm 2003 tăng hơn so với 2002 là 17031 triệu đồng chiếm tỷ lệ tăng cao132%. Năm 2004 đạt 31445 triệu đồng chiếm tỷ trọng37,4%trên tông doanh số thu nợ, cao hơn năm 2003 là 1506 triệu đồng tăng 5%.
Dư nợ tín dụng: Về doanh nghiệp nhà nước năm 2002 đạt 78691 triệu đồng chiếm tỷ trọng 87% trên tổng dư nợ , năm 2003 đạt 111625 triệu đồng chiếm tỷ trọng 89% trên tổng dư nợ .Năm 2003 tăng hơn so với 2002 là 32934 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 42%. Nhưng đến năm2004 thì dư nợ tín dụng về doanh nghiệp nhà nước bị giảm xuống chỉ đạt 107580 triệu đồng chiếm tỷ trọng 13%. Năm 2003 là 12944 triệu đồng chiếm tỷ trọng 11% trên tổng dư nợ. Năm 2003 tăng hơn so với 2002 là 1566 triệu đồng với tỷ lệ tăng 13,7%. Năm 2004 dư nợ về thành phần kinh tế khác tăng mạnh đạt 44380 triệu đồng chiếm tỷ trongh 30% trên tông du nợ .Tăng hơn so với 2003 là 31436 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 242%. Mặc dù dư nợ 2004 về doanh nghiệp nhà nước giảm nhưng lại tăng mạnh ở thành phần kinh tế khác nên vẫn làm cho tổng dư nợ tăng.
Kết quả đang mừng trên cho thấy ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây đã có đường lối đúng đắn trong việc tập trung nguồn vốn vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Và ngân hàng đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ doanh nghiệp nhà nước sang các thành phần kinh tế khác. Điều này một lần nữa chứng tỏ chiều hướng tăng lên của chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây.
2.2.2.2. Tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây
Cùng với việc mở rộng tín dụngtrong việc nâng cao chất lượng tín dụng, hiệu quả tín dụnglà một vấn đề quan trọng trong kinh doanh tiền tệ . Trong bối cảnh khó khăn chùn của nền kinh tế khu vực và trong nước với nhiều dịch bệnh và khủng hoảng ,lạm phát như hiện nay .Mặc dù ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây đã cố gắng rất nhiều nhưng vẫn tồn tại nợ quá hạn.
Bởi vậy xem xét tình hình cho vay trung và dài hạnchúng ta không thể bỏ qua tình trạng nợ quà hạn của ngân hàng . Nếu coi cho vay là mặt tích cực thì nợ quá hạn lại là mặt trái cho ta cái nhìn toàn diện về kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Bởi vậy muốn công việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạncó hiệu quả ta xem xét tình hình nợ quá hạn của ngân hàng nông nhiệp Sơn Tây.
Bảng 7 Nợ quá hạn của ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây.
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh 2003/2002
So sánh
2004/2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
+/-
%
+/-
%
1.Tổng dư nợ
156260
100
236952
100
348475
100
30692
51,6
111523
47
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
66191
42,3
112383
47,4
196515
56,4
461926
69,8
34132
30,3
Nợ quá hạn/TDNH
107,5
0,16
89
0,08
2452
1,2
-18,5
-17,2
2364
2656
Dư nợ trung dài hạn
90069
57,7
124569
52,6
151960
43,6
34500
38,3
27391
22
Nợ quá hạn/ TD TDH
541
0,6
650
0,5
514
0,3
109
20
-136
21
Tổng nợ quá hạn/tổng dư nợ
648,5
0,42
739
0,3
2966
0,85
90,5
14
2227
301
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: năm 2002 nợ quá hạn của tín dụng ngắn hạn là 107,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 0,16% trên tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn. Năm 2003 nợ quá hạn của tín dụng ngắn hạnlà 89 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,08% trên tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn . Ta thấy năm 2003 nợ quá hạn của tín dụng ngắn hạn đã giảm xuống 18,5 triệu với tỷ lệ giảm là 17,2%. Đây là dấu hiệu đang mừng của ngân hàng. Nhưng đến 2004 tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng ngắn hạn đột ngột tănglà 2452 triệu đồng , tăng hơn 2003 là 2363 triệu đồng với tỷ lệ tăng cao và chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn là 1,2%. Nguyên nhân của việc nợ quá hạn cao ở tín dụng ngắn hạn là trong thời gian qua do những biên động của thị trường tìnhhình lạm phát giá
xăng dầu tăng cao , dịch cúm gà lan tràn , bệnh sart hoành hành bởi vậy gây khó khăn cho người dân và các doanh nghiệp trong việc trả nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn: năm 2002 là 541 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,6%trên tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn. Năm 2003 nợ quá hạn đã cao hơn năm 2002 là 109 triệu đồngvới tỷ lê tăng là 20%. Nhưng đến năm 2004 thì nợ quá hạn trung dài hạn giảm xuống là 514 triệu giảm 136 triệuvới tỷ lệ giảm 21%. Nợ quá hạn năm 2004 chiếm tỷ trọng 0,3% trên tổng dư nợ trung dài hạn. Đây là một tỷ lệ thấp đáng mừng của ngân hàng.
Có thể nói năm 2004 nợ quá hạn của tín dụng trung dài hạn giảm là cố gắng rất lớn của cán bộ công nhân viên ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây.Mặc dù nếu xét trên tổng nợ quá hạn thì tỉ lệ này vẫn tăng. Năm 2002 là 648,5 triệu đồng, năm 2003 là 739 triệu đồng, năm2004 cao hơn nhiều so với năm 2003 là 2966 triệu đồng , tăng lên so với 2003 là 2227 triệu đồng với tỷ lệ tăng 301%, tỷ lệ tăng cao là do nợ quá hạn của tín dụng ngắn hạn cao, từ đó dẫn đến tổng nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao . Năm 2002
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0303.doc