Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm

MỤC LỤC

LỜI CAM KẾT 3

LỜI CÁM ƠN 4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU 5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 6

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : ĐẶT VẤN ĐỀ 2

1. Lý do chọn đề tài 2

2. Giới hạn nghiên cứu 3

2.1. Đối tượng nghiên cứu 3

2.2. Phạm vi nghiên cứu 3

3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 3

3.1. Mục đích 3

3.2.Mục tiêu 3

4 Phương pháp nghiên cứu 3

4.1 Phương pháp trực quan 3

4.2 Phương pháp thu thập thông tin, phân tích so sánh 4

5. Tóm tắt nội dung nghiên cứu 4

CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠMG MẠI 5

1. Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại 5

2. Những bước hoàn thiện, phát triển nâng cao hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại trước khi hội nhập. 5

2.1 Những vấn đề bất cập trong hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại trước hội nhập 5

2.2 Bước hoàn thiện nâng cao hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại khi hội nhập 6

3. Khái quát hoạt động cho vay c ủa NHTM 6

3. Những nhận định cũ và mới 8

3.1. Tác phẩm: Nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT – Th.s Giang Nam 8

3.2. Tác phẩm 2: Góp thêm ý kiến về chất lượng tín dụng – Dương Hồng Tâm, trên tạp chí Ngân h àng 9

3.3. T ác phẩm 3: Giải pháp xử lý nợ xấu trong quá trình hội nhập của NHTM Việt Nam – Th.s Nguyễn Thị Phương Lan và Th.s Nguyễn Hạnh Phúc 10

CHƯƠNG III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12

1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu 12

1.1. Đối tượng nghiên cứu 12

1.2 Phạm vi nghiên cứu 12

1.3 Phương pháp nghiên cứu 12

1.3.1 Phương pháp trực quan 12

1.3.2 Phương pháp thu thập thông tin, phân tích so sánh 12

2. Kế hoạch nghiên cứu 13

2.1. Lần1 13

2.2. Lần 2 14

2.3. Lần 3 14

CHƯƠNG IV : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI PHÒNG GIAO DỊCH KHU VỰC CHÈM CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỪ LIÊM 15

1. Khái quát về ngân hàng chi nhánh Từ Liêm phòng giao dịch khu vực Chèm 15

1.1 Qúa trình hình thành và phát triển 15

1.2. Cơ cấu tổ chức 15

1.3. Các sản phẩm dịch vụ 17

1.4. Tình hình hoạt động cho vay tái phòng giao dịch khu vực Chèm 18

2. Thực trạng hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm 19

2.1. . Tốc độ tăng trưởng cho vay 19

2.2. Hiệu suất sử dụng vốn 20

2.3. Vòng quay vốn cho vay 22

2.4. Thu nhập từ hoạt động cho vay 23

2.5. Tỉ lệ nợ quá hạn 24

3. Hạch toán kế toán cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm chi nhánh NHNo & PTNT Từ Liêm 25

3.1 Quy trình kế toán cho vay 26

Kế toán thu nợ, thu lãi 26

3.2 Kế toán phân loại nợ và trích lập sử dụng DPRR 27

3.2.1 Kế toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro 27

3.2.2 Kế toán sử dụng quỹ dự phòng 28

4. Đánh giá hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm 28

4.1. Những kết quả đạt được 28

4.2 Những mặt còn tồn tại 29

5. Nguyên nhân 31

5.1 Nguyên nhân khách quan 31

5.2 . Nguyên nhân chủ quan 31

6. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNNo & PTNT chi nhánh Từ Liêm phòng giao dịch khu vực Chèm 32

6.1 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay 32

6.1.1. Kiểm soát khoản vay 32

6.1.2. Phân loại nợ 32

6.1.3. Quản lý nợ có vấn đề 32

6.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 33

6.3 Chú trọng công tác khách hàng 33

6.3.1 Tìm kiếm khách hàng 34

6.3.2 Công tác phục vụ 34

6.3.3 Nghiệp vụ đánh giá khách hàng 34

6.4 Đa dạng hình thức đảm bảo khoản vay 35

6.5 Hoàn thiện công tác giao dịch một cửa 36

6.5.1 Lợi ích của việc thực hiện mô hình giao dịch một cửa 36

6.5.2 Hạn chế 36

6.5.3 Giải pháp 36

6.6 Nâng cao chất lượng thu thập thông tin 37

6.7 Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng 38

CHƯƠNG V : KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ 39

1. Kết luận chung về giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNNo & PTNT chi nhánh Từ Liêm phòng giao dịch khu vực Chèm 39

