MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . . . . . . . . 1
CHưƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ . . 3
1.1. Khái niệm về chính sách tiền tệ . . . . . . 3
1.1.1. Định nghĩa chính sách tiền tệ. . . . . . 3
1.1.2. Mục ti êu của chính sách t iền tệ . . . . . . 3
1.1.2.1. Ổn định giá cả . . . . . . 3
1.1.2.2. Ổn định tỷ giá hối đoái . . . . . . 4
1.1.2.3. Ổn đinh lãi suất . . . . . . 4
1.1.2.4. Ổn định thị trường tài chính. . . . . . 5
1.1.2.5. Tăng trưởng kinh tế . . . . . . 5
1.1.2.6. Giảm tỷ lệ thất nghiệp. . . . . 5
1.1.2.7. Mối quan hê giữa các mục tiêu của chính sách tiền tệ . . . 6
1.1.3. Các công cụ của chính sách ti ền tệ . . . . . 7
1.1.3.1. Các công cụ gián tiếp . . . . . . 7
1.1.3.2. Các công cụ trực tiếp . . . . . . 12
1.2. Bài học kinh nghiệm trong điều hành chính sách tiền tệ của Trung Quốc .14
CHưƠNG II: PHÂN TÍCH ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2007-06/2010 . . . . . . . . 22
2.1. Phân tích điều hành chính sách tiền tệ năm 2007 . . . . 22
2.1.1. Tình hình kinh t ế Vi ệt Nam 2007 . . . . . 22
2.1.1.1. Diễn biến lạm phát . . . . . . 22
2.1.1.2. Cán cân thương mại và cán cân thanh toán . . . . 24
2.1.2. Thực ti ễn điều hành chính sách t iền tệ Vi ệt Nam. . . . 25
2.1.2.1. Thực hiện can thiệp thị trường ngoại hối nhằm giảm áp lực tăng giá VND gây
bất lợi cho tăng trưởng kinh tế. . . . . 25
2.1.2.2. Dự trữ bắt buộc . . . . . . 26
2.1.2.3. Thực hiện chính sách lãi suất . . . . . 27
2.1.3. Đánh giá chung . . . . . . . 29
2.1.3.1. Những kết quả đạt được . . . . . 29
2.1.3.2. Những hạn chế tồn tại . . . . . . 30
2.2. Phân tích điều hành chính sách tiền tệ năm 2008 . . . . 33
2.2.1. Tình hình kinh t ế Vi ệt Nam. . . . . . 33
2.2.1.1. Xuất, nhập khẩu: . . . . . . 34
2.2.1.2. Thu chi ngân sách nhà nước . . . . . 34
2.2.1.3. Tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế . . . . 35
2.2.1.4. Lạm phát . . . . . . . 36
2.2.2. Thực ti ễn điều hành chính sách t iền tệ Vi ệt Nam. . . . 37
2.2.2.1. Điều hành thông qua nghiệp vụ thị trường mở . . . . 38
2.2.2.2. Điều hành CSTT qua công cụ dự trữ bắt buộc. . . . 39
2.2.2.3. Điều hành lãi suất. . . . . . 40
2.2.2.4. Kiểm soát tăng trưởng và chất lượng tín dụng . . . . 42
2.2.2.5. Điều hành tỷ giá . . . . . . 43
2.2.3. Đánh giá chung . . . . . . . 44
2.3. Phân tí ch điều hành chính sách tiền tệ năm 2009 . . . . 46
2.3.1. Tình hình kinh t ế năm 2009 . . . . . 46
2.3.1.1. Tăng trưởng GDP. . . . . . 46
2.3.1.2. Xuất, nhập khẩu và cán cân thanh toán. . . 47
2.3.1.3. Tăng trưởng tín dụng . . . . . . 49
2.3.1.4. Lạm phát . . . . . . . 49
2.3.2. Thực ti ễn điều hành chính sách t iền tệ Vi ệt Nam. . . . 50
2.3.2.1. Chính sách lãi suất . . . . . . 51
2.3.2.2. Chính sách tỷ giá . . . . . . 53
2.3.2.3. Dự trữ bắt buộc . . . . . . 56
2.3.3. Đánh giá chính sách tiền tệ năm 2009 . . . . . 57
2.4. Phân tích điều hành chính sách tiền tệ sáu tháng đầu năm 2010 . 59
2.4.1. Tình hình kinh t ế. . . . . . . 59
2.4.1.1. Tăng trưởng GDP. . . . . . 59
2.4.1.2. Lạm phát . . . . . . . 60
2.4.1.3. Cán cân thương mại . . . . . . 60
2.4.1.4. Thị trường ngoại hối . . . . . 60
2.4.2. Thực ti ễn điều hành chính sách t iền tệ Vi ệt Nam. . . . 61
