LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1 Nguồn vốn của Ngân Hàng Thương Mại 3
1.1.Vốn chủ sở hữu 3
1.2. Vốn huy động 3
1.3. Vốn đi vay 4
1.4. Vốn khác 4
2. Các hình thức huy động vốn của NHTM. 4
2.1. Phân loại theo thời gian huy động 4
2.2. Phân loại theo đối tượng huy động 5
2.3. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng. 6
2.4. Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá. 6
3. Nội dung các biện pháp tạo vốn của NHTM 7
3.1. Biện pháp kinh tế 7
3.2. Biện pháp kỹ thuật: 9
3.3. Biện pháp tâm lý: 10
4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn 11
4.1 Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian : 12
4.2 Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng : 12
4.3 Chi phí huy động vốn 12
5. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn 13
5.1.Nhân tố chủ quan 13
5.2. Nhân tố khách quan. 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐÔNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á 17
1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á 17
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 17
1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Nam Á 19
1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua 26
2. Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á 34
2.1 Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế 34
2.2 Huy động từ tiền gửi dân cư: 36
2.3 Phát hành cổ phiếu, trái phiếu ngân hàng 38
2.4 Đi vay 40
2.5 Huy động vốn nợ thông qua hình thức đầu tư. 40
2.6 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro 40
3. Đánh giá về hoạt động huy động vốn của ngân hàng 41
3.1 Những thành công 41
3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 43
CHƯƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN 45
1.Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng 45
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn 46
2.1 Đa dạng hoá liên tục các hình thức huy động vốn . 46
2.2 Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ ngân hàng. 47
2.3 Nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ . 48
2.4. Tạo lập uy tín cho Ngân hàng. 49
2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với Ngân hàng : 49
2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn : 50
2.7. Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi cho tới các thủ tục cho vay. 51
2.8 Ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ, hoàn thiện các tiện ích như thanh toán, thu chi hộ,. 51
2.9. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt: 52
2.10. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi : 53
2.11. Thực hiện chính sách Marketing Ngân hàng năng động : 53
3 Một số kiến nghị 54
3.1 Đối với Chính phủ và Nhà nước 54
3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 55
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
62 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng.
Cập nhật các giao dịch và báo cáo.
Phòng ngân quỹ:
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kho quỹ tại Hội sở SeABank.
Thực hiện kiểm ngân, thu – chi tiền mặt nội, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và chứng từ có giá khác theo chứng từ kế toán hợp pháp tại Hội sở SeABank.
Cập nhật sổ quỹ và tổ chức kiểm quỹ hàng ngày theo chế độ quy định.
Quản lý kho quỹ tại Hội sở, đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp cụ Ngân quỹ cho phòng Kế toán giao dịch, các Chi nhánh và đơn vị phụ thuộc.
Tiếp nhận, mở sổ sách nhật ký theo dõi, cất giữ và đảm bảo an toàn tuyệt đối các tài sản đảm bảo, tài sản quý hiếm do khách hàng ký gửi bảo quản hộ.
Định kỳ 6 tháng, 1 năm tiến hành sơ kết, tổng kết công tác kho quỹ, đảm bảo an toàn kho quỹ.
Phòng pháp chế:
Tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc và các đơn vị trên toàn hệ thống SeABank trong việc chỉ đạo và thực hiện hoạt động quản lý, điều hành, kinh doanh theo đúng pháp luật.
Giúp Ban Tổng Giám Đốc trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng cũng như của cán bộ, nhân viên Ngân hàng.
Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản, quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ, biểu mẫu theo sự phân công của Ban Tổng Giám Đốc.
Thẩm định hoặc tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với những dự thảo văn bản do các phòng, ban, bộ phận khác soạn thảo trước khi trình Ban Tổng Giám Đốc.
Thẩm định hoặc tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với các hợp đồng ký kết nhân danh ngân hàng của các phòng, ban nhằm đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng cũng như lợi ích hợp pháp của ngân hàng.