2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 39

3. Mục tiêu tổng quát của NHNNo & PTNT Việt Nam 40

4. Mục tiêu, định hướng hoạt động của phòng giao dịch khu vực Chèm trong năm 2011 41

5. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm 42

5.1 Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương 42

5.1.1. Đối với nhà nước 42

5.1.2. Đối với chính quyền địa phương: 42

5.2. Đối với NHNN và NHNNo & PTNT Việt Nam 43

5.2.1 Đối với ngân hàng nhà nước 43

5.2.2 Đối với NHNNo & PTNT Việt Nam 43

5.3 Đối với phòng giao dịch khu vực Chèm 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO 45

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1902 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là nghiệp vụ cho vay và hiệu quả cho vay thông qua quy trình, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, các nhân tố ảnh hưởng. Phạm vi nghiên cứu Em thực hiện nghiên cứu tại Phòng Giao Dịch khu vực CHÈM chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm trong 3 năm: 2008-2009-2010. 1.3 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp trực quan Trong thời gian thực tập, nghiên cứu từ ngày 10/3/2011 đến ngày 15/3/2011 tại phòng giao dịch khu vực Chèm, em quan sát về tổng thể cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị công nghệ, các phòng ban làm việc , tác phong làm việc của cô chú, anh chị trong phòng tín dụng, phòng ngân quỹ kế toán, khách hàng đến giao dịch…. Để có được cái nhìn tổng quan nhất, khách quan nhất, nắm bắt được thông tin nơi mình thực tập nghiên cứu. 1.3.2 Phương pháp thu thập thông tin, phân tích so sánh Trong khoảng thời gian từ ngày 16/3/2011 đến ngày 14/5/2011, em thu thập những thông tin và thực hiện phân tích so sánh hoàn thiện chuyên đề nghiên cứu Thu thập thông tin về thực trạng hoạt động cho vay tại phòng giao dịch,thực hiện so sánh đánh giá kết quả thu thập được Bảng 1 : Tốc độ tăng trưởng cho vay Đơn vị tính : Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009 % Số tiền % Số tiền Tổng dư nợ 147.178 115.428 137.969 (-21,6) (-31.750) 19,5 22.541 Bảng 2 : Quy mô nguồn vốn huy động Đơn vị tính : Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009 % Số tiền % Số tiền Nguồn vốn 349.105 276.850 387.008 (-21) -72.255 40 110.158 ( Nguồn : Phòng kế toán ngân quỹ ) Kế hoạch nghiên cứu Lần1 Nghiên cứu từ ngày 10/3 đến ngày 15/3/2011 tại phòng giao dịch khu vực Chèm, em quan sát về tổng thể cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị công nghệ, các phòng ban làm việc, tại phòng giám đốc. Để có được cái nhìn tổng quan nhất, khách quan nhất, nắm bắt được thông tin nơi mình thực tập nghiên cứu. Vì yếu tố con người, yếu tố hữu hình ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Lần 2 Trong khoảng thời gian từ ngày 16/3/2011 đến ngày 30/3/2011, em thu thập những thông tin cụ thể như sau : Thu thập thông tin về thực trạng hoạt động cho vay tại phòng giao dịch : Tìm hiểu các quyết định : Quyết định số 666/QĐ – HĐQT – TDNN ra ngày 15/6/2010 về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNNo & PTNT Việt Nam. Quyết định 398/QĐ – HĐQT – TD ra ngày 2/5/2007 của NHNNo & PTNT Việt Nam về việc ban hành quy định thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Tìm hiểu nghiệp vụ kế toán cho vay tại phòng giao dịch: Tìm hiểu về quy trình cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm, công tác thẩm định khách hàng Từ đó có sự so sánh, đánh giá khách quan qua 3 năm : 2008, 2009, 2010 và định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch. Lần 3 Được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/4/2011 đến ngày 14/5/2011 Phân tích các chỉ tiêu về tổng dư nợ, tỉ lệ nợ quá hạn, hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay vốn. Đi so sánh, đánh giá số liệu các chỉ tiêu rồi đưa ra các nhận xét về