2.4.2.1. Chính sách lãi suất . . . . . . 61
2.4.2.2. Chính sách tỷ giá . . . . . . 62
2.4.2.3. Dự trữ bắt buộc . . . . . . 63
2.4.3. Đánh giá . . . . . . . 63
CHưƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẨ ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM . . . . . . 65
3.1. Triển vọng kinh tế Việt Nam trong thời gian tới . . . . 65
3.1.1. Hoạt động thương mại . . . . . . 65
3.1.2. Lãi suất . . . . . . . 66
3.1.3. Thâm hụt ngân sách và nợ công cao . . . . . 67
3.2. Kiến nghị trong điều hành chính sách tiền tệ thời gian tới . . . 68
3.2.1. Lựa chọn mục tiêu của chính sách t i ền tệ . . . . 68
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ trong chính sách t i ền tệ . 72
3.2.2.1. Nghiệp vụ thị trường mở . . . . . 73
3.2.2.2. Quản lý lãi suất . . . . . 74
3.2.2.3. Dự trữ bắt buộc . . . . . . 75
3.2.2.4. Cho vay tái chiết khấu . . . . . 76
3.2.2.5. Hạn mức tín dụng . . . . . . 76
3.2.3. Kết hợp chính sách ti ền tệ và chính sách tài khóa . . . . 76
3.2.4. Nâng cao hiệu quả của công tác dự báo kinh t ế . . . . 78
KẾT LUẬN . . . . . . . . 80
148 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1861 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2008
2.2.1. Tình hình kinh tế Việt Nam
Năm 2008 tăng trưởng kinh tế thế giới chỉ đạt 3.4%, thấp hơn nhiều so với năm
2007 là 4.9%. Bên cạnh đó, kinh tế thế giới đã trải qua những biến động khó lường. Cụ
thể, trong sáu tháng đầu năm chứng kiến sự gia tăng mạnh của giá dầu, giá lương thực,
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
52
trong khi giá bất động sản và chứng khoán giảm khá mạnh. Điều này đã gây áp lực lạm
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
53
phát mang tính toàn cầu và ảnh hưởng bất lợi đến sự tăng trưởng kinh tế của hầu hết các
quốc gia, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, trong sáu tháng cuối năm tình hình lại diễn
biến theo xu hướng ngược lại khi kinh tế thế giới bắt đầu chuyển từ áp lực lạm phát cao
sang thiểu phát, giảm phát, dẫn đến cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Ba trung tâm kinh tế
lớn nhất là Mỹ, các quốc gia trong khu vực đồng EUR và Nhật Bản đều bị ảnh hưởng
nặng nề với mức tăng trưởng kinh tế âm trong thời gian dài và tỷ lệ thất nghiệp cao.
Trong bối cảnh kinh tế chung như vậy, kinh tế Việt Nam bị tác động nặng nề.
Những số liệu kinh tế Việt Nam năm 2008 như sau:
2.2.1.1. Xuất, nhập khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu đạt 62.9 tỷ đôla, tăng 29.5% so với năm 2007. Trong cơ cấu
hàng xuất khẩu có 11 nhóm mặt hàng trên 1tỷ đôla, đặc biệt các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực đều tăng mạnh so với 2007 (đứng đầu là dầu thô, tiếp sau là dệt may và giày dép).
Kim ngạch nhập khẩu đạt 79.92 tỷ USD, tăng 27.5% so với năm 2007, trong đó có 15
nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ đôla, đặc biệt là nhóm mặt hàng xăng dầu,
máy móc thiết bị, sắt thép4. Như vậy, nhập siêu cả năm ở mức 16.82tỷ đôla, bằng 26.7%
tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, cao hơn năm 2007 cả về giá trị và tỷ lệ so với tổng kim
ngạch xuất khẩu. Nhập siêu tiếp tục diễn ra đã gây áp lực lên tỷ giá và cán cân thanh toán.