Tổ chức rà soát và hệ thống hóa văn bản do SeABank ban hành và đề xuất phương án xử lý kết quả rà soát.
Cập nhật thường xuyên văn bản pháp luật mới ban hành về lĩnh vực ngân hàng; nghiên cứu và đề xuất kiến nghị Ban Tổng Giám Đốc về việc ban hành các văn bản, quy trình quy chế của SeABank theo yêu cầu văn bản pháp luật mới.
Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nội quy, quy chế của Ngân hàng cho cán bộ, nhân viên; phối hợp với phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng và kiến nghị những biện pháp xử lý vi phạm.
Phòng phát triển sản phẩm và thị trường:
Theo dõi, phân tích, nắm bắt hiện trạng, xu thế phát triển của ngành ngân hàng, các nhu cầu luôn thay đổi và phát triển của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, khả năng tiềm lực của SeABank và các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài ngành ngân hàng. Tiến hành công tác phân đoạn thị trường và kiến nghị với Ban Tổng Giám Đốc về việc lựa chọn các phân đoạn khách hàng/ thị trường mục tiêu phù hợp nhất với SeABank.
Xây dựng các kế hoạch phát triển các sản phẩm ngân hàng theo từng giai đoạn, theo kế hoạch hàng năm của SeABank nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược, chính sách phát triển dài hạn.
Xây dựng, phát triển và kiến nghị với Ban Tổng Giám Đốc xem xét các chiến lược, chính sách phát triển kinh doanh, sản phẩm chính và hỗ trợ.
Lập quy trình và phương án triển khai đối với các sản phẩm mới trong hệ thống SeABank; đồng thời đánh giá hiệu quả của việc triển khai các sản phẩm mới.
Xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm ngân hàng không định kỳ để phản ứng kịp thời với các biến động và thay đổi của thị trường và đối thủ cạnh tranh.
Quản lý quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ; giám sát các quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, các quá trình phát triển sản phẩm
Xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm ngân hàng không định kỳ để phản ứng kịp thời với các biến động và thay đổi của thị trường và đối thủ cạnh tranh.
Phòng PR
Xây dựng các kế hoạch tiếp thị ngân hàng theo từng giai đoạn, theo kế hoạch hàng năm của SeABank nhằm thực hiện các mục tiêu của các chiến lược, chính sách phát triển dài hạn.
Thực hiện theo dõi việc thực hiện các kế hoạch về tiếp thị, chương trình khuyến mại đã được Ban lãnh đạo ngân hàng phê duyệt.
Xây dựng và thực hiện các chương trình tiếp thị không định kỳ để phản ứng kịp thời với các biến động và thay đổi của thị trường và đối thủ cạnh tranh.
Thực hiện các kế hoạch và hoạt động quảng cáo, khuyến mại định kỳ và không định kỳ để nâng cao sự nhận biết và ưa chuộng của công chúng, của khách hàng mục tiêu đối với các sản phẩm cũng như đối với thương hiệu, hình ảnh của SeABank.
Xây dựng và triển khai thực hiện các quy định về sử dụng thiết kế tên và biểu tượng của SeABank trên các văn bản, ấn phẩm, công văn giấy tờ,... để đảm bảo tính nhất quán, dễ nhận biết của thương hiệu SeABank tại mọi nơi, mọi chỗ.
Tham gia phối hợp trong các công việc có ảnh hưởng trực tiếp đến bản sắc, thương hiệu SeABank như thiết kế bàn quầy, phối cảnh trang trí quầy giao dịch, thùng thư góp ý... đảm bảo thể hiện các giá trị và bản sắc của thương hiệu SeABank.