thực trạng, tình hình của phòng giao dịch CHƯƠNG IV : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI PHÒNG GIAO DỊCH KHU VỰC CHÈM CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỪ LIÊM 1. Khái quát về ngân hàng chi nhánh Từ Liêm phòng giao dịch khu vực Chèm 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển NHNo & PTNT phòng giao dịch khu vực Chèm chi nhánh Từ Liêm là một trong 5 chi nhánh cấp 2 loại V của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Từ Liêm, nằm trong hệ thống NHNo & PTNT. Khi Agribank chi nhánh Từ Liêm đi vào hoạt động ngày 01/08/1998 thì Agribank khu vực Chèm mới chỉ là phòng giao dịch Chèm. Năm 1994 phòng giao dịch Chèm được nâng cấp thành chi nhánh NHNo & PTNT Bước sang năm 2002 thực hiện mô hình tổ chức mới của NHNo & PTNT Việt Nam, theo điều lệ mới chi nhánh NHNo & PTNT cấp 4 Chèm được nâng cấp thành chi nhánh cấp 2. Tháng 6/2008, chi nhánh Chèm chuyển xuống thành phòng giao dịch là chi nhánh cấp 3 trực thuộc Agribank chi nhánh Từ Liêm. Do địa lý ven đô vùng ngoại thành của thành phố Hà nội trong những năm gần đây quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ tác động tới hoạt động của ngân hàng. 1.2. Cơ cấu tổ chức Agribank phòng giao dịch khu vực Chèm là chi nhánh cấp 3, hoạt động theo quy chế tổ chức do Agribank ban hành. Bộ máy tổ chức của phòng giao dịch khu vực Chèm được cơ cấu như sau : giám đốc Phòng tín dụng Phòng kế toán ngân quỹ Cơ cấu tổ chức Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của phòng giao dịch. Phụ trách công tác kinh doanh, trực tiếp điều hành công tác huy động vốn đối với doanh nghiệp có quan hệ tiền gửi tại phòng giao dịch. Giám đốc chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt và ký cho vay các món cho vay từ 1 tỷ đồng trở xuống đối với khách hàng là cá nhân và 2 tỷ đồng trở xuống với khách hàng là doanh nghiệp. Phòng tín dụng là phòng có nhiệm vụ chính là tiếp nhận giải quyết hồ sơ vay vốn, thẩm định, giải ngân, kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng và thu hồi nợ. Cán bộ phòng tín dụng có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng khi họ có nhu cầu vay vốn cũng như khi họ gặp khó khăn. Phòng kế toán ngân quỹ là phòng thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, mở tài khoản cho khách hàng, thanh toán các nghiệp vụ phát sinh, thu chi tiền mặt cho khách hàng. Đây là nơi quản lý kho quỹ chính của ngân hàng. 1.3. Các sản phẩm dịch vụ Huy động vốn : nhận các loại tiền gửi như : nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các cá nhân, tổ chức kinh tế. Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức Cho vay : cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ đối với khách hàng là cá nhân, tổ chức kinh tế. Cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ : chuyển tiền trong nước, chi trả lương cho các doanh nghiệp qua tài khoản, dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, dịch vụ thẻ ATM, thẻ Visa Card, thẻ Master Card, bảo lãnh. 1.4. Tình hình hoạt động cho vay tái phòng giao dịch khu vực Chèm Bảng 3 : Kết quả hoạt động cho vay Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Số tiền Tỉ trọng Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỉ trọng Năm 2010 Tỉ trọng Số tiền Lãi cho vay 17.179 46,11 18.000 47,27 20.000 40,84 Lãi điều hoà vốn 20.000 53,68 20.000 52,51 27.000 55,13 Cung cấp dịch vụ 78 0,21 80 0,21 1.100 2,25 Thu khác 2 0,005 2 0,005 870 1,78 Tổng thu nhập 37.259 100 38.082 100 48.970 100 Nguồn : Phòng kế toán ngân quỹ Qua bảng số liệu ta thấy trong 3 năm kết quả hoạt động cho vay đều tăng trưởng nhưng chưa cao. 2. Thực trạng hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm 2.1. . Tốc độ tăng trưởng cho vay Biểu đồ 1 : Tốc độ tăng trưởng dư nợ ( Nguồn : Phòng tín dụng) Tốc độ tăng trưởng của ngân hàng là không ổn