2.2.1.2. Thu chi ngân sách nhà nước
Năm 2008, cả thu và chi ngân sách nhà nước đều tăng cao hơn năm 2007. Thu
ngân sách Nhà nước năm 2008 tăng ở cả 3 khoản mục chính trong thu ngân sách, gồm thu
trong nước (tăng 17,6% so với thực hiện năm 2007), thu từ dầu thô (tăng 27,3% so với
thực hiện năm 2007), và viện trợ không hoàn lại. Chi ngân sách cũng vượt 18,9% so với
dự toán, tăng 22,3% so với thực hiện năm 2007, chủ yếu là do chi thường xuyên tăng cao,
vượt 10,7% so với dự toán.5 Tuy nhiên, thu vẫn tăng mạnh hơn chi, điều này đã giúp thu
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
54
4
Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 12 và cả năm 2008-Bộ Kế hoạch và Đầu tư
5
Ngân sách Việt Nam năm 2008-Bộ Tài chính
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
55
hẹp bội chi ngân sách từ mức 4.9% GDP năm 2007 xuống còn 4.5% GDP năm 2008, do
đó giúp giảm áp lực lên chính sách tiền tệ của NHTW.
2.2.1.3. Tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế
Năm 2008, tỷ giá USD/VND có những biến động phức tạp. Đầu năm 2008, tỷ giá
còn dao động quanh mức 16,000 – 16,200VND/USD, thì đến giữa tháng 3/2008, tỷ giá là
15,400VND/USD. Trong giai đoạn cuối tháng 6 đến giữa tháng 7, có thời điểm tỷ giá chợ
đen lên tới 19,000-19,800VND/USD. Tuy nhiên từ mốc 19,800VND/USD, bắt đầu từ
ngày 22/6/2008 tỷ giá trên thị trường tự do bắt đầu giảm. Tỷ giá liên ngân hàng của
USD/VND cũng dần ổn định ở mức 16,500 đến cuối năm.6
Năm 2008, cán cân tổng thể thặng dư nhưng ở mức thấp, chỉ bằng 4.6% so với
năm 2007, tương đương 0.52% GDP danh nghĩa năm 2008. Thặng dư cán cân thanh toán
tổng thế giảm chủ yếu do cán cân vãng lai thâm hụt ở mức cao (chủ yếu do cán cân
thương mại thâm hụt, cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập được cải thiện nhưng không đáng
kể), trong khi thặng dư cán cân vốn giảm 36% so với thặng dư năm 2007.
Bảng 6: Cán cân thƣơng mại và cán cân vãng lai Việt Nam giai đoạn 2005-2008
(Nguồn Tổng cục Thống kê)
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
56
6
Báo cáo Diễn biến tỷ giá năm 2008 và dự báo tỷ giá năm 2009, Ngân hàng BIDV
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
57
2.2.1.4. Lạm phát
Năm 2008 Việt Nam chứng kiến diễn biến lạm phát khá phức tạp. Trong 6 tháng
đầu năm 2008, lạm phát tăng mạnh, từ tháng 7 giảm dần, sau đó đạt mức âm vào 3 tháng
cuối năm 2008. Tính cả năm, lạm phát bình quân tăng 19.98% so với năm trước7. Trong
đó cả lạm phát nhóm lương thực thực phẩm và phi lương thực thực phẩm đều tăng mạnh
so với năm 2007, tương ứng từ 18.92% lên 31.86% và từ 7.8% lên 10.05%. Theo đó
nhóm lương thực thực phẩm đã có tác động lớn đến mức tăng của lạm phát.
Nguyên nhân của lạm phát Việt Nam là sự tích tụ của nhiều yếu tố:
Yếu tố chi phí đẩy: Giá nguyên liệu, nhiên liệu (đặc biệt là xăng dầu, các sản phẩm
hoá dầu, thép và phôi thép…) trên thế giới trong những năm gần đây tăng mạnh. Trong
điều kiện kinh tế Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu (nhập khẩu chiếm đến 90%
GDP ) giá nguyên liệu nhập tăng làm tăng giá thị trường trong nước.
Yếu tố cầu kéo: Do đầu tư bao gồm đầu tư công và đầu tư của các doanh nghiệp
tăng, làm nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu và thiết bị công nghệ tăng. Chính sách tài
khóa không hiệu quả là nguyên nhân rất quan trọng của căn bệnh lạm phát ở Việt Nam.
Để hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế, Chính phủ đã có những kế hoạch chi tiêu nâng cấp cơ
sở hạ tầng của đất nước và liên tục bội chi ngân sách trong nhiều năm trên 5% GDP (năm
2007 bội chi khoảng trên 56,000 tỷ đồng). Đầu tư kém hiệu quả, đầu tư dàn trải, gây lãng
phí lớn trong thời gian dài là nguy hiểm cho nền kinh tế. Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội ở
Việt Nam trong vài năm gần đây bình quân hàng năm trên 40% GDP và hệ số ICOR là
4.7, hệ số này là rất cao so với các nước khác trong khu vực. Tổng cầu tăng, nhưng tổng
cung tăng hạn chế nên giá phải tăng. Biểu hiện rõ nhất của lạm phát cầu kéo là nhu cầu
nhập khẩu lương thực trên thị trường thế giới tăng, làm giá xuất khẩu tăng (giá xuất khẩu
gạo bình quân của nước ta năm 2007 tăng trên 15% so với năm 2006) kéo theo cầu về
lương thực trong nước cho xuất khẩu tăng. Trong khi đó, nguồn cung trong nước do tác
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
58
động của thiên tai, dịch bệnh không thể tăng kịp. Tất cả các yếu tố nói trên gây ra lạm
7
Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội năm 2008-Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
59
phát cầu kéo, đẩy giá một số hàng hoá và dịch vụ, nhất là lương thực thực phẩm tăng
theo.
Yếu tố tiền tệ: Năm 2007, với việc tung một khối lượng lớn tiền đồng để mua
ngoại tệ từ các nguồn đổ vào nước ta đã làm tăng lượng tiền trong lưu thông với mức tăng
cao. Cung tiền (tổng phương tiện thanh toán) tăng nhanh năm 2005 là 23.4%, năm 2006 là
33.6%, năm 2007 là 53.8%, tổng cộng 3 năm cung tiền M2 tăng 134.2%, trong khi 3 năm
GDP chỉ tăng 25.09%. Chênh lệch giữa cung tiền tăng trong 3 năm đó (134.5%) với tăng
trưởng kinh tế GDP (25.09%) là rất lớn, gây áp lực lên giá cả trong nước trong những
tháng đầu năm 2008. Tuy nhiên, cơ cấu tổng phương tiện thanh toán đã thay đổi tích cực,
tỷ trọng tiền mặt trong TPTTT tiếp tục giảm xuống dưới mức 14.6% (năm 2007 là
16.36% , năm 2006 là 17.21%). Tỷ trọng tiền gửi trong TPTTT tiếp tục tăng từ 83.64%
năm 2007 lên mức 85.4% năm 2008.
Tóm lại, lạm phát tăng cao đột biến và tỷ giá biến động mạnh là những điểm nổi
bật của kinh tế Việt Nam năm 2008.
2.2.2. Thực tiễn điều hành chính sách tiền tệ Việt Nam
Từ đầu năm 2008, Quốc Hội đã thông qua các chỉ tiêu kinh tế: GDP tăng trưởng
8.5-9%, CPI thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP. Như vậy, theo chỉ đạo của Chính phủ,
mục tiêu ưu tiên là kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.
Cụ thể mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ năm 2008 là “điều hành CSTT linh hoạt chủ
động theo nguyên tắc thị trường, kiểm soát chặt chẽ tiền tệ nhằm ổn định tiền tệ, ổn định
kinh tế vĩ mô, góp phần kiềm chế lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; phối hợp đồng
bộ và nhịp nhàng các công cụ CSTT để điều tiết lượng tiền trong lưu thông và lãi suất thị
trường; đáp ứng có hiệu quả nhu cầu vốn của nền kinh tế đi đôi với việc nâng cao chất
lượng tín dụng. Trên cơ sở xem xét ảnh hưởng của xu hướng phát triển kinh tế thế giới
đến nền kinh tế trong nước, các diễn biến kinh tế -tiền tệ trong nước, NHNN sẽ đưa ra các
giải pháp điều hành linh hoạt nhằm góp phần kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
60
kinh tế.”
