Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty cổ phần thiết bị nhà bếp vina

Là một doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực bếp ga du lịch, chiếm thị trường trong nước và xuất khẩu rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới. Công ty thiết bị nhà bếp Vina đã không ngừng cải tiến về công nghệ sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa các dọng sản phẩm. Sản phẩm của công ty ngày càng lấy được lòng tin của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Để đạt được điều này công ty đã không ngừng cải tiến công nghệ và đạt được những tiêu chuẩn chất lượng như: chất lượng UL – Mỹ, chất lượng CE – Châu Âu, JIA của Nhật.

doc47 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2811 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty cổ phần thiết bị nhà bếp vina, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nhu cầu thị trường. Đóng góp vào thành công của bất cứ doanh nghiệp nào thì không thể không nhắc đến sự đóng góp của phòng kinh doanh và phòng Marketing. Về vấn đề nhân sự thì đây cũng là 2 phòng được chú trọng. Bảng 1.2: Thống kê nhân viên bộ phận kinh doanh Năm 2008 2009 2010 2011 Số NV 21 25 29 35 Trên cử nhân 1 2 2 3 Cử nhân 10 15 19 20 Cao đẳng 5 7 13 19 Dưới cao đẳng 5 2 4 3 ( Nguồn: phòng nhân sự công ty) 1.2.4.2 Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị Trong các yếu tố nguồn lực thì cơ sở vật chất là một trong ba yếu tố quan trọng của một công ty, nếu không có yếu tố này thì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như công tác quản trị của công ty không thể hình thành. Khi nói đến cơ sở vật chất thì phải kế đến trang thiết bị, nhà xưởng, mặt bằng để sản xuất kinh doanh ... đó có thể là những cái cơ bản để có thể đi vào hoạt động của một công ty. Vì vậy cũng như mọi công ty khác, công ty Vina sau một thời gian từ khi thành lập đến nay thì công ty cũng đã trang bị được cho mình cơ sở vật chất khá đầy đủ và cần thiết để phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty như: nhà xưởng, văn phòng làm việc, điện thoại, máy tính, ... Hiện nay công ty có 6 phân xưởng: Phân xưởng dập: có nhiệm vụ là định hình cơ bản cho sản phẩm, tạo nét cho chi tiết sản phẩm. Phân xưởng thiết kế và chế tạo khuôn: chế tạo khuôn cho công đoạn dập chi tiết sản phẩm của công ty. Phân xưởng sơn của (gồm dây chuyền sơn tĩnh điện và dây chuyền sơn Teflon): sơn bề mặt sản phẩm sau khi đã qua giai đoạn dập và lau bóng. Phân xưởng lắp ráp: lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm để hoàn chỉnh cho ra thị trường. Phòng KCS và nghiên cứu ứng dụng sản phẩm mới: kiểm tra các sản phẩm sau khi lắp ráp hoàn chỉnh trước khi cho ra thị trường, nghiên cứu tìm ra các kiểu dáng mẫu mã sản phẩm mới. Nhà kho: bảo quản, lưu trữ và xuất sản phẩm. Điểm nổi bật của phân xưởng là phần lớn các khuôn dập do công ty tự thiết kế và chế tạo trên các thiết bị gia công kỹ thuật số như: máy phay CNC, máy EDM – CNC, máy cắt dây CNC, ... và lần đầu tiên công ty đã chế tạo thành công loại khuôn dập liên hợp, kết hợp 4 bước trong 1 lần dập, tiết kiệm được thời gian và nâng cao năng suất. Nói chung phần lớn trang thiết bị máy móc của công ty chủ yếu là thiết bị chuyên dùng, được nhập mới từ Nhật Bản và Hàn Quốc có khả năng gia công sản xuất lắp ráp được hầu hết chi tiết của sản phẩm từ khâu định hình cơ bản cho sản phẩm, tạo nét chi tiết cho sản phẩm, chế tạo khuôn cho công đoạn dập chi tiết sản phẩm, sơn tĩnh điện bền mặt sản phẩm ... đến gia công lắp ráp sản phẩm. 1.2.4.3 Thị trường Sau hơn 10 năm hoạt động kinh doanh. Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cũng như đa dạng về mẫu mã. Kết quả đạt được là thị trường của bếp ga mang thương hiệu Namilux đã không ngừng được mở rộng. Hiện nay sản phẩm bếp ga Namilux không chỉ được phân phối rộng rãi qua 300 cửa hàng, đại lý, siêu thị và trung tâm điện máy khắp 64 tỉnh thành trên toàn quốc mà còn được phát triển xuất khẩu sang thị trường nhiều quốc gia trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, ... Tại Tp. HCM sản phẩm bếp ga Namilux đã có mặt tại tất cả các hệ thống siêu thị và trung tâm điện máy như: Metro, Nguyễn Kim, Phan Khang, ... có được kết quả này là nhờ sự lãnh đạo của ban giám đốc và sự linh hoạt của bộ phận kinh doanh và Marketing của công ty. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY VINA 2.1 Hệ thống bán hàng tại công ty: Để tìm hiểu sâu hơn về hệ thống phân phối của công ty, trước hết chúng ta phải có cái nhìn tổng quát về hệ thống bán hàng của công ty. Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống bán hàng công ty Tổng đại lý Đại lý cấp 1 Đại lý cấp 2 Người tiêu dùng Nhà hàng – quán ăn Siêu thị Trung tâm điện máy Trung tâm điện máy ( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty) Với hệ thống bán hàng của công ty giá sản phẩm bán lẻ dành cho người tiêu dùng và giá dành cho đại lý, siêu thị, trung tân điện máy có sự khác biệt. Giá sản phẩm phân phối cho các đại lý cấp 1, siêu thị, trung tâm điện máy và phân phối cho đại lý cấp 2 có chiết khấu phù hợp để công ty có thể bán được sản phẩm với doanh số cao nhất. Giá bán lẻ cho người tiêu dùng: Model: du lịch siêu nhỏ: NA – 243PN: 253.000 vnđ. Model: du lịch công suất cao: NA – 239PS: 346.000 vnđ. Model: du lịch siêu bền: NA – 242PF: 245.000 vnđ. Model: du lịch thông thường: NA – 243PN: 253.000 vnđ. Model: bếp ga đôi: NA – 880ASM: 632.000 vnđ. Model: bếp nướng hồng ngoại: NA – 12N: 497.000 vnđ. Giá bán cho các đại lý cấp 2: Model: du lịch siêu nhỏ: NA – 243PN: 243.000 vnđ. Model: du lịch công suất cao: NA – 239PS: 336.000 vnđ. Model: du lịch siêu bền: NA – 242PF: 235.000 vnđ. Model: du lịch thông thường: NA – 243PN: 243.000 vnđ. Model: bếp ga đôi: NA – 880ASM: 622.000 vnđ. Model: bếp nướng hồng ngoại: NA – 12N: 487.000 vnđ. Giá bán cho các đại lý cấp 1, siêu thị, trung tâm điện máy: Model: du lịch siêu nhỏ: NA – 243PN: 233.000 vnđ. Model: du lịch công suất cao: NA – 239PS: 326.000 vnđ. Model: du lịch siêu bền: NA – 242PF: 225.000 vnđ. Model: du lịch thông thường: NA – 243PN: 233.000 vnđ. Model: bếp ga đôi: NA – 880ASM: 612.000 vnđ. Model: bếp nướng hồng ngoại: NA – 12N: 477.000 vnđ. ( Nguồn : Bộ phận bán hàng công ty) Quy trình bán hàng: Các sản phẩm của công ty chủ yếu phân phối cho các cửa hàng, đại lý, siêu thị và trung tâm điện máy hoặc bán trực tiếp sản phẩm cho hệ thống nhà hàng tiệc cưới và quán ăn. Việc lập ra sơ đồ sẽ giúp nhân viên bán hàng làm việc nghiêm túc cũng như giúp phòng kinh doanh quản lý nhân viên chặt chẽ, tạo được hiệu quả