định. Tổng dư nợ của phòng giao dịch tính đến thời điểm 31/12/2008 là 147.178 triệu đồng. Năm 2009 dư nợ giảm mạnh so với năm 2008. Tổng dư nợ tín dụng chỉ đạt 115.428 triệu đồng, giảm 31.750 triệu đồng tương ứng giảm 21,6%. Nguyên nhân là năm 2009 nền kinh tế trong nước mới hồi phục do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, có những biến động gây bất lợi, khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa. Nhu cầu vay vốn mở rộng, quy mô sản xuất bị giảm sút đáng kể. Bên cạnh đó những tháng giữa năm, lãi suất huy động tăng cao buộc ngân hàng phải đẩy lãi suất cho vay lên. Cuộc chạy đua lãi suất tiềm ẩn nhiều rủi ro, khiến ngân hàng phải hạn chế cho vay một cách cầm chừng. Sang năm 2010, tổng dư nợ tăng 19,5% tương ứng tăng 22.541 triệu đồng so với năm 2009, nhưng về số tuyệt đối vẫn nhỏ hơn dư nợ của năm 2008 là 9.209 triệu đồng. Nhìn chung trong năm 2010, phòng giao dịch đã cố gắng khắc phục khó khăn nhằm mở rộng hoạt động tín dụng, chiếm lĩnh thị trường. Vốn cho vay mà ngân hàng cung cấp đã góp phần quan trọng vào giúp các doanh nghiệp đủ vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời phát huy tiềm năng về đất đai va lao động trong khu vực, từ đó tạo công ăn việc làm, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. 2.2. Hiệu suất sử dụng vốn Bảng 4 : Hiệu suất sử dụng vốn Đơn vị tính : Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 Tổng dư nợ 147.178 115.428 137.969 Tổng nguồn vốn huy động 349.105 276.850 387.008 Hiệu suất sử dụng vốn 42,16% 41,69% 35,65% ( Nguồn : Phòng tín dụng ) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn của phòng giao dịch là chưa cao và có chiều hướng giảm dần. Chỉ số này cao nhất vào năm 2008 nhưng chỉ mới đạt 42,16% và thấp nhất là 35,65% vào năm 2009. Lý do là tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lớn hơn rất nhiều tốc độ tăng trưởng cho vay. Hiệu suất sử dụng vốn năm 2009 giảm không nhiều so với năm 2008 nhưng chỉ số này giảm mạnh trong năm 2010. Do trong năm 2009 lượng vốn huy động vào quy mô cho vay đều bị thu hẹp. Sự chênh lệch của 2 khoản mục này là không lớn, chỉ 4,4% . Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2010 lớn gấp 2,1 lần so với tốc độ tăng trưởng cho vay, vì vậy đẩy khoảng cách giữa 2 khoản mục này lên tới 51%. Do đó, hiệu suất sử dụng vốn của năm 2010 giảm mạnh, giảm 14% so với năm 2009 và giảm 15% so với năm 2008. Hiệu suất sử dụng vốn trung bình là 41,35%, điều đó có nghĩa là chỉ khoảng 41% số vốn ngân hàng huy động được sử dụng để cho vay. Đây là một tỷ lệ rất khiêm tốn. Việc chưa tận dụng, sử dụng tốt nguồn vốn huy động sẽ làm giảm lợi nhuận và ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả cho vay. Bởi lẽ, khi nguồn vốn huy động tăng lên mà quy mô cho vay không được mở rộng một cách tương xứng sẽ dẫn tới việc vốn bị dư thừa, ứ đọng không mang lại lợi nhuận. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho khoản tiền huy động được. 2.3. Vòng quay vốn cho vay Bảng 5 : Vòng quay vốn cho vay Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Doanh số thu nợ bình quân 175.708 128.742 180.232 Dư nợ bình quân 130.105 120.028 131.526 Vòng quay 1,35 1,07 1,37 ( Nguồn : Phòng tín dụng ) Có thể nói vòng quay vốn cho vay là một vòng/năm là tương đối cao. Vòng quay vốn cho vay thấp nhất là vào năm 2009 chỉ đạt 1,07 vòng/năm. Dư nợ cho vay bình quân chỉ giảm 7,7% trong khi đó doanh số thu nợ lại giảm mạnh, giảm 26,7% so với năm 2008, do nguyên nhân là khách hàng không trả được nợ, ngân hàng phải dãn nợ, gia hạn nợ nhiều lần. Trong năm 2010, cán bộ tín dụng tập trung thu hồi nợ đọng từ năm trước. Những biện pháp nhằm thu hồi nợ đã được ngân hàng tiến hành. Cán bộ cho vay thường xuyên xuống đơn vị vay vốn kiểm tra tình tình sử dụng vốn, đảm bảo khoản vay được sử dụng đúng mục đích. Hạn