Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh

LỜI CAM ĐOAN 4

LỜI CẢM ƠN 5

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT 6

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU 7

LỜI MỞ ĐẦU 8

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN 13

1.1. Một số vấn đề cơ bản về Kiểm tra sau thông quan 13

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm tra sau thông quan 13

1.1.2. Đối tượng, phạm vi kiểm tra sau thông quan 14

1.1.3. Mục tiêu và lợi ích của KTSTQ 14

1.1.4. Vai trò của kiểm tra sau thông quan 16

1.1.5. Nội dung kiểm tra sau thông quan 17

1.2. Phương pháp và Quy trình kiểm tra sau thông quan 18

1.2.1. Phương pháp kiểm tra sau thông quan 18

1.2.2. Quy trình Kiểm tra sau thông quan 23

1.3. Hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan 29

1.4. Các nhân tố ảnh hướng đến hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan 29

1.4.1. Các nhân tố vĩ mô 30

1.4.2. Các nhân tố vi mô 33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH 38

2.1. Tổng quan về Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh 38

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh 38

2.1.2. Tình hình Xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ 2014 - 2017 42

2.2. Thực trạng hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh 44

2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của lực lượng Kiểm tra sau thông quan 44

2.2.2. Cơ sở pháp lý của kiểm tra sau thông quan 46

 