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
61
Tuy nhiên, tình hình kinh tế những tháng đầu năm đã khiến cho mục tiêu này khó
có thể thực hiện. Trước việc lạm phát tăng quá cao trong những tháng đầu năm, NHNN
đã sử dụng quyết liệt và đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế
vĩ mô. Đặc biệt, NHNN đã ban hành nghị quyết 10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008 về 8 giải
pháp đồng bộ để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và
tăng trưởng bền vững, trong đó nhấn mạnh các định hướng chủ đạo trong hoạt động kiềm
chế lạm phát là “tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ (CSTT) một cách chặt chẽ, thận
trọng và chủ động; sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các công cụ CSTT theo nguyên tắc
thị trường để kiểm soát quy mô, tốc độ tăng tín dụng và tăng tổng phương tiện thanh toán
một cách hợp lý nhằm đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam, góp phần thực hiện
được mục tiêu tăng trưởng kinh tế ở mức cao, nhưng đồng thời đảm bảo mục tiêu kiềm
chế lạm phát dưới mức tăng trưởng kinh tế, điều tiết có hiệu quả vốn khả dụng của các tổ
chức tín dụng (TCTD) và kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng
trưởng tín dụng ngay từ đầu năm”. Sáu tháng cuối năm NHNN từng bước nới lỏng chính
sách tiền tệ bằng các biện pháp linh hoạt để phát triển sản xuất kinh doanh và ngăn chặn
nguy cơ suy thoái kinh tế.
2.2.2.1. Điều hành thông qua nghiệp vụ thị trường mở
Năm 2008, nghiệp vụ thị trường mở được sử dụng linh hoạt và phối hợp chặt chẽ
với các công cụ CSTT khác để điều tiết vốn khả dụng ở các TCTD ở mức hợp lý, góp
phần ổn định chính sách tiền tệ. Các nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện hàng ngày,
chủ yếu theo phương thức đấu thầu khối lượng, công bố lãi suất nhằm ổn định thị trường.
Trong sáu tháng đầu năm 2008, NHNN đã thắt chặt CSTT nhằm kiềm chế lạm
phát. Tháng 3/2008, theo Quyết định 346/QĐ-NHNN, NHNN phát hành tín phiếu kho
bạc bắt buộc với khối lượng 20,300 tỷ đồng đối với các TCTD có quy mô vốn huy động
bằng VND trên 1.000 tỷ đồng (trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quỹ
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
62
tín dụng nhân dân Trung ương), kỳ hạn 364 ngày, lãi suất 7.8%/năm, đồng thời các
NHTM không được phép sử dụng số tín phiếu này trong nghiệp vụ tái cấp vốn với NHNN
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
63
. NHNN đã thực hiện chào bán tín phiếu NHNN kì hạn 182 ngày 364 ngày với mức lãi
suất phổ biến cho kì hạn 182 ngày là 7.5%/năm, kì hạn 364 ngày là 7.75%/năm. Đồng
thời, để hỗ trợ vốn ngắn hạn cho các TCTD, NHNN cũng tổ chức các phiên chào mua
giấy tờ có giá với kỳ hạn ngắn (7, 14, 21, 28 ngày). Khối lượng chào mua hàng ngày xác
điịnh trên cơ sở nhu cầu vốn thanh toán và diễn biến thị trường tiền tệ. Việc điều hành
chính sách tiền tệ thông qua nghiệp vụ thị trường mở đã góp phần ổn định thị trường tiền
tệ, đặc biệt vào các giai đoạn điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Trong sáu tháng cuối năm, mặc dù thực hiện CSTT nới lỏng nhưng để ổn định tâm
lý thị trường và hỗ trợ các NHTM thực sự khó khăn về vốn, NHNN tiếp tục thực hiện các
phiên chào mua giấy tờ có giá kỳ hạn 7-14 ngày với khối lượng và mức lãi suất hợp lý,
đặc biệt trong dịp giáp Tết đây đã trở thành kênh hỗ trợ vốn chủ yếu cho các TCTD.
Đồng thời, theo Quyết định 2317 ngày 20/10/2008, NHNN cho phép các TCTD sử dụng
số tín phiếu kho bạc bắt buộc trong các giao dịch tái cấp vốn với NHNN và rút trước hạn
tín phiếu theo nhu cầu. Lãi suất tín phiếu bắt buộc cũng được điều chỉnh tăng lên
13%/năm nhằm tạo điều kiện cho các TCTD giảm lãi suất cho vay với khách hàng để
thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Đến 22/12, mức lãi suất này lại bị điều chỉnh giảm xuống
mức 4.5%/năm để phù hợp với các mức lãi suất khác do NHNN công bố.