1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua
1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại SeABank. Cùng với những chương trình khuyến mại, các chính sách lãi suất linh hoạt, công tác Huy động vốn của Ngân hàng luôn thu được những thành quả nhất định. Với việc liên tục điều chỉnh lãi suất huy động nhằm đáp ứng với tình hình thị trường nhiều biến động, trong những năm qua, SeABank luôn nằm trong tốp những ngân hàng có lãi suất huy động vốn ưu đãi nhất trên thị trường tài chính, ngân hàng Việt Nam và là một địa chỉ gửi tiền tiết kiệm tin cậy của các khách hàng cá nhân.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ 2006-2008
Đơnvị: VND
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng
4.834.293.686.879
52,9
9.504.696.433.766
41,5
814.289.7341.675
25,2
2.T iền gửi của khách hàng
3.511.683.088.735
38,5
10.744.177.803.665
47
858.247.6272.677
26,5
3. Phát hành giấy tờ có giá
-
-
2.000.000.000.000
8,7
1000.000.000.000
30,9
4. Các khoản nợ khác
798.904.238.310
8,6
625.724.989.388
2,8
559.199.239.203
17,4
5. Tổng
9.144.881.013.924
100
22.874.599.226.819
100
18.284.614.853.555
100
Nguồn: bảng cân đối kế toán – báo cáo thường niên 2006-2008
Trong năm 2007, công tác huy động vốn của SeABank có tốc độ tăng trưởng đáng kể. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động đạt gần 22.875 tỷ đồng, tăng 243% so với tổng vốn huy động năm 2006, đạt 110% kế hoạch năm 2007. Trong đó, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm tỷ lệ tương đối trong tổng huy động của SeABank với gần 10.744 tỉ đồng, gấp 244% so với năm 2006 . Hoạt động kinh doanh liên ngân hàng cũng có mức tăng trưởng mạnh mẽ, số dư huy động trên thị trường liên ngân hàng đạt gần 9.505 tỷ đồng, tăng 197% so với năm 2006. So với mức tăng trưởng vốn của năm 2006 và kế hoạch năm 2007, hoạt động huy động vốn trong năm 2007 của SeABank đã có bươc phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và loại hình, hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
Với các chương trình khuyến mại như: ” Lời cảm ơn đầu năm”; “Bảo an mỗi ngày, nhận ngay quà tặng”; “Lãi suất bậc thang” SeABank đã nhiều lần tăng lãi suất huy động vốn nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng đồng thời tạo nguồn vốn dồi dào phục vụ cho hoạt động tín dụng không ngừng gia tăng trên toàn hệ thống. Với các quà tặng hấp dẫn như: mũ bảo hiểm Protec (kèm khóa chống mất mũ), áo mưa, ô cá nhân, móc đeo chìa khóa cùng lãi suất tiết kiệm ưu đãi, các chương trình huy động vốn đã được sự hưởng ứng nhiệt tình của các khách hàng.
Lãi suất Tiền gửi Tiết kiệm bậc thang VND (áp dụng từ ngày02/03/2009)
Kỳ hạn
100tr đến < 500tr VNĐ
500tr đến <01 tỷ VNĐ
01 tỷ đến < 02 tỷ VNĐ
02 tỷ VNĐ trở lên
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
01 tháng
7.14
7.20
7.26
7.32
02 tháng
7.26
7.32
7.38
7.44
03 tháng
7.38
7.44
7.50
7.56
06 tháng
7.50
7.56
7.62
7.68
07 tháng
7.50
7.56
7.62
7.68
09 tháng
7.50
7.56
7.62
7.68
12 tháng
7.50
7.68
7.74
7.80
13 tháng
7.62
7.68
7.74
7.80
15 tháng
6.06
6.12
6.18
6.24
18 tháng
6.06
6.12
6.18
6.24
24 tháng
6.06
6.12
6.18
6.24
30 tháng
36 tháng
Đóng góp vào sự thành công chung trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng là sự phát triển vượt bậc của các chi nhánh trong toàn hệ thống. Đặc biệt, các chi nhánh mới thành lập cũng đã nỗ lực thu hút khách hàng như chi nhánh Bắc Ninh, Quảng Ninh, Nha Trang... Bên cạnh việc đa dạng hóa sản phẩm, SeABank cũng thường xuyên mở rộng quan hệ với các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước nhằm tiếp cận nguồn vốn mới, tăng lượng vốn huy động cho ngân hàng.