doc107 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
50 đồng do khai sai trị giá tính thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp. - Năm 2016: Kiểm tra sau thông quan đối với Chi Nhánh Công Ty TNHH Một Thành Viên - Tổng Công Ty Phát Điện 3 - Ban Quản Lý Dự án Nhiệt Điện 1, ấn định thuế 44.6 tỷ đồng do khai sai đối tượng miễn thuế, khai sai tên hàng nhập khẩu; khai sai mã số, thuế suất dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp. - Năm 2017, Kiểm tra sau thông quan đối với Công Ty TNHH Xay Lúa Mì Vfm-Wilmar, ấn định thuế là 2.808.571.431 đồng do đã kê khai tính thuế theo thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với tờ khai có Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu AANZ không phù hợp theo quy định, dẫn đến thiếu số thuế phải nộp. * Nhìn vào những biểu đồ, những con số và những vụ việc điển hình nêu trên, phần nào cho thấy từ kết quả rất đáng ghi nhận từ công tác KTSTQ sau 15 năm kể từ khi thành lập. Số thu cũng như số DN được thực hiện KTSTQ liên tục tăng trong 10 năm trở lại đây. Hàng năm, Chi cục Kiểm tra sau thông quan luôn được Cục Hải quan tỉnh công nhận là một trong những đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nhận được nhiều sự đánh giá cao của các ngành trong tỉnh. Kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm được phản ánh trên những con số có tính bứt phá ấn tượng. Năm 2011 Chi cục Kiểm tra sau thông quan còn được nhận Huân chương lao động hạng ba do Chủ tịch nước trao tặng vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2007-2011 góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội bảo vệ Tổ quốc. Để có được kết quả như trên trước hết là do có sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Cục Hải quan tinh, sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo nghiệp vụ của Cục Kiểm tra sau thông quan, sự phối hợp thường xuyên và hiệu quả giữa các ban ngành trong cục Hải quan tinh cùng với sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ công chức đơn vị. 2.2.3.3. Phân tích Tình hình công tác kiểm tra sau thông quan năm từ năm 2015 - 2017. a. Tình hình công tác Kiểm tra sau thông quan năm 2015 Năm 2015 là năm Luật hải quan số 54/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực thi hành, một trong những điểm mới của Luật Hải quan năm 2014 là công tác Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở Hải quan lần đầu tiên được thực hiện tại các Chi cục Hải quan; Luật và các văn bản hướng dẫn Luật cũng qui định rõ các trường hợp được kiểm tra sau thông quan; thẩm quyền quyết định Kiểm tra sau thông quan, thời gian kiểm tra sau thông quan đối với từng trường hợp cụ thể. So với các qui định trước đây, thời gian kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được rút xuống còn 10 ngày (trước đây là 15 ngày); Chi cục trưởng Chi cục hải quan có thẩm quyền ban hành quyết định KTSTQ tại trụ sở cơ quan Hải quanCác văn bản Luật qui định về công tác KTSTQ và qui trình KTSTQ do Tổng cục Hải quan ban hành là cơ sở pháp lý quan trọng để lực lượng KTSTQ trong toàn ngành tổ chức triển khai nhiệm vụ. Ngay từ đầu năm, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã chủ động tổ chức triển khai công tác KTSTQ tới các Chi cục Hải quan trực thuộc, chỉ đạo các Chi cục căn cứ vào tình hình thực tế tại mỗi đơn vị bố trí từ 1-3 công chức chuyên trách, 01 lãnh đạo Đội và 01 lãnh đạo Chi cục phụ trách và trực tiếp thực hiện công tác Kiểm tra sau thông quan. Để nâng cao hiệu quả và đảm bảo tính khách quan, bộ phận KTSTQ tại các Chi cục Hải quan được triển khai tại Đội Tổng hợp và được bố trí phòng làm việc riêng, trang cấp trang thiết bị đủ điều kiện