2.2.2.2. Điều hành CSTT qua công cụ dự trữ bắt buộc
Trong năm 2008, dự trữ bắt buộc (DTBB) được sử dụng như một biện pháp hữu
hiệu để kiềm chế lạm phát. Ngày 16/01/2008, theo Quyết định 187/QĐ-NHNN, NHNN
điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 1% đối với tất cả các loại kỳ hạn, áp dụng cho cả
tiền gửi Việt Nam và ngoại tệ đối với hầu hết các NHTM (trừ ngân hàng NN&PTNN,
một số TCTD hợp tác và NHTMCP nông thôn). Đồng thời cũng mở rộng mức dự trữ bắt
buộc với tiền gửi kỳ hạn trên 24 tháng để nâng cao khả năng điều tiết của công cụ DTBB.
Những tháng cuối năm, NHNN đã nhiều lần điều chỉnh giảm tỷ lệ DTBB đối với cả tiền
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
64
gửi bằng VNĐ và ngoại tệ.
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
65
Bảng 7: Diễn biến Dự trữ bắt buộc năm 2007-2008
Đơn vị %
2007
2008 (3 lần thay đổi)
Tỷ lệ DTBB
(% tổng số dƣ tiền gửi phải DTBB)
Lần 1:
Lần 2:
Lần 3:
- Không kỳ hạn và dưới 12 tháng
+ VND 10 11 10 8
+ Ngoại tệ 10 11 9 9
- Từ 12 -24 tháng
+ VND 4 5 4 2
+ Ngoại tệ 4 5 3 3
(Nguồn NHNN)
Cùng với điều hành tỷ lệ DTBB, NHNN cũng điều chính mức lãi suất tiền gửi DTBB
bằng VNĐ của các TCTD tại NHNN: tăng từ 1.2%/năm lên 3.5%-5%-10%/năm, sau đó
điều chính giảm với tốc độ chậm từ 10% xuống 9-8.5%/năm.
Bảng 8: Tổng hợp các Quyết định thay đổi lãi suất DTBB của NHNN
Lãi suất DTBB Quyết định Ngày thực hiện
8,5%/năm 3162/QĐ-NHNN ngày 19/12/2008 22/12/2008
9%/năm 2950/QĐ-NHNN ngày 3/12/2008 5/12/2008
10%/năm 2321/QĐ-NHNN ngày 20/10/2008 21/10/2008
5,0%/năm 2133/QĐ-NHNN ngày 25/9/2008 01/10/2008
3,5%/năm 1907/QĐ-NHNN ngày 29/8/2008 01/9/2008
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
2.2.2.3. Điều hành lãi suất
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
66
NHNN dỡ bỏ trần lãi suất huy động VND và thay cơ chế điều hành lãi suất cơ bản.
Theo đó, các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh bằng VND đối với khách hàng không
được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do NHNN công bố. Tại thời điểm thực hiện cơ
chế lãi suất mới, lãi suất cơ bản được ấn định ở mức 12% và sau đó được điều chỉnh lên
14% (ngày 11/6), theo đó các mức lãi suất điều hành của NHNN như lãi suất chiết khấu,
lãi suất tái cấp vốn cũng tăng lên (lãi suất tái cấp vốn tăng từ 13%-15%/năm, lãi suất chiết
khấu tăng từ 11%-13%). Đồng thời để đảm bảo thi hành nghiêm túc cơ chế điều hành lãi
suất cơ bản, ngày 10/6/2008, Thống đốc NHNN ban hành văn bản số 5158/NHNN-CSTT
yêu cầu các TCTD không được thu phí liên quan đến hoạt động cho vay.
Trước xu hướng tăng chậm lại của chỉ số giá tiêu dùng, đặc biệt -0.19% trong
tháng 10 và -0.76% trong tháng 11, nhằm hạn chế tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho các
TCTD giảm lãi suất cho vay, duy trì tăng trưởng bền vững, NHNN đã ba lần giảm các
loại lãi suất chỉ đạo như lãi suất cơ bản giảm từ 14%-13%-12%-11%/năm, lãi suất tái cấp
vốn từ 15%-14%-13%-12%/năm, lãi suất chiết khấu từ 13%-12%-11%-10%/năm.