cao trong công việc. Dưới đây xin đưa ra một sơ đồ hệ thống bán hàng tiêu biểu đó là sơ đồ thể hiện qui trình bán hàng trực tiếp sản phẩm của công ty đến đối tượng khách hàng là nhà hàng tiệc cưới và quán ăn. Hình 2.2: Sơ đồ qui trình bán hàng cho nhà hàng tiệc cưới và quán ăn: Bước 1: Tìm kiếm khách hàng Khách hàng có nhu cầu sử dụng bếp du lịch Khách hàng đang sử dụng bếp du lịch Khách hàng sử dụng 50% bếp du lịch & 50% bếp cồn Khách hàng sử dụng bếp cồn chuyển sang bếp ga Tiếp tục liên hệ giao dịch Khách hàng không có nhu cầu sử dụng bếp du lịch Khách hàng sử dụng 100% bếp cồn Kết thúc giao dịch, không cần liên hệ tiếp Bước 2: Phân loại khách hàng Bước 3: Giới thiệu & tư vấn về sản phẩm Lưu trữ hồ sơ khách hàng Bước 4: Gửi mẫu sản phẩm Bước 5: Thu hồi mẫu – tiếp nhận đơn hàng, thời gian giao hàng theo yêu cầu Giao hàng lưu trữ hồ sơ khách hàng ( Nguồn: bộ phận Marketing công ty) Bước 1: Tìm kiếm khách hàng: Tìm kiếm và xác định thông tin khách hàng Tài liệu chuẩn bị: Xác định rõ phạm vi, khu vực tiếp cận. Danh sách nhà hàng, quán ăn trong khu vực ( nếu có). Chuẩn bị tài liệu về sản phẩm ( thư ngỏ, bảng giá – CTKM ... ). Yêu cầu kết quả công việc: Nắm rõ thông tin về khách hàng. Tên khách hàng địa chỉ người liên hệ. Số lượng bàn, loại bếp ( bếp ga – bếp cồn ) và số lượng bếp đang sử dụng. Bước 2: Phân loại khách hàng: Xác định nhu cầu và khả năng thực tế khách hàng Tài liệu chuẩn bị: Tư liệu thông tin về khách hàng, phân loại rõ 2 đối tượng khách hàng: Khách hàng có nhu cầu sử dụng bếp ga du lịch ( sử dụng 100% bếp du lịch + 50% bếp du lịch & 50% bếp cồn + muốn chuyển từ bếp cồn sang bếp du lịch tiếp tục tiến hành các bước sau: Khách hàng không có nhu cầu sử dụng bếp du lịch ( sử dụng 100% bếp cồn ) kết thúc việc tiếp cận. Bước 3: Giới thiệu và tư vấn về sản phẩm: Tư vấn tiêu dùng cho khách hàng Tài liệu chuẩn bị: Tư liệu về sản phẩm: Bảng giá + CTKM + Catologue + Bảng phân tích ga – cồn. Tư liệu, thông tin về khách hàng: số bàn – loại hình sử dụng ( lẩu, nướng, tiệc cưới ...). Các dịch vụ đi kèm. Yêu cầu kết quả công việc: Khách hàng thấy rõ tính vượt trội về chất lượng của sản phẩm cũng như tính hấp dẫn của CTKM. Khách hàng thấy được lợi ích về kinh tế khi mua và sử dụng sản phẩm của công ty. Bước 4: Gởi mẫu sản phẩm: Giới thiệu về sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng Tài liệu chuẩn bị: Sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng. Bảng báo giá chính thức + dịch vụ bảo hành. Thông tin về tính năng sản phẩm. Yêu cầu kết quả công việc: Tư vấn các loại bếp du lịch phù hợp với loại hình nhà hàng so với các dòng sản phẩm bếp du lịch khác và bếp cồn. Tiếp cận các ý kiến của khách hàng về sản phẩm ( giá, chất lượng, kiểu dáng, CTKM, ...). Bước 5: Thu hồi mẫu và tiếp nhận đơn hàng: Thu hồi mẫu – tiếp nhận thông tin phản hồi của khách hàng Tài liệu chuẩn bị: Chuẩn bị tâm lý giải đáp các thông tin phản hồi từ khách hàng. Hình thức giao hàng và thanh toán. Chế độ bảo hành, bảo trì. Các thắc mắc về kỹ thuật nếu có. Yêu cầu kết quả công việc: Thu hồi bếp mẫu. Đơn đặt hàng từ khách hàng + thời gian giao hàng theo yêu cầu. Khoảng thời gian tới khách hàng có thể mua hàng ( nếu khách hàng từ chối chưa mua hàng ). Lưu trữ hồ sơ khách hàng. 2.1.1 Hệ thống siêu thị, trung