để phục vụ cho công tác KTSTQ. Trên cơ sở số lượng, chỉ tiêu về số doanh nghiệp, số thu do Tổng cục Hải quan giao, Cục Hải quan Quảng Ninh xây dựng kế hoạch KTSTQ năm 2015, tổ chức giao chỉ tiêu KTSTQ cho Chi cục KTSTQ và các Chi cục hải quan trực thuộc về số doanh nghiệp thực hiện kiểm tra và số thuế truy thu qua công tác KTSTQ. Để đảm bảo cho CBCC làm công tác KTSTQ tại các Chi cục Hải quan trực thuộc nắm được các qui định về công tác KTSTQ cũng như các kỹ năng triển khai công việc, Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức Hội nghị tập huấn công tác KTSTQ cho toàn thể CBCC làm công tác KTSTQ trong toàn Cục. Trong quá trình triển khai công tác KTSTQ, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức các cuộc kiểm tra của Lãnh đạo cục và của Chi cục KTSTQ kiểm tra việc tổ chức triển khai công tác KTSTQ tại các Chi cục. Trực tiếp giải đáp những khó khăn vướng mắc của các chi cục và hướng dẫn các Chi cục trong các khâu tác nghiệp cụ thế. * Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan: - Tổng số lượt doanh nghiệp Kiểm tra sau thông quan: 179 cuộc (trong đó, KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan: 49 cuộc; KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan: 110 cuộc) đạt 142% so với chỉ tiêu được giao. - Tổng số thu nộp ngân sách qua công tác KTSTQ toàn Cục là 17.593.689.868 đồng, đạt 70% so với chỉ tiêu được giao, trong đó số thu từ KTSTQ tại cơ quan hải quan là: 2.888.344.210 đồng (chiếm 16% tổng số thu), từ KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan: 14.705.345.658 đồng (chiếm 84% tổng số thu); - Tỷ lệ phát hiện vi phạm: đối với KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan là 33%, tại trụ sở người khai hải quan là 53%; bình quân trên Tổng số các cuộc kiểm tra: 39% (giảm 9% so với cùng kỳ 2015). - Loại hình và mặt hàng kiểm tra trọng điểm: + Xuất khẩu: đá vôi, cao su, clinker, than... + Nhập khẩu: Nhập bán miễn thuế; Gạch men; vật tư thiết bị mỏ; phụ tùng ô tô; Ô tô; hàng tiêu dùng;... + Tạm nhập tái xuất: Hàng đông lạnh, hàng phế liệu... + Ưu đãi đầu tư: Dự án nhà đóng tàu Hạ Long; Dự án xây dựng và khai thác cầu tầu của Công ty TNHH cảng contaner quốc tế Cái Lân;... + Sản xuất xuất khẩu, gia công, kho ngoại quan: Rượu, thuốc lá, may mặc... - Các sai phạm phát hiện qua công tác kiểm tra sau thông quan chủ yếu: khai sai, thiếu trị giá tính thuế; lập khai không đúng trong hồ sơ thanh khoản dẫn đến thiếu số thuế phải nộp; khai sai đối tượng miễn thuế, khai báo sai mã số thuế suất; khai sai tên hàng; khai sai số lượng, trọng lượng... STT Đơn vị Chỉ tiêu giao KTSTQ Kết quả thực hiện Tỷ lệ % thực hiện so với chỉ tiêu giao Phát hiện vi phạm Cán bộ công chức Số vụ Số thu qua KTSTQ (đồng) Số vụ Số thu qua KTSTQ (đồng) Số vụ Số thu qua KTSTQ (đồng) Số lượt DN phát hiện vi phạm Tỷ lệ phát hiện vi phạm % Số lượng CBCC làm công tác KTSTQ Trình độ Thạc sỹ và Đại học I Kiểm tra tại trụ sở NKHQ 48 19,000,000,000 49 14,705,345,658 102% 77% 26 53% 28 26 II Kiểm tra tại trụ sở CQHQ 78 6,000,000,000 130 2,888,344,210 167% 48% 43 33% 11 9 1 Chi cục KTSTQ 20 13 65% 2 Móng Cái 25 1,000,000,000 28 907,448,297 112% 91% 16 57% 2 3 Hoành Mô 15 500,000,000 18 280,441,862 120% 56% 4 22% 1 4 Bắc Phong Sinh 15 500,000,000 15 2,758,264 100% 1% 1 7% 1 5 Cái Lân 10 2,000,000,000 21 626,394,887 210% 31% 1 5% 2 6 Hòn Gai 5 1,000,000,000 10 785,083,232 200% 79% 3 30% 2 7 Cẩm Phả 5 1,000,000,000 15 286,217,668 300% 29% 5 33% 2 8 Vạn Gia 3 - 3 - 100% - 0% 1 Cộng I + II 126 25,000,000,000 179 17,593,689,868 142% 70% 69 39% 39 35 Bảng 2.1: Kết quả KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2015 b. Tình hình công tác