chế một cách tối đa, không để tình trạng khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích, kinh doanh vào các dự án không hiệu quả dẫn tới việc không thể thu hồi gây thất thoát vốn, phải cơ cấu lại nợ cũng như không thể trả nợ ngân hàng đúng thời hạn trong hợp đồng. Trong năm 2010, tỉ lệ nợ quá hạn giảm hẳn, tỉ lệ nợ khó đòi hầu như không xảy ra 2.4. Thu nhập từ hoạt động cho vay Thông thường, lãi từ hoạt động cho vay chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng thu nhập của các NHTM. Tỷ trọng này thường vào khoảng 70% - 80% tổng thu nhập. Tuy nhiên, ở phòng giao dịch khu vực Chèm, lãi từ hoạt động cho vay chỉ đóng góp 47,49% tương ứng với 16.641 triệu đồng trong tổng lợi nhuận của ngân hàng năm 2008. Hai năm tiếp theo thu nhập từ hoạt động này có tăng lên về số tuyệt đối, song về tỷ trọng lại không tăng. Số tiền thu được trong năm 2009 là 17.179 triệu đồng tăng 538 triệu đồng, tương ứng tăng 3,2% so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 46,1% trong tổng thu nhập, giảm so với năm 2008 là 2,95%. Năm 2010, lãi cho vay đạt 18.000 triệu đồng, tăng 1.359 triệu đồng, tăng 8,2% so với năm 2008. Tuy nhiên, tỷ trọng của khoản mục này chỉ đạt 47,27% tăng hơn so với năm 2009 là 2,5% nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2008. Hiệu suất sử dụng vốn không cao, tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay thấp cho thấy hiệu quả cho vay của ngân hàng là không cao. Ngân hàng cần có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh và trong đó chất lượng cho vay là hàng đầu. Tỉ lệ nợ quá hạn Biểu đồ 2 : Tỷ lệ nợ quá hạn Năm 2008 dư nợ quá hạn là 40 triệu đồng và tỷ lệ nợ quá hạn là rất thấp, chỉ 0,03%, nợ khó đòi không có. Điều đó nói lên chất lượng thẩm định dự án và những đánh giá về khách hàng của cán bộ cho vay là rất tốt. Phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn là khả thi và hiệu quả kinh tế cao, nhìn chung hoạt động cho vay của ngân hàng trong năm 2008 là rất tốt. Tuy nhiên, tới năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn tăng vọt lên mức 5,1%. Mặc dù ngân hàng đã hạn chế về việc cho vay khiến tổng dư nợ giảm 21,57% so với năm 2008, song dư nợ quá hạn vẫn tăng mạnh khiến cho tỷ lệ nợ quá hạn tăng tới 16,9% so với năm 2008, thêm vào đó lại xuất hiện nợ khó đòi. Nguyên nhân là do năm 2009, nền kinh tế có nhiều diễn biến bất lợi cho hoạt động kinh doanh của tất cả các thành phần kinh tế, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động cho vay của ngân hàng. Đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng vẫn là các hộ gia đình và cá nhân. Đây là khu vực mà hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn còn khá phổ biến. Sang năm 2010, ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp hợp lý để nhằm cải thiện tình hình, công tác thẩm định và giám sát được đẩy mạnh. Các biện pháp mà phòng giao dịch sử dụng đã phát huy tác dụng một cách rõ rệt. Tình hình nợ quá hạn và nợ khó đòi đã giảm hẳn. Năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn đạt mức 5,1% đây là một tỷ lệ rất đáng lo ngại, báo hiệu sự yếu kém về nhiều mặt trong hoạt động của ngân hàng, tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể dẫn tới mất khả năng thanh toán. Như vậy có thể thấy chất lượng tín dụng tại phong giao dịch là thấp và tồn tại nhiều bất cập. 3. Hạch toán kế toán cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm chi nhánh NHNo & PTNT Từ Liêm Tài khoản sử dụng Tài khoản nội bảng: TK 211/KH : Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam TK212/KH : Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam TK213/KH : Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam TK 702 : Thu lãi cho vay Tài khoản ngoại bảng TK 941 : Lãi cho vay quá hạn chưa thu hồi được bằng VNĐ TK 994 : Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng để đảm bảo vay nợ 3.1 Quy trình kế toán cho vay Kế toán giai đoạn phát tiền vay: Đối với cho vay từng lần Nợ TK ngắn hạn/ Nợ đủ tiêu chuẩn (2111/KH) Có TK thích hợp (tiền mặt – 1011, tiền gửi - 4211/KH...) Trong trường hợp có tài sản cầm cố, thế chấp. Căn cứ vào biên bản định giá Nhập TK 994 hoặc TK 996 “ Các giấy tờ có giá của khách hang cầm cố” hoặc TK 9311 “ Cam kết được bảo lãnh” Đối với cho vay theo hạn mức tín dụng Nợ TK ngắn hạn / Nợ đủ tiêu chuẩn Có TK thích hợp (tiền mặt – 1011, thanh toán chuyển khoản…) Mỗi lần ghi nợ tài khoản vay, kế toán cho vay phải đối chiếu với hạn mức tín dụng còn lại để tránh vượt quá hạn mức tín dụng và kiểm tra thời hạn hiệu lực của hợp đồng đã ký Kế toán thu nợ, thu lãi Thu lãi Đối với cho vay từng lần Có 2 cách thu lãi Thu lãi định kỳ: hàng tháng kế toán tính vầ thu lãi cho khách hàng để phản ánh vào tài khoản thu lãi cho vay “TK 702” Nợ TK thích hợp (Tiền mặt-1011,trích tài khoản tiền gửi – 4211) Có TK thu lãi cho vay -702 Thu lãi sau: là cách mà lãi được thu cùng gốc khi đến hạn.Tuy nhiên theo nguyên tắc hạch toán lãi dự thu , dự trả hàng tháng kế toán phải tính và hạch toán số lãi phát sinh vào tài khoản lãi thu về hoạt động tín dụng “ TK 3941” Nợ TK 3941 Có TK 702 Đối với cho vay theo hạn mức tín dụng Xuất phát từ đặc điểm cho vay theo hạn mức tín dụng là số tiền gốc cố định nên lãi vay dược tính và dự thu theo phương thức tích số: Số tiền lãi phải thu = Tổng tích số chịu lãi trong tháng x lãi suất / 30 Nợ TK 4211 “Tiền gửi khách hàng” Có TK 702 “ Thu lãi cho vay” 3.2 Kế toán phân loại nợ và trích lập sử dụng DPRR Kế toán phân loại nợ Khi khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn nếu không được gia hạn nợ thì khoản vay đó sẽ chuyển sang nợ quá hạn hạch toán : Nợ TK nợ quá hạn ( loại 2,3,4,5 tuỳ theo mức đánh giá của cná bộ tín dụng) Có TK cho vay thích hợp Đồng thời kế toán ghi vào phụ lục hợp đồng tín dụng và chuyển hợp đồng tín dụng đó sang tập nợ quá hạn 3.2.1 Kế toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro Công thức R = MAX { 0, ( A – C ) } x r Trong đó : R - Là số tiền dự phòng cụ thể trích A- Giá trị khoản nợ C- Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm r- Tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng cụ thể của từng nhóm hạch toán : Nợ TK chi phí dự phòng phải thu khó đòi “ TK 8822” : tổng số tiền trích Có TK dự phòng cụ thể : số tiền cụ thể Có TK dự phòng chung : số tiền cụ thể Kế toán hoàn nhập dự phòng :Số dự phòng cần trích < Số dự phòng hiện Nợ TK dự phìng cụ thể Nợ TK dự phòng chung Có TK chi phí dự phòng phải thi khó đòi 3.2.2 Kế toán sử dụng quỹ dự phòng Nợ TK Tài sản gán xiết nợ chuyển quyền sở hữu cho TCTD chờ xử lý (nếu có) Nợ TK thích hợp Nợ TK Dự phòng cụ thể Nợ TK Dự phòng chung Nợ TK Quỹ dự phòng tài chính/chi phí khác Có TK Nợ cần xử lý thích hợp Đồng thời Nhập TK 971 “ Nợ khó đòi đã xử lý” Khi khách hàng trả được: Nợ TK thích hợp Có TK thu nhập khác Đồng thời xuất TK 971- Nợ khó đò đã xử lý 4. Đánh giá hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm 4.1. Những kết quả đạt được Hoạt động cho vay của ngân hàng đã đạt được những thành tích đáng kể. Tại ngân hàng vấn đề hiện đại hóa công nghệ tin học đã có những bước phát triển đáng kể, các phòng ban đều có máy tính nối mạng nội bộ. Với việc sử dụng phần mềm IPCAS, mọi công việc được thực hiện trên máy khiến cho việc giải ngân, thu nợ của cán bộ cho vay được chặt chẽ và nhanh hơn dó đó rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng. Tốc độ tăng trưởng cao 40% trong năm 2010. Công tác tư vấn cho khách hàng được ngân hàng thực hiện khá tốt. Khi khách hàng đến vay vốn thì việc tư vấn giúp họ có được sự lựa chọn thích hợ là điều cần thiết, qua đó xác định thời hạn cho vay và có kế hoạch thu hồi nợ. Tránh được tình trạng thời hạn cho vay quá dài hoặc quá ngắn không phù hợp với chu kỳ kinh doanh khiến cho việc thu hồi nợ gặp khó khăn. Tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm đi đáng kể, chỉ còn dưới 3% vào năm 2010. Đồng thời gia tăng tỷ trọng các khoản cho vay có đảm bảo coi đây là một trong những biện pháp đảm bảo khoản vay. Để nâng cao chất lượng cho vay và từng bước chuẩn hóa công tác quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, ngân hàng đang thực hiện mô hình chấm điểm và xếp hạng khách hàng . 