tâm điện máy, đại lý phân phối: Sau hơn 10 năm hoạt động và kinh doanh, công ty đã không ngừng mở rộng và phát triển hệ thống phân phối sản phẩm của mình. Hiện tại sản phẩm bếp ga mang thương hiệu Namilux của công ty đã có mặt trong các siêu thị, trung tâm điện máy. Đi cùng với điều đó mạng lưới hệ thống đại lý phân phối đang được mở rộng. Với hệ thống siêu thị, trung tâm điện máy và đại lý phân phối trên cả nước, bếp ga mang thương hiệu Namilux đang thể hiện sự lớn mạnh của mình trên thị trường bếp ga trong nước. Bảng 2.1: Danh sách hệ thống siêu thị và trung tâm điện máy Số thứ tự Hệ thống siêu thị và trung tâm điện máy 1 Hệ thống siêu thị Metro 2 Hệ thống siêu thị Big C 3 Hệ thống siêu thị Co.op Mart 4 Hệ thống siêu thị Hà Nội 5 Hệ thống siêu thị Fivimart 6 Siêu thị Bình Dân 7 Siêu thị Sài Gòn 8 Siêu thị Bình An 9 Siêu thị Lotte 10 Siêu thị miễn thuế Mộc Bài 11 Trung tâm điện máy Nguyễn Kim 12 Trung tâm điện máy Thiên Hòa 13 Trung tâm điện máy Phan Khang 14 Trung tâm điện máy Ideas 15 Trung tâm điện máy Gia Thành ( Nguồn: bộ phận bán hàng công ty) Bảng 2.2: Danh sách hệ thống đại lý phân phối tiêu biểu Số thứ tự Hệ thống đại lý phân phối 1 TTPP bếp ga 33 Chợ Lớn – Tp. HCM 2 TTPP bếp ga Thanh Tâm – Tp. HCM 3 Công ty TNHH Anh Thông – Tây Ninh 4 DNTN Tấn Quyền – Đồng Nai 5 Công ty TNHH Việt Ấn – Long An 6 TTPP bếp ga Hoàng – Tiền Giang 7 TTPP bếp ga Như Ngọc – Vĩnh Long 8 Công ty TNHH HaKia – Cần Thơ 9 TTPP bếp ga Việt Dũng – Bạc Liêu 10 TTPP bếp ga Mỹ Hiền – Cà Mau 11 Công ty TNHH Tám Tiền – An Giang 12 TTPP bếp ga Phước Sang – Đồng Tháp 13 TTPP bếp ga Huy Hoàng – Dăk Lăk 14 TTPP bếp ga Hải Lưu – Gia Lai 15 Công ty TNHH Trung Hiếu – Quy Nhơn 16 Công ty TNHH Thái Sơn – thị xã Phú Yên 17 TTPP bếp ga Quỳnh Phương – Quảng Ngãi 18 Công ty Anh Thiện Thảo – Tp. Đà Nẵng 19 Công ty TNHH Tất Khánh – Tp. Huế 20 Công ty TNHH Ngọn Lửa Thần – Hà Nội 21 Công ty TNHH Văn Thìn – Hải Phòng ( Nguồn: bộ phận bán hàng công ty) 2.1.2 Hệ thống khách hàng nhà hàng tiệc cưới và quán ăn: Đi đôi với việc mở rộng hệ thông đại lý, cửa hàng phân phối, thì hệ thống khách hàng nhà hàng & quán ăn cũng được công ty quan tâm phát triển. Tuy số lượng sản phẩm tiêu thụ ít nhưng việc mở rộng mạng lưới khách hàng này sẽ giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như giá trị của thương hiệu bếp ga Namilux trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh. Dưới đây xin đưa ra danh sách một số khách hàng tiêu biểu thuộc hệ thống nhà hàng & quán ăn của công ty: Bảng 2.3: Danh sách khách hàng nhà hàng tiệc cưới tiêu biểu Số thứ tự Danh sách khách hàng – nhà hàng tiệc cưới 1 Nhà hàng – khách sạn YeeBoo – 01 Lê Thánh Tôn – Quận 1 2 Nhà hàng – khách sạn Metrolpoli – 148 Trần Hưng Đạo – Quận 1 3 Nhà hàng – khách sạn Quê Hương – 265 Phạm Ngũ Lão – Quận 3 4 Nhà hàng – khách sạn Victory – 14 Võ Văn Tần – Quận 3 5 Khách sạn Sofitel Plaza – 17 Lê Duẩn – Quận 1 6 Nhà hàng Hoằng Long – 11-13 Công trường Lam Sơn – Quận 1 7 Nhà hàng Jolly Date – 38 Mạc Đĩnh Chi – Quận 1 8 Nhà hàng Chuồn Chuồn Đỏ - 38 Hai Bà Trưng – Quận 1 9 Nhà hàng Bảy Kỳ Quan – 12 Bình Phú – Quận 6 10 Nhà hàng – Tiệc cưới Ngọc Lan Đình – 466 Trần Hưng Đạo – Quận 5 11 Nhà hàng Công Viên Nước Đầm Sen – 03 Hòa Bình – Quận 11 12 Nhà hàng Tiệc cưới Hồ Kỳ Hòa – 16A Lê Hồng Phong – Quận 10 13 Nhà hàng Jodee Berr – 198 Hoàng Văn Thụ - Quận Phú Nhuận 14 Nhà hàng Hương Cau – 234 Lê Văn Sĩ – Quận Tân Bình 15 Hệ thống nhà hàng ChenLin – 344/12 Lê Đức Thọ - Quận Gò Vấp ( Nguồn: Bộ phận bán hàng công ty) Bảng 2.4: Danh sách khách hàng quán ăn tiêu biểu Số thứ tự Danh sách khách hàng quán ăn 1 Hệ thống Làng Nướng Nam Bộ - 283-285 CMT8 – Quận 10 2 Quán Linh – 230 Nguyễn Trãi – Quận 1 3 Quán ăn gia đình Duyên Hải – 473-475 – An Dương Vương – Quận 5 4 Quán Thúy Nga – 285 Huỳnh Tấn Phát – Quận 7 5 Quán Đồng Quê – 47/5 Kha Vạn Cân – Quận Thủ Đức 6 Lẩu dê Cường Tàu – 247-249 Vành Đai Trong – Quận Bình Tân 7 Quán Ngô Đồng – Đường 2 – Linh Trung – Thủ Đức 8 Quán Thu Nga 1 – 588/12 Bình Quới – Quận Bình Thạnh 9 Quán Gà vườn Vợ Thằng Đậu – Quận Thủ Đức 10 Quán lẩu dê 401-406 Nguyễn Văn Linh – Quận 7 11 Cơ sở nầu ăn Ngọc Hoa – 209/27 Tôn Thất Thuyết – Quận 4 12 Cơ sở nấu ăn Thu Vân – Quốc lộ 13 – Bình Dương 13 Cơ sở nầu ăn Cô Ba Phụng – 1424/1C An Phú Đông – Quận 12 14 Cơ sở nấu ăn Anh Định – 146/65 Vũ Tùng – Quận Bình Thạnh 15 Quán cháo cá Miền Tây – Đặng Văn Bi – Quận 9 16 Lẩu cá kèo Bà Huyện – 18+87 Bà Huyện Thanh Quan – Quận 3 17 Lẩu dê Trương Định – 105 Trương Định – Quận 3 18 Lẩu dê Tri Kỷ 359B – Lê Văn Sỹ - Quận Tân Bình 19 Dê núi số 1 – 403/1 Kha Vạn Cân – Quận Thủ Đức 20 Quán Năm Sơn – 171 Bình Quới – Quận Bình Thạnh 21 Quán Hương Cau – 149 Khánh Hội – Quận 4 ( Nguồn: Bộ phận bán hàng công ty) 2.1.3 Hệ thống trung tâm bảo hành: Đi đôi với sự phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm thì chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty cũng không ngừng được nâng cao. Công ty đã nâng cấp và mở thêm các trung tâm bảo hành trên cả nước. Hiện tại công ty có 7 trung tâm bảo hành: TTBH tại TP.HCM: Công ty TNHH Thương Mại & sản xuất Ngân Hà – Lô IV – Đường số 4 – KCN Tân Bình. TTBH tại Cần Thơ: DNTN Cơ Điện Lạnh Sài Gòn – 175 Nguyễn Văn Cừ - Tp. Cần Thơ. TTBH tại tỉnh Vĩnh Long: DNTN Cơ Điện Lạnh Sài Gòn – 58/4A Đường Mậu Thân – Phường 3 – Tp. Vĩnh Long. TTBH tại Tp. Buôn Mê Thuột: Cửa hàng Thanh Châu – 35 Mạc Thị Bưởi – Tp. Buôn Mê Thuột – tỉnh Dăk Lăk. TTBH tại Tp. Đà Nẵng: Trung tâm bảo hành sữa chửa Điện tử - Điện lạnh – 14 Lê Quý Đôn – Tp. Đà Nẵng. TTBH tại Thủ Đô Hà Nội: Công ty Cổ Phần Thương Mại Thái Hà – 92E Hai Bà Trưng – Quận Hoàn Kiếm. TTBH tại Tp. Hải Phòng: Công ty TNHH Văn Thìn – 116 Lương Khánh Thiện – Quận Ngô Quyền. 2.1.4 Hệ thống nhân viên bán hàng: Hình thức bán hàng của công ty là không mở các cửa hàng trực tiếp bán sản phẩm bếp ga của mình mà phân phối cho các siêu thị, trung tâm điện máy, đại lý, nhà hàng, quán ăn với giá ưu đãi, chiết khấu khác nhau. Vì thế đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty được phân vùng quản lý và chịu sự điều hành trực tiếp từ phòng kinh doanh. Nhân viên phòng kinh doanh phải hoàn thành doanh số mà công ty đề ra cho mình. Vì vậy có thể nói phòng kinh doanh chính là linh hồn của toàn bộ hệ thống bán hàng của công ty. Để hiểu rõ hơn về cách kinh doanh bán hàng, cũng như đội ngũ quản lý bán hàng của công ty chúng ta có thể xem sơ đồ dưới đây: Hình 2.3: Sơ đồ hệ thống nhân viên kinh doanh Hàng hóa công ty Phòng kinh doanh Nhóm KD XNK Nhóm KD Siêu thị & Trung tâm Điện Máy