kiểm tra sau thông quan năm 2016 Năm 2016 có tổng số trên 900 doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK qua địa bàn Quảng Ninh, trong đó có từ 400-500 doanh nghiệp thường xuyên XNK qua địa bàn và có liên quan đến số thu nộp ngân sách nhà nước. Số doanh nghiệp còn lại từ 300-400 doanh nghiệp tập trung chủ yếu kinh doanh theo loại hình Kho ngoại quan, tạm nhập tái xuất, cửa hàng miễn thuế. Mặt hàng XNK chủ yếu là: xăng dầu nhập khẩu, than xuất khẩu, máy móc thiết bị nhập đầu tư, tô tô nhập khẩu, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh được Tổng cục Hải quan giao KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan 55 Doanh nghiệp (tăng 14,6% so với năm 2015) và 03 Doanh nghiệp chuyển từ năm 2015; KTSTQ tại trụ sở hải quan 170 Doanh nghiệp (tăng 118% so với năm 2015); số thực thu qua công tác KTSTQ là 20 tỷ đồng (giảm 33,3% so với năm 2015). Triển khai công tác KTSTQ năm 2016, các đơn vị đã bám sát chỉ đạo của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác KTSTQ theo đúng quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính Phủ, Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ tài chính và Quyết định số 1410/QĐ-TCHQ ban hành quy trình kiểm tra sau thông quan của Tổng cục Hải quan. Số lượt doanh nghiệp được KTSTQ tăng cao so với kế hoạch được giao và so với cùng kỳ 2015; Số thu qua công tác KTSTQ đạt 288,5 % kế hoạch do Tổng cục Hải quan giao, tăng 228 % so với cùng kỳ năm 2015. Trên cơ sở kết quả công tác KTSTQ năm 2015, số lượng doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn, kim ngạch và nguồn lực tại các đơn vị, Cục Hải quan tỉnh đã tổ chức đánh giá kết quả công tác KTSTQ năm 2015 và phương hướng, giải pháp công tác KTSTQ năm 2016; ban hành kế hoạch KTSTQ năm 2016 tại công văn số 262/HQQN-KTSTQ ngày 28/1/2016; công văn số 483/HQQN-KTSTQ ngày 1/3/2016 về việc giao chỉ tiêu số cuộc KTSTQ và số thực thu qua công tác KTSTQ cho các Chi cục Hải quan đồng thời hướng dẫn các chi cục xây dựng kế hoạch triển khai công tác KTSTQ tại đơn vị; hướng dẫn chế độ báo cáo công tác KTSTQ và cập nhật các phần mềm nghiệp vụ; hướng dẫn các đơn vị về việc kết luận KTSTQ đối với các doanh nghiệp chưa đến thời hạn thanh toán (công văn số 2210/HQQN-KTSTQ ngày 22/08/2016); chế độ theo dõi, quản lý doanh nghiệp ưu tiên và thực hiện chế độ báo cáo trong lĩnh vực KTSTQ (công văn số 2705/HQQN-KTSTQ ngày 7/10/2016). Thực hiện nghiêm túc các giải pháp tăng thu ngân sách, kịp thời rà soát đề xuất bổ sung doanh nghiệp KTSTQ theo kế hoạch năm 2016; Chủ động công tác theo dõi, đôn đốc thu đòi nợ đọng thuế, từ các quyết định ấn định, quyết định xử phạt VPHC qua công tác KTSTQ. Tổ chức 01 cuộc kiểm tra công tác rà soát, phúc tập hồ sơ và kiểm tra sau thông quan năm 2016 tại các chi cục Hải quan trực thuộc; 01 cuộc kiểm tra về công tác trị giá hải quan tại các Chi cục Hải quan theo quyết định 1098/QĐ-HQQN của Cục Hải quan tỉnh Tổ chức 02 lớp tập huấn nghiệp vụ kế toán - kiểm toán cho CBCC làm công tác KTSTQ; 01 lớp đào tạo nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan cho CBCC trong toàn Cục Hải quan tỉnh. Xây dựng cẩm nang nghiệp vụ KTSTQ * Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan: - Tổng số 269 cuộc kiểm tra, trong đó: 208 cuộc kiểm tra tại trụ sở Hải quan = 122% chỉ tiêu kế hoạch được giao; tăng 60% so với cùng kỳ 2015, tỷ lệ phát hiện vi phạm = 26%; 61 cuộc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan = 105% chỉ tiêu kế hoạch được giao, tăng 24% so với cùng kỳ 2015; tỷ lệ phát hiện vi phạm = 43 %); - Tổng số thu nộp NSNN: 57.707.492.550 đồng = 289% chỉ tiêu kế hoạch được giao (trong đó, thu từ KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan là 56.025.617.863 đồng, chiếm 97% tổng số thu; thu từ KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan là 1.681.874.687 đồng, chiếm 3% tổng số thu); tăng 328% so với cùng kỳ 2015. - Tỷ lệ phát hiện vi phạm: đối với KTSTQ tại trụ sở cơ quan hai quan là 26%, tại trụ sở người khai hải quan là 43%; bình quân trên Tổng số các cuộc kiểm tra: 30% (giảm 9% so với cùng kỳ 2015). - Các loại hình đã kiểm tra, mặt hàng kiểm tra: + Nhập kinh doanh: sơ mi rơ moóc, ô tô, lốp xe ô tô, máy móc, hàng tạp hoá, tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, thiết bị hầm lò, hải sản, nhựa đường lỏng... + Nhập đầu tư, sản xuất xuất khẩu: Xe tải tự đổ, máy khoan, máy đào phục vụ sản xuất; dây chuyền máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu nhập khẩu xây dựng dự án đầu tư; STT Đơn vị Chỉ tiêu giao KTSTQ Kết quả thực hiện Tỷ lệ % thực hiện so với chỉ tiêu giao So với năm 2015 Phát hiện vi phạm Cán bộ công chức Số vụ Số thu qua KTSTQ (đồng) Số vụ Số thu qua KTSTQ (đồng) Số vụ Số thu qua KTSTQ Số vụ Số thu quan KTSTQ Số lượt DN phát hiện vi phạm Tỷ lệ phát hiện vi phạm Số lượng CBCC làm công tác KTSTQ Trình độ Thạc sỹ và Đại học I Kiểm tra tại trụ sở NKHQ 58 14,000,000,000 61 56,025,617,863 105% 400% 124% 381% 26 43% 28 26 II Kiểm tra tại trụ sở CQHQ 170 6,000,000,000 208 1,681,874,687 122% 28% 160% 58% 55 26% 24 20 1 Chi cục KTSTQ 10 19,850,470 50% - 2 20% 2 Móng Cái 40 1,500,000,000 59 232,712,678 148% 16% 211% 26% 17 29% 4 3 3 Hoành Mô 30 500,000,000 40 194,991,981 133% 39% 222% 70% 4 10% 3 3 4 Bắc Phong Sinh 20 500,000,000 20 89,940,715 100% 18% 133% 3261% 5 25% 3 2 5 Cái Lân 40 2,000,000,000 43 305,670,613 108% 15% 205% 49% 18 42% 4 3 6 Hòn Gai 15 500,000,000 11 - 73% 0% 110% 0% - 0% 4 3 7 Cẩm Phả 20 1,000,000,000 20 833,161,230 100% 83% 133% 291% 8 40% 3 3 8 Vạn Gia 5 - 5 5,547,000 100% - 167% - 1 20% 3 3 Cộng I + II 228 20,000,000,000 269 57,707,492,550 118% 289% 150% 328% 81 30% 52 46 Bảng 2.2: Kết quả KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2016 c. Tình hình công tác kiểm tra sau thông quan năm 2017 Năm 2017 hoạt động thương mại và đầu tư toàn cầu phục hồi trở lại; Chính phủ và các Bộ ngành đã tập trung nhiều giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Với tổng số trên 900 doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK qua địa bàn; Mặt hàng XNK chủ yếu là: xăng dầu nhập khẩu, than xuất nhập khẩu, máy móc thiết bị nhập đầu tư, dăm gỗ xuất khẩu, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất dầu thực vật, sợi tổng hợp Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh được Tổng cục Hải quan giao chỉ tiêu công tác KTSTQ gồm: Thực hiện KTSTQ 55 doanh nghiệp; thu nộp ngân sách Nhà nước qua công tác KTSTQ 15 tỷ đồng. Cục Hải quan tỉnh giao chỉ tiêu phấn đấu 20 tỷ đồng. Triển khai công tác KTSTQ năm 2017, các đơn vị chủ động bám sát chỉ đạo của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo công tác KTSTQ đúng quy định. Số lượt doanh nghiệp được KTSTQ tăng cao so với kế hoạch được giao và so với cùng kỳ 2016; Số thu qua công tác KTSTQ đạt 158 % kế hoạch do Tổng cục Hải quan giao. Tổ chức Hội nghị triển khai công tác Văn Phòng, Tổ chức cán bộ và Kiểm tra sau thông quan năm 2017, trong đó đã tập trung thảo luận, đánh giá các vấn đề nghiệp vụ cụ thể, đề ra các định hướng và giải pháp trong triển khai công tác KTSTQ năm 2017. Xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp thu thập, cung cấp thông tin phục vụ KTSTQ và phối hợp quản lý doanh nghiệp ưu tiên. Tham mưu hướng dẫn Các chi cục Hải quan về công tác theo dõi, quản lý doanh nghiệp ưu tiên. Tổ chức 01 lớp