Tuy nhiên do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, năm 2008 công tác huy động vốn của SeABank giảm sút khá nhiều. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động đạt gần 18.284 tỷ đồng, giảm 20% so với tổng vốn huy động năm 2007.
1.3.2 Hoạt động tín dụng - đầu tư:
Hoạt động tín dụng là một trong những khâu quan trọng góp phần vào sự thành công của SeABank thời gian qua. Trong những năm qua, đối tượng khách hàng mà SeABank hướng tới trong hoạt động tín dụng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân. Tính đến ngày 31/12/08, Tổng dư nợ của SeABank trong năm 2008 là hơn 19.764 tỷ đồng,tăng 79% tổng dư nợ năm 2007, trong đó dư nợ từ thị trường 1 chiếm 38,4% tổng dư nợ. SeABank cung cấp đa dạng các sản phẩm vay theo các hình thức khác nhau về thời hạn, mục đích vay như: tiêu dùng, vay mua ô tô, vay mua và sửa chữa nhà, vay sản xuất kinh doanh cá thể, vay bổ sung vốn lưu động doanh nghiệp; vay tài trợ xuất nhập khẩu, vay tài trợ dự án Bên cạnh đó, SeABank cũng triển khai nhiều chương trình khuyến mại, giảm lãi suất cho vay để thu hút thêm nhiều khách hàng cá nhân và doanh nghiệp với nguồn vốn và chi phí hợp lý để mua sắm tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống và đầu tư tăng năng suất lao động , mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Bảng 2: Tỷ trọng các khoản mục cho vay trong tổng nguồn sử dụng
Đơn vị tính : VNĐ
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/122007
31/12/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Cho vay khách hàng
3.353.998.641.372
61,8%
10.994.812.441.436
73,2%
7.508.714.612.988
75,6%
II. Nghiệp vụ đầu tư
2.067.500.000.000
38,2%
4.012.900.000.000
26,8%
2.424.002.000.000
24,4%
1. Chứng khoán đầu tư
2.040.000.000.000
37,6%
3.968.000.000.000
26,4%
2.340.000.000.000
23,5%
2. Góp vốn đầu tư dài hạn
27.500.000.000
0,5%
44.900.000.000
0,2%
84.002.000.000
0,9%
Tổng
5.421.498.000.000
100%
15.007.712.441.436
100%
9.932.716.612.988
100%
Nguồn: bảng cân đối kế toán – báo cáo thường niên 2006-2008
1.3.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ thanh toán quốc tế:
Sự tăng tốc của hoạt động thanh toán quốc tếlà 1 trong những điểm sáng thành công hòa vào trong nỗ lực vượt bậc của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng cũng như đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Sự tăng tốc cả về số lượng, quy mô giao dịch và khách hàng cũng đa dạng hơn. Ngày càng có nhiều khách hàng là doanh nghiệp xuất nhập khẩu đánh giá cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế do SeAbank đáp ứng.
Đặc biệt Năm 2007 là năm ghi nhận nhiều thành công của SeABank trong đó có hoạt động Thanh toán Quốc tế. Thành công đó không chỉ dừng lại ở kết quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ mà còn được khẳng định ở uy tín của SeABank trên trường Quốc tế.
Tính đến hết 31/12/2007, doanh số thanh toán quốc tế của SeABank đạt 4.026 tỷ đồng, tăng 213% so với năm 2006, trong đó L/C nhập khẩu là hơn 2000 tỷ đồng và doanh thu phí đạt gần 7 tỷ đồng, tăng 180% so với năm 2006, tỷ lệ điện chuẩn của SeABank đạt hơn 95%. Các điều kiện về cơ sở hạ tầng như: mạng thanh toán, hệ thống tài khoản Nostro, nhân sự cũng như mạng lưới ngân hàng đại lý của SeABank không ngừng mở rộng ra khắp các nước trên thế giới và hạn mức tín dụng cấp cho SeABank liên tục được nâng lên, trong đó món chuyển tiền có giá trị lớn nhất lên tới 16 triệu USD, mở L/C nhập khẩu trị giá gần 6 triệu USD chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của SeABank luôn được khách hàng tin cậy và đánh giá cao. Cùng với sự tăng trưởng cả về số lượng và quy mô của giao dịch thanh toán quốc tế là sự củng cố vững chắc niềm tin của các khách hàng trong nước và của các Ngân hàng đại lý nước ngoài đối với SeABank. Ngân hàng đã có những khách hàng lớn với những giao dịch Thanh toán Quốc tế lên tới hang chục triệu USD. Thêm vào đó, hàng loạt các ngân hàng hàng đầu thế giới như CitiBank USA, Wachovia USA, Bank of Nova Scotia, đã tự đề xuất tăng hạn mức tín dụng (Clean line) cho SeABank để có thể mở được những L/C xác nhận lên tới gần chục triệu USD. Với những thành công đó, SeABank đã được Wachovia, một trong 4 ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao giải thưởng “Ngân hàng có hoạt động thanh toán quốc tế xuất sắc nhất năm 2007”, tiếp đó Ngân hàng đã ký thỏa thuận hợp tác trong hoạt động thanh toán quốc tế với Bank of China, một trong những ngân hàng lớn nhất Trung Quốc và tiếp tục nhận “ Giải thưởng Thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2007” do HSBC trao tặng
Đặc biệt, trong năm 2008 hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đã thu dược những kết quả rất khả quan với doanh thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt gần 16 tỷ đồng, bằng 232% so với năm 2007.
Hiện nay SeABank đã có quan hệ đại lý với hàng trăm ngân hàng và các chi nhánh của họ trên khắp thế giới đồng thời mở rộng sang cả những nước châu Phi Trong thời gian tới SeABank sẽ tiếp tục mở rộng thêm quan hệ đại lý với các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng bản địa ở các quốc gia trên thế giới.
1.3.4 Hoạt động dịch vụ của ngân hàng:
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, với sự tham gia của hàng chục thương hiệu ngân hàng uy tín khác nhau, SeABank xác định tìm đến với khách hàng mục tiêu của mình bằng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và các sản phẩm cần phải xây dựng trên cơ sở hướng đến nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm mới là trụ cột thiết yếu để có thể mở rộng thương hiệu SeABank khi mà nhóm khách hàng mục tiêu của ngân hàng là khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa & nhỏ (SMEs) – những khách hàng rất nhạy cảm về chi phí, chất lượng và hình thức của sản phẩm cũng như chế độ khuyến mại.
Từ chỗ chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền thống đơn thuần là huy động vốn và cho vay, đến nay SeABank để có thể cung cấp tất cả các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện có tại Việt Nam. Các sản phẩm tín dụng của ngân hàng ngày càng đa dạng và chuyên môn hóa cao, thủ tục được cải tiến, thay đổi phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Nếu sản phẩm được xem là nền tảng cơ bản của thương hiệu thì SeABank đã có một nền tảng khá vững chắc, tạo sự khác biệt hóa rõ nét về hình ảnh trước các đối thủ cạnh tranh.
Trong huy động vốn, ngân hàng triển khai nhiều dịch vụ độc đáo và tiện ích:
Giao dịch ngân hàng tại nhà - “HomeTeller”, dịch vụ “Tài chính cá nhân/ phòng V.I.P” tại nơi giao dịch, bên cạnh đó thời gian giao dịch liên tục được kéo dài liên tục từ 7h30 đến 19h00 hàng ngày (trừ thứ 7, Chủ nhật và các ngày lễ). Những dịch vụ này luôn tạo ra những bất ngờ thú vị và tạo điều kiện thuận tiện nhất đối với các khách hàng khi đến với SeABank.