4.2 Những mặt còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong thời gian qua hoạt động cho vay của ngân hàng cũng còn nhiều tồn tại, vướng mắc ảnh hưởng xấu tới chất lượng cho vay. Về hoạt động cho vay Tổng dư nợ qua các năm còn thấp và chưa đạt được kết kế hoạch được giao. Trong khi đó, chất lượng của khoản vay lại thấp. Ngân hàng chưa có hình thức khuyếch trương, tiếp thị thu hút khách hàng tới vay tiền, chưa thực sự đi tìm khách hàng mà chủ yếu là tự khách hàng chủ động tìm đến với ngân hàng. Năm 2009 cho vay ngắn hạn còn chiếm một tỷ trọng rất lớn 78,6% trong cơ cấu dư nợ. Vốn cho vay của ngân hàng mới chỉ đáp ứng được nhu cầu bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu vốn để mở rộng quy mô sản xuất. Đội ngũ cán bộ tín dụng Việc thực hiện chức năng kế toán cho vay của cán bộ cho vay tuy đã tiến bộ nhưng chưa thực sự đạt kết quả tốt. Các thao tác khi sử dụng máy tính của một số cán bộ cho vay còn chậm, lúng túng và còn nhiều sai sót. Thái độ và phong cách phục vụ nhiều khi chưa thực sự làm hài lòng khách hàng. Sự chênh lệch về tuổi tác và trình độ chuyên môn. Cán bộ lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm, kiến thức thực tế song khả năng tiếp thu, ứng dụng công nghệ mới còn hạn chế. Cán bộ trẻ nhiệt tình, năng động, nhạy bén trong công việc song lại thiếu kinh nghiệm. Quy trình thẩm định và cho vay một cửa khiến có nhiều bất cập. Cán bộ cho vay thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay là tiếp xúc khách hàng, thẩm định phương án vay vốn, giải ngân và thu nợ. Do đó, tạo nên áp lực và trách nhiệm nặng nề đối với cán bộ cho vay. Các loại tài sản đảm bảo còn nghèo nàn Trang thiết bị máy móc Đổi mới công nghệ, hiện đại hóa trang thiết bị là việc làm cần thiết để nâng cao chất lượng cho vay từ đó tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tuy nhiên, chất lượng trang thiết bị, máy tính còn chưa tốt, dẫn đến việc máy bị treo, việc mất mạng nội bộ thường xuyên xảy ra gây gián đoạn và mất thời gian chờ đợi. 5. Nguyên nhân 5.1 Nguyên nhân khách quan Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, việc mở rộng và nâng cao thị phần là không dễ. Trong những năm gần đây, kinh tế nước ta có nhiều biến động. Năm 2009, các cá nhân, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đối mặt với tình trạng lạm phát, giá cả tăng cao nhu cầu tiều dùng của người dân giảm mạnh. Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ và đồng bộ, thủ tục hành chính còn rườm rà gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng. Trong mấy năm gần đây điều kiện thiên nhiên không thuận lợi hạn hán, lũ lụt, dịch cúm gia cầm…. nguyên liệu đầu vào tăng cao nhưng giá bán ra lại thấp, lợi nhuận không cao khiến cho người dân từ bỏ nghề, không tiếp tục sản xuất. 5.2 . Nguyên nhân chủ quan Với 6 nhân viên tín dụng thì việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng quy mô cho vay là một điều không dễ. Thêm vào đó, ngân hàng chưa có những chính sách khen thưởng hợp lý. Cán bộ cho vay không đạt được chỉ tiêu có hình thức kỷ luật nhưng khi hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đặt ra nhiều lần lại không có sự khen thưởng. Chính vì vậy chính sách hiện tại ngân hàng đang áp dụng chưa khuyến khích, tạo động lực cho cán bộ cho vay gia