đào nghiệp vụ KTSTQ cho 50 CBCC là lãnh đạo và công chức trực tiếp làm công tác KTSTQ trong Cục hải quan tỉnh, Chi cục KTSTQ tổ chức tập huấn 04 chuyên đề (về công tác xử lý VPHC quy định tại Thông tư 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 của Bộ Tài chính; quy trình kiểm tra sau thông quan, Quy trình thanh tra chuyên ngành; kỹ năng KTSTQ đối với loại hình gia công - sản xuất xuất khẩu). Xây dựng các chuyên đề kiểm tra chuyên sâu theo các lĩnh vực: Kiểm tra trị giá Hải quan; Kiểm tra tỷ lệ tài nguyên khoáng sản trong sản xuất mặt hàng xi măng, Clinke xuất khẩu; Kiểm tra hoạt động sản xuất xuất khẩu; Kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư Xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ 6 tháng cuối năm 2017; Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Cục trong lĩnh vực KTSTQ, các giải pháp nâng cao chất lượng công tác KTSTQ năm 2017 phấn đấu thu đạt và vượt chỉ tiêu giao. Khảo sát đánh giá thực trạng tình hình triển khai kế hoạch, thực trạng công chức về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, kỹ năng làm việc và kinh nghiệm công tác. Giải đáp các khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị của các Chi cục Hải quan. * Kết quả kiểm tra sau thông quan: - Tổng số 284 cuộc kiểm tra, trong đó 227 cuộc kiểm tra tại trụ sở Hải quan = 134% chỉ tiêu kế hoạch được giao, bằng 109% so với cùng kỳ 2016), tỷ lệ phát hiện vi phạm = 17%; 57 cuộc kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp = 104% chỉ tiêu kế hoạch được giao, tỷ lệ phát hiện vi phạm = 65%); - Tổng số tiền thu nộp NSNN: 24.499.851.410 đồng (trong đó, thu từ KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan là 20,000,652,253 đồng, chiếm 82% tổng số thu; thu từ KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan là 4.499.199.157 đồng, chiếm 18% tổng số thu) đạt 163% so với chỉ tiêu được giao, bằng 42% so với cùng kỳ 2016; - Tỷ lệ phát hiện vi phạm: đối với KTSTQ tại cơ quan hải quan là 17%, tại trụ sở người khai hải quan là 65%; bình quân trên Tổng số các cuộc kiểm tra: 26% (giảm 4% so với cùng kỳ 2016); - Các loại hình đã kiểm tra, mặt hàng kiểm tra: + Nhập kinh doanh: sơ mi rơ moóc, ô tô, máy móc, hàng tạp hoá, tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, thiết bị hầm lò, vải, phụ gia thực phẩm ... + Nhập đầu tư, sản xuất xuất khẩu, gia công: may mặc, giày dép, xơ sợi hóa học, vải bạt, thủy sản; máy móc thiết bị, phụ tùng phục vụ dự án tàu biển; dây chuyền máy móc thiết bị phục vụ dự án nhiệt điện + Xuất khẩu: đá vôi, xi măng, dăm gỗ... + Nhập bán miễn thuế, kho ngoại quan, tạm nhập tái xuất: rượu; thuốc lá... STT Đơn vị Chỉ tiêu giao Kết quả thực hiện Tỷ lệ thực hiện so với chỉ tiêu được giao So với năm 2016 Tỷ lệ phát hiện vi phạm Cán bộ công chức Số vụ Số thu qua KTSTQ (đồng) Số vụ Số thu qua KTSTQ (đồng) Số vụ Số thu qua KTSTQ (đồng) Số vụ Số thu quan KTSTQ Số vụ vi phạm Tỷ lệ Số lượng CBCC làm công tác KTSTQ Trình độ Thạc sỹ và Đại học I Kiểm tra tại trụ sở NKHQ 55 9,000,000,000.00 57 20,000,652,253 104% 222% 93% 36% 37 65% 26 25 II Kiểm tra tại trụ sở CQHQ 170 6,000,000,000.00 227 4,499,199,157 134% 75% 109% 268% 38 17% 19 16 1 Chi cục KTSTQ 9 1,816,394,149 90% 9150% 2 22% 2 Móng Cái 40 1,500,000,000 48 241,894,510 120% 16% 81% 104% 9 19% 3 2 3 Hoành Mô 30 500,000,000 28 185,755,826 93% 37% 70% 95% 9 32% 2 2 4 Bắc Phong Sinh 20 500,000,000 3 173,306,884 15% 35% 15% 193% 0 0% 2 2 5 Cái Lân 40 2,000,000,000 84 641,994,761 210% 32% 195% 210% 6 7% 4 3 6 Hòn Gai 15 500,000,000 23 620,123,027 153% 124% 209% - 1 4% 3 2 7 Cẩm Phả 20 1,000,000,000 30 819,730,000 150% 82% 150% 98% 11 37% 3 3 8 Vạn Gia 5 - 2 - 40% - 