Bảng 9: Tổng hợp các Quyết định thay đổi lãi suất cơ bản của NHNN
Lãi suất CB Quyết định Ngày thực hiện
8.5%/năm 3161/QĐ-NHNN ngày 19/12/2008 22/12/2008
10%/năm 2948/QĐ-NHNN ngày 03/12/2008 05/12/2008
11%/năm 2808/QĐ--NHNN ngày 20/11/2008 21/11/2008
12%/năm 2559/QĐ-NHNN ngày 3/11/2008 05/11/2008
13.0%/năm 2316/QĐ-NHNN ngày 20/10/2008 21/10/2008
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
67
14%/năm 1317/QĐ-NHNN ngày 10/6/2008 11/06/2008
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
68
Bảng 10: Diễn biến các mức lãi suất điều hành của NHNN 2007-2008
Đơn vị: %/năm
Năm
Lãi suất
2007
2008
Lần1: Lần2 Lần3 Lần4 Lần5 Lần6
- Lãi suất cơ bản 8.25 8.75 12 14 13 12 11
- Lãi suất tái cấp vốn 6.5 7.5 13 15 14 13 12
- Lãi suất tái chiết khấu 4.5 6.0 11 13 12 11 10
- Lãi suất cho vay tối đa 12 13 18 21 19.5 18 16.5
NHNN cũng ban hành Công văn số 10259/NHNN-CSTT ngày 20/11/2008 về việc
thực hiện các biện pháp về tín dụng và lãi suất; trong đó, NHNN yêu cầu các TCTD:
Điều chỉnh lãi suất kinh doanh bằng đồng Việt Nam phù hợp với quy định của
NHNN, đảm bảo khả năng huy động vốn, hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả.
Tập trung vốn tín dụng cho các lĩnh vực cho các lĩnh vực sản xuất, nông nghiệp và
nông thôn, nhất là các hộ nông dân sản xuất lúa vụ mùa Đông xuân, xuất khẩu, nhập khẩu
các mặt hàng thiết yếu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh
và kể cả các dự án đầu tư bất động sản khả thi, có hiệu quả và có khả năng trả nợ đúng
hạn.
Chủ động thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
2.2.2.4. Kiểm soát tăng trưởng và chất lượng tín dụng
Muc tiêu đặt ra trong điều hành hoat đông tín dụng năm 2008 là nhằm kiểm soát
tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với yêu cầu kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiên
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
69
thanh toán, để kiềm chế lạm phát, đòng thời đảm bảo khả năng thanh toán và tập trung
đáp ứng nhu cầu vốn cho các lĩnh vực phát triển kinh tế bền vững, đảm bảo an toàn và
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
70
hiêu quả cho hoạt động của các TCTD. Theo đó, NHNN đã thực hiện các biện pháp như:
theo dõi chặt chẽ hoạt động cho vay đàu tư kinh doanh bất động sản và chứng khoán, quy
định về điều kiện cho vay, khống chế dư nợ cho vay…, ban hành cơ chế cho vay bằng
ngoại tệ của các TCTD đối với khách hàng theo hướng cho vay đáp ứng nhu cầu nhất
thiết phải sử dụng vốn vay bằng ngoại tệ như: cho vay để nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, trả
nợ, chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
Tăng trưởng tín dụng đã được kiểm soát ở mức hợp lý , phù hợp với yêu cầu kiểm
soát tổng phương tiện thanh toán để kiềm chế lạm phát, cơ cấu tín dụng được điều chỉnh
để tâp trung vốn vào cac lĩnh vực sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
2.2.2.5. Điều hành tỷ giá
NHNN đã điều hành chính sách tỷ giá linh hoạt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản
ngoại tệ của hệ thống ngân hàng, góp phần thúc đảy xuất khẩu và hạn chế nhập siêu.
NHNN đã kịp thời bán ngoại tệ để can thiệp và hạ nhiệt thị trường khi thị trường dư cầu,
đồng thời mua vào ở mức hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế nhập siêu trong thời
điểm dư cung ngoại tệ. Thêm vào đó, NHNN đã phối hợp với các phương tiện thông tin
đại chúng làm tốt công tác tuyên truyền, củng cố lòng tin trong nhân dân và doanh
nghiệp. Việc điều hành CSTT và chính sách tỷ giá được phối hợp đồng bộ. Lãi suất VNĐ
cao trong khi lãi suất USD giảm đã tạo sự hấp dẫn cho tiền đồng, góp phần ổn định tỷ giá.