Nhóm KD: -Nhà hàng – quán ăn -Công ty làm quà tặng Nhóm KD cho cửa hàng & đại lý Siêu thị TTĐM Miền Tây Miền Đông Miền Bắc TP.HCM ( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty) Trong kinh doanh thì việc hoạch định công tác bán hàng là rất quan trọng, để làm sao cho sản phẩm của công ty đến được với nhiều người tiêu dùng, nhưng để làm được điều này thì các nhà quản trị phải đưa ra chiến lược phù hợp và tốt nhất cho khâu bán hàng. Đối với công ty Vina thì họ đã xây dựng chiến lược công tác tổ chức quản lý ở khâu bán hàng như sau: Từ lực lượng bán hàng của công ty, công ty phân chia ra các vùng miền mà tại đó sẽ có những đại lý lớn của công ty và thực hiện công tác quản lý tại khu vực đó, từ các vùng miền sẽ chia thành các tổ đảm nhận khu vực tại các tỉnh, huyện. Ở mỗi đơn vị bán hàng như vậy thì đều có nhân viên quản lý của công ty sẽ cung cấp số liệu về cho công ty. Đối với Tp. HCM thì đội ngũ bán hàng được chia thành các tổ, họ sẽ đảm nhận tại các quận trong thành phố và các tổ này sẽ báo cáo số liệu hằng ngày cho công ty. 2.2 Thực trạng bán hàng tại công ty: Là một doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực bếp ga du lịch, chiếm thị trường trong nước và xuất khẩu rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới. Công ty thiết bị nhà bếp Vina đã không ngừng cải tiến về công nghệ sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa các dọng sản phẩm. Sản phẩm của công ty ngày càng lấy được lòng tin của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Để đạt được điều này công ty đã không ngừng cải tiến công nghệ và đạt được những tiêu chuẩn chất lượng như: chất lượng UL – Mỹ, chất lượng CE – Châu Âu, JIA của Nhật. Để đạt được những tiêu chuẩn trên thì quá trình sản xuất bắt buộc phải theo quy trình khép kín từ khâu thiết kế đến chế tạo và hoàn chỉnh sản phẩm, và tất cả đều được kiểm tra 100% trước khi xuất xưởng. Đôi khi với chất lượng là mẫu mã về các loại bếp của công ty cũng không ngừng được tăng lên. Trong những năm gần đây công ty đã đưa ra thị trường thêm nhiều dòng dòng sản phẩm mới an toàn cho thị trường tiêu dùng Việt Nam. Bếp ga du lịch siêu bền Model: NA – 242PS/ NA – 242PF Bếp ga du lịch siêu nhỏ Model: NA – 243PN Bếp ga đơn: NA – 888AFM/ NA – 880ASM Bảng 2.5: Kết quả hoạt động của công ty (2006 -2008) Đơn vị tính: VNĐ Năm Doanh thu Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế 2008 180.668.909.616 29.479.286.621 21.225.086.077 2009 135.552.259.468 13.887.163.250 9.998.757.541 2010 255.668.845.683 25.170.412.320 18.122.696.870 ( Nguồn: Phòng tài chính công ty) Trong năm 2008, doanh thu của công ty đạt được 180.668.909.616 VNĐ, nhưng vào năm 2009 do chiến lược giá, quảng cáo, marketing công ty đưa ra chưa tốt làm cho sản lượng hàng sản xuất của công ty giảm, các khách hàng đưa ra giá mua thấp khiến doanh thu của công ty giảm xuống còn 135.552.259.468 VNĐ. Điều này một phần cũng là do bộ phận kinh doanh đã không làm tốt nhiệm vụ của mình. Các nhân viên đã không lên kế hoạch cho các chương trình khuyến mãi tốt, không định giá bán thích hợp, đưa ra danh sách khách hàng tiềm năng không phù hợp dẫn đến doanh thu và lợi nhuận không khả quan. Nhưng vào năm 2010 công ty nhanh chóng tìm lại thị trường cho mình, doanh thu năm 2010 tăng lên 