tăng quy mô cho vay. Thời gian gần đây, ngân hàng bắt đầu chuyển hướng sang nhóm khách hàng doanh nghiệp với quy mô nhỏ sản xuất lớn. Trong khi đó, đối tượng đối tượng chủ yếu của ngân hàng trong những năm qua là thành phần hộ sản xuất và cá nhân quy mô sản xuất nhỏ, việc thẩm định vay vốn đơn giản. Chính vì vậy, cán bộ tín dụng chưa có kinh nghiệm trong việc thẩm định các dự án lớn, phức tạp. Thêm vào đó, các doanh nghiệp trên địa bàn thường là các doanh nghiệp nhỏ, các báo cáo tài chính không được kiểm toán do đó không đảm bảo tính xác thực và chính xác của thông tin được cung cấp. Trong khi đó, phương tiện phục vụ phân tích thông tin còn nhiều bất cập làm hạn chế hiệu quả tác nghiệp của cán bộ cho vay. 6. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNNo & PTNT chi nhánh Từ Liêm phòng giao dịch khu vực Chèm 6.1 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay 6.1.1. Kiểm soát khoản vay Kiểm soát khoản vay là việc làm cần thiết đảm bảo hợp đồng tín dụng được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác. Đồng thời, nó góp phần giúp Ngân hàng phát hiện sớm các khoản vay có vấn đề có nguy cơ trở thành NQH. Phòng bệnh hơn chữa bệnh, cách giải quyết tốt nhất là ngăn chặn ngay từ đầu, hạn chế tới mức tối đa việc hình thành các khoản NQH. Đánh giá quá trình thanh toán của khách hàng nhằm đảm bảo rằng khách hàng không vi phạm khi thanh toán. Đánh giá chất lượng và tình trạng của tài sản thế chấp. 6.1.2. Phân loại nợ Phân loại nợ giúp ngân hàng quản lý danh mục các món vay của mình một cách dễ dàng. Công việc này được duy trì trong suốt quá trình tồn tại của món vay bởi lẽ nó là cơ sở và là công cụ đắc lực phục vụ cho việc kiểm soát, quản lý khách hàng. 6.1.3. Quản lý nợ có vấn đề Một khoản vay có vấn đề xuất hiện báo hiệu những rắc rối, phức tạp cho ngân hàng. Tuy nhiên, sự tồn tại của các khoản vay này là một thực tế không thể tránh khỏi khi ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay. Nhiệm vụ đặt ra cho các ngân hàng là phải thu hồi đầy đủ gốc và lãi vay đúng hạn để không làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. Việc đầu tiên mà các ngân hàng phải làm khi đứng trước một khoản vay có vấn đề là phải mau chóng nhận diện và xác định được nguyên nhân dẫn tới tình trạng đó. Bất kỳ sự cho tình hình hiện tại trở nên xấu đi. 6.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ là công việc làm tất yếu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý của mỗi ngân hàng. Nó giúp cho các quản trị tìm ra các vấn đề còn tồn tại, những bất cập đồng thời xác định cán bộ cho vay có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng hay không. Tuy nhiên, đây là một việc khó khăn đòi hỏi người cán bộ phải am hiểu pháp luật, các quy định của NHNN, các quy định của NHNNo & PTNT Việt Nam. Bên cạnh đó, cán bộ thực hiện phải có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và hơn nữa là phải có phẩm chất đạo đức tốt. Hiện nay phòng giao dịch chưa có bộ phận kiểm soát riêng. Hoạt động kiểm soát vẫn do lãnh đạo các phòng thực hiện, riêng bộ phận cho vay là giám đốc trực tiếp kiểm tra. Điều này là không tốt, đặc biệt là khi quy mô cho vay ngày càng được mở rộng, khối lượng công việc ngày càng nhiều. Một mình giám đốc không thể đảm đương kiểm tra đầy đủ, chi tiết mọi nghiệp vụ. 6.3 Chú trọng công tác khách hàng Bất kỳ một doanh nghiệp nào thì nhân tố khách hàng đều có ý nghĩa vô cùng quan trọng “ khách hàng là thượng đế ”. Ngày nay khách hàng không những là thượng đế mà còn là “ân nhân” của ngân hàng. Làm thế nào để gia tăng lượng khách, biến họ trở thành những khách hàng thân thiết và trung thành của mình ? Đối với các ngâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Phòng Giao Dịch khu vực CHÈM chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm.doc
Tài liệu liên quan