Cũng trong năm 2008, NHNN đã 3 lần mở rộng biên độ tỷ giá giao dịch giữa VNĐ và
đôla Mỹ so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng: biên độ tỷ giá được nới lỏng từ +/- 1%
lên +/-2% (Quyết định 1436 ngày 26/6/2008), từ +/- 2% lên +/- 3% (Quyết định 2635
ngày 6/11/2008), công bố mức dự trữ ngoại hối 20,7 tỷ USD, can thiệp trên thị trường
ngoại hối, ban hành Quy chế Bàn thu đổi ngoại tệ, giám sát chặt chẽ hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, cấm thu phí giao dịch, cấm các TCTD không được giao dịch USD thông
qua đồng tiền thứ 3; phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra và xử lý các
hoạt động đầu cơ, kinh doanh ngoại tệ trái pháp luật trên thị trường nhằm ổn định thị
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
71
trường ngoại hối.
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
72
2.2.3. Đánh giá chung
Năm 2008, NHNN đã thực hiện khá thành công chính sách tiền tệ. CSTT năm
2008 tập trung vào 2 mục tiêu chủ yếu là kiểm soát tổng phương tiện thanh toán ở mức
hợp lý và kiểm soát dư nợ tín dụng. Tính đến hết tháng 10/ 2008 các chỉ tiêu này lần lượt
đạt là 10.59% (cùng kỳ năm ngoái tăng 32%) và 19.6% (cùng kỳ năm ngoái tăng 37%).
Nhờ đó, NHNN đã rút về một lượng lớn tiền mặt khỏi lưu thông, từ đó giảm bớt áp lực
của sự tăng lạm phát. Đồng thời, trong những tháng đầu năm 2008, Chính phủ đã kịp thời
triển khai 8 nhóm giải pháp lớn nhằm kiềm chế lạm phát, tăng trưởng bền vững và đảm
bảo an sinh xã hội. Khi lạm phát trong ba tháng đầu năm đã là 9.19% làm nền tảng vĩ mô
bị ảnh hưởng nặng nề, gây tâm lý hoảng loạn cho các thành phần trong nền kinh tế, gây
mất niềm tin đối với tiền đồng thì việc thắt chặt tiền tệ, hy sinh tăng trưởng là một việc
làm cần thiết và đúng đắn vào thời điểm đó. Đường cong Phillips đã chứng minh cho sự
đúng đắn của sự quyết liệt trong kiềm chế lạm phát như năm 2008 của NHNN Việt Nam.
Đường cong Phillips biểu hiện sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát, cũng đồng nghĩa
với tăng trưởng và lạm phát. Khi lạm phát ở mức cao thì chi phí của việc kiềm chế lạm
phát sẽ thấp, nói cách khách sẽ mất một tỷ lệ tăng trưởng nhỏ để hạ thấp tỷ lệ lạm phát.
Ngược lại, khi lạm phát ở mức thấp thì chi phí cho hạ thấp lạm phát bằng cách hy sinh
tăng trưởng ở mức cao.
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
73
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: svnckh@gmail.com
74
Kết quả được thể hiện rõ vào cuối quý III/2008 khi các nhóm giải pháp của Chính
phủ đã mang lại những kết quả bước đầu với việc nhập siêu giảm, lạm phát được kiềm
chế. Thị trường tiền tệ và ngoại hối cũng diễn biến phù hợp với mục tiêu quản lý điều
hành của Chính Phủ và NHNN. Lãi suất biến động phù hợp theo cung cầu vốn trên thị
trường, đảm bảo hài hòa lợi ích của người gửi tiền-TCTD và người vay vốn. Thị trường
ngoại hối đã duy trì được tính ổn định. Hoạt động của các TCTD cũng được đảm bảo và
có bước phát triển. Cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu của hệ thống ngân hàng tăng 30% so
với năm 2007, tỷ lệ an toàn vốn tăng từ 8.9% lên 9.7%.
Tuy nhiên, điều hành chính sách tiền tệ trong giai đoạn có hai khiếm khuyết lớn:
Một là, định hướng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam.pdf