255.668.845.683 VNĐ, để đạt được kết quả đó công ty đã có những cải cách về sản phẩm, thị trường xuất khẩu. Đây cũng là thời gian mà công ty đã có những đầu tư đáng kể cho các chương trình quảng cáo cũng như đánh bóng thương hiệu. Ngoài ra có thể nói sự đóng góp của các nhân viên trong các bộ phận không nhỏ, đặc biệt là bộ phận bán hàng. Họ đã ra sức tìm kiếm khách hàng mới, giữ chân những khách hàng cũ, lên kế hoạch kinh doanh và các chương trình, dịch vụ hậu mãi cho khách hàng bằng những kỹ năng và kinh nghiệm. Với mục đích là nâng cao giá trị thương hiệu công ty đã đầu tư nhiều cho kinh phí để làm các chương trình quảng cáo. Các hình thức quảng cáo mà công ty hiện đang làm có thể kể đến như: quảng cáo trên các báo Tuổi Trẻ, Sài Gòn Tiếp Thị, Internet, … Ngoài ra công ty còn hỗ trợ các đại lý, siêu thị, trung tâm điện máy thực hiện các chương trình PR, tài trợ cho một số game show trên tivi cũng là một doanh nghiệp nâng cao được giá trị thương hiệu. Doanh số bán hàng trong năm 2008 của công ty đạt mức 1,2 triệu sản phẩm. Trong đó xuất khẩu đạt 700.000 sản phẩm (riêng thị trường Nhật Bản đạt 400.000 sản phẩm). Xuất khẩu đạt doanh số cao là do năm 2008 công ty đã giới thiệu các sản phẩm mới: bếp nướng ga hồng ngoại, bếp siêu bền, bếp siêu nhỏ vào thị trường Nhật Bản, Đài Loan, … Doanh số bán hàng năm 2009 của công ty chỉ đạt 900.000 sản phẩm do chiến lược bán hàng và marketing không tốt của công ty. Vì thế xuất khẩu chỉ đạt 500.000 sản phẩm. Doanh số bán hàng công ty năm 2010 công ty đã có bước nhảy vọt với 1,7 triệu sản phẩm được bán ra. Trong đó xuất khẩu đạt mức 1 triệu sản phẩm. Để có được doanh số bán hàng 1,7 triệu sản phẩm trong năm 2010, phòng kinh doanh và bộ phận marketing đã có những chiến lược để nâng cao hiệu quả bán hàng: bán hàng hỗ trợ cho công nhân viên các khu công nghiệp, khu chế xuất; bán hàng cho các công ty để làm quà tặng; lên kế hoạch tham gia các chương trình hội chợ bán hàng như: Hội chợ Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, Phiên Chợ Vui, … Bên cạnh đó bộ phận xuất nhập khẩu cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. 2.2.1 Nhóm kinh doanh xuất nhập khẩu: Hiện tại có 9 nhân viên phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm 25,7% tổng số nhân viên kinh doanh. Xuất khẩu trong năm 2008 đạt được 700.000 sản phẩm chiếm 58,33% tổng doanh số bán hàng, năm 2009 tuy doanh số giảm mạnh nhưng xuất khẩu cũng đạt 500.000 sản phẩm chiếm 55,56% tổng doanh số bán hàng, năm 2010 là một bước nhảy vọt khi xuất khẩu đạt 1 triệu sản phẩm chiếm 58,824% tổng doanh số bán hàng. Qua đây có thể thấy được tầm quan trọng của nhóm kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh số bán hàng xuất khẩu luôn chiếm hơn 50% tổng doanh số bán hàng. Do đó trong tương lai thì xuất khẩu vẫn thế mạnh được công ty chú trọng và khai thác, đặc biệt là thị trường Nhật Bản. 2.2.2 Nhóm kinh doanh hệ thống đại lý và cửa hàng: Đây là hình thức kinh doanh truyền thống của công ty. Nhóm kinh hệ thống đại lý và cửa hàng năm 2010 đạt doanh số 490.000 sản phẩm chiếm 70% thị phần sản phẩm trong nước. Với đội ngũ nhân viên kinh doanh, bán hàng được đầu tư cả về số lượng và chất lượng đào tạo theo từng năm. Hiện tại công ty có 14 nhân viên phụ trách mảng khách hàng hệ thống đại lý và cửa hàng, chiếm 40% số lượng nhân viên kinh doanh. Qua hệ thống cửa hàng và đại lý được phủ rộng trên toàn quốc chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của nhóm kinh doanh hệ thống đại lý và cửa hàng. Hệ thống kinh doanh cửa hàng và đại lý được phân ra từng nhóm riêng đó là: Nhóm kinh doanh Miền Tây. Nhóm kinh doanh Miền Đông. Nhóm kinh doanh Miền Bắc. Nhóm kinh doanh Tp. Hồ Chí Minh. Vì đây là nhóm kinh doanh truyền thống thị trường trong nước của công ty nên luôn nhận được sự quan tâm và đầu tư lớn từ phía công ty. Tuy nhiên doanh số bán hàng phát triển chậm. Từ năm 2006 – 2010: doanh số bán hàng chỉ tăng 30%. Công ty cần phải có những giải pháp để thúc đẩy khả năng tăng doanh số bán hàng. 2.2.3 Nhóm kinh doanh siêu thị và điện máy: Đây là hình thức kinh doanh còn khá mới đối với công ty, hiện tại công ty đang chú trọng phát triển thị trường Tp. HCM. Các sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết các hệ thống siêu thị và trung tâm điện máy lớn tại Tp. HCM. Trong năm 2010 doanh số bán hàng nhóm này đạt được là khoảng 200.000 sản phẩm chiếm 28.5% tổng doanh số bán hàng thị phần trong nước. Đội ngũ nhân viên kinh doanh trong hệ thống siêu thị và trung tâm điện máy là 8 người, chiếm 22,85% tổng số nhân viên kinh doanh. Được tuyển dụng và đào tạo làm trong một môi trường kinh doanh chuyên nghiệp và đòi hỏi khả năng giao tiếp và nghiệp vụ bán hàng tổng hợp. Chúng ta có thể thấy công ty đang dần có sự đầu tư vào hệ thống khách hàng còn khá mới này. Chỉ với riêng thị trường Tp. HCM nhưng công ty đã có tới 8 nhân viên kinh doanh và doanh số bán hàng đã chiếm 28,5% tổng doanh số bán hàng thị trường trong nước đủ để chúng ta thấy được tiềm năng và khả năng phát triển của hệ thống khách hàng siêu thị và trung tâm điện máy. Từ năm 2006 – 2010 doanh số bán hàng đã tăng 60 -70%. Đây là môi trường kinh doanh mà công ty đang hướng đến trong tương lai không xa. Hiện tại nhìn vào hệ thống những model sản phẩm bếp ga của công ty có trong siêu thị và trung tâm điện máy, cũng như mức chiết khấu giá dành cho từng model sản phẩm sẽ thấy được sự đầu tư của công ty vảo hệ thống khách hàng này. Bảng 2.6: Giá phân phối tại siêu thị và trung tâm điện máy STT Model Giá phân phối Giá bán lẻ Chiết khấu 1 NA – 233PE 120.000 144.000 20.00% 2 NA – 234PF 154.000 185.000 20.13% 3 NA – 234SS 182.000 218.000 19.78% 4 NA – 238PF 165.000 198.000 20.00% 5 NA – 239PS 213.000 256.000 20.19% 6 NA – 242PF 141.000 169.000 19.86% 7 NA – 242SS 171.000 205.000 19.88% 8 NA – 785AFM 148.000 179.000 20.95% 9 NA – 786AFM 247.000 296.000 19.84% 10 NA – 787AFM 352.000 416.000 18.18% ( Nguồn: bộ phận bán hàng công ty) Qua đây có thể chứng minh một điều, trong tương lai đây là hệ thống khách hàng mục tiêu và chiến lược của công ty. Chỉ riêng thị phần thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm 28.5% tổng doanh số bán hàng thị trường trong nước. Nếu công ty phát triển hệ thống khách hàng này ra cả nước ngoài thì lợi nhuận mang lại sẽ rất lớn. Do đó công ty phải có những giải pháp và chiến lược để thúc đẩy phát triển hệ thống khách hàng siêu thị và trung tâm điện máy. 2.2.4 Nhó

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty cổ phần thiết bị nhà bếp vina.doc
Tài liệu liên quan