40% 0% - 0% 2 2 Cộng I+II 225 15,000,000,000 284 24,499,851,410 126% 163% 106% 42% 75 26% 45 41 Bảng 2.3: Kết quả KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2017 2.2.4. Phân tích một số vụ việc điển hình của trong công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 - 2017 2.2.4.1. Kinh nghiệm KTSTQ đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu thuộc dây chuyền sản xuất đồng bộ được phân loại, tính thuế theo máy chính a. Xác định đối tượng kiểm tra: Đầu năm 2015, Công ty cổ phần gạch Clinker Viglacera nhập khẩu lô hàng “Tổ hợp máy móc thiết bị lò nung, hầm sấy thuộc dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ sản xuất gạch Clinker và gạch ốp lát” theo 05 tờ khai số: 100275849441/A2 ngày 19/01/2015; 1002823899/A12 ngày 23/01/2015; 100296773621/A12 ngày 05/02/2015; 100302013601/A12 ngày 09/02/2015; 100305691950/A12 ngày 12/02/2015 đăng ký và làm thủ tục Hải quan tại Chi cục Hải quan Cảng Cái Lân. Lô hàng trên được Công ty đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu phân loại theo máy chính số 03/HQCL ngày 31/12/2014 theo quy định tại Điều 97 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính; Toàn bộ lô hàng được phân loại, áp mã và tính thuế theo máy chính là: “Lò nung thanh lăn”; mã số HS là: 84178000; thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi: 0%, thuế GTGT: 10%. b. Thu thập thông tin: */ Thu thập thông tin từ cơ sở dữ liệu của ngành, do Chi cục cung cấp: - Căn cứ thông tin tại Phiếu chuyển nghiệp vụ số 308/HQCL-TT ngày 24/3/2015 của Chi cục Hải quan Cảng Cái Lân về việc đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu phân loại theo máy chính Công ty cổ phần gạch Clinker Viglacera (MST 5701409576), địa chỉ: xã Kim Sơn - huyện Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh theo quy định tại Điều 97 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính; - Máy móc, thiết bị nhập khẩu của Công ty được phân loại, tính thuế theo máy chính; Công ty đã đăng ký 02 danh mục tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân: (1)- Danh mục số 03/HQCL ngày 31/12/2014: Tổ hợp máy móc thiết bị lò nung, hầm sấy thuộc dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ sản xuất gạch clinker và gạch ốp lát, mới 100%; Máy chính: Lò nung thanh lăn; Mã thuế theo biểu thuế nhập khẩu 84178000. (2)- Danh mục số 04/HQCL ngày 31/12/2014: Tổ hợp máy móc thiết bị trạm khí hóa than nguội thuộc dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ sản xuất gạch clinker và gạch ốp lát, mới 100%; Máy chính: Lò sinh khí; Mã thuế theo biểu thuế nhập khẩu 84051000. - Công ty nhập khẩu máy móc, thiết bị theo 04 hợp đồng thương mại; Tổng trị giá của 04 hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị là: 2.370.073 USD và 433.601 EURO. - Máy móc, thiết bị nhập khẩu phục vụ dự án của Công ty được khai báo theo 09 tờ khai hải quan (loại hình A12), Tổng trị giá hàng nhập khẩu là: 2.396.184 USD. 433.601 EURO. - Hàng hóa nhập khẩu theo khai báo là: Tổ hợp máy móc, thiết bị của lò nung, hầm sấy và lò sinh khí thuộc dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ sản xuất gạch Clinker và gạch ốp lát; - Máy móc, thiết bị nhập khẩu của Công ty được khai báo theo máy chính là: “Lò nung thanh lăn, mã HS 84178000”, thuế suất NK 0%, GTGT 10% và “Lò sinh khí, mã HS 84051000”, thuế suất NK 0%, GTGT 10%. */ Thu thập thông tin, hồ sơ từ doanh nghiệp: - Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch của Công ty cổ phần gạch Clinker Viglacera là dự án không thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư nên không được miễn thuế nhập khẩu máy móc thiết bị tạo TSCĐ. - Dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung của Công ty Cổ Phần Gạch Clinke Viglacera (theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5701409576 đăng ký lần đầu ngày 25/6/2010), được khởi công xây dựng từ năm 2010 và bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh từ tháng 5 năm 2015. - Dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung của Công ty bao gồm 05 bộ phận chính: Trạm khí hóa than (Lò sinh khí), Hệ máy nghiền búa, Máy nhào đùn, Hầm sấy (Lò sấy thanh lăn), Lò nung (Lò nung thanh lăn). - Nguyên vật liệu sau khi được xử lý qua máy nghiền búa, máy nhào bùn được tạo hình rồi vận chuyển trên hệ thống băng chuyền đưa vào hầm sấy, sau đó qua dây chuyền tráng men rồi được đưa vào hệ thống lò nung. Sản phẩm hoàn chỉnh sau khi đưa ra từ lò nung được dỡ tải và vận chuyển trên hệ thống băng chuyền ra bộ phận đóng gói. */ Phân tích thông tin, xây dựng kế hoạch kiểm tra: - Trên cơ sở phân tích thông tin thu thập và kinh nghiệm kiểm tra, Chi cục Kiểm tra sau thông quan đánh giá có dấu hiệu sai phạm trong công tác phân loại, áp mã theo máy chính của các máy móc, thiết bị nhập khẩu thuộc thuộc dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ sản xuất gạch Clinker và gạch ốp lát của Công ty cổ phần gạch Clinker Viglacera. - Cơ sở nghi vấn: + Căn cứ theo Điều 97 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính và chú giải 3, 4, 5 phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam thì: “Khi một máy (kể cả một tổ hợp máy) gồm các bộ phận cấu thành riêng lẻ (dù tách biệt hoặc được lên kết với nhau bằng ống, bằng bộ phận truyền, bằng cáp điện hoặc bằng bộ phận khác) để thực hiện một chức năng được xác định rõ đã được quy định chi tiết tại một trong các nhóm của Chương 84 hoặc Chương 85, thì toàn bộ máy đó phải được phân loại vào nhóm phù hợp với chức năng xác định của máy”; + Trên cơ sở rà soát hồ sơ khai báo phân loại theo máy chính của doanh nghiệp nghi vấn có một số mặt hàng là máy móc, thiết bị như: hệ thống băng chuyền, máy xếp tải, hệ thống tráng men, bàn con lăn, giàn bù chưa đủ cơ sở xác định việc phân loại theo khai báo của doanh nghiệp có đáp ứng đủ các điều kiện theo chú giải 3, 4, 5 phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam. - Dấu hiệu vi phạm: Hàng hoá nhập khẩu không đáp ứng điều kiện phân loại theo máy chính; - Trên cơ sở các thông tin, tài liệu, hồ sơ thu thập ban đầu về doanh nghiệp, hàng hóa nhập khẩu, để làm rõ nghi vấn về điều kiện phân loại theo máy chính nêu trên, đơn vị đề xuất quyết định Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan đối với Công ty: + Phạm vi kiểm tra: Hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc nhập khẩu và sử dụng của ”Tổ hợp máy móc thiết bị lò nung, hầm sấy thuộc dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ sản xuất gạch Clinker và gạch ốp lát” nhập khẩu theo 05 tờ khai thuộc Danh mục số 03/HQCL ngày 31/12/2014 đăng ký tại Chi cục Hải quan Cảng Cái Lân. + Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc áp mã, phân loại và tính thuế theo máy chính trong phạm vi kiểm tra nêu trên. c. Tổ chức thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan: */ Thực hiện kiểm tra: - Thực hiện các trình tự thủ tục kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan theo quy định tại Quyết định số 1410/QĐ-TCHQ ngày 14/5/2015 của Tổng cục hải quan về việc ban hành quy trình kiểm tra sau thông quan; - Kiểm tra, đối chiếu các tờ khai hải quan với các chứng từ, tài liệu kèm theo; - Kiểm tra, đối chiếu Danh mụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde_tai_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_kiem_tra_sau_tho.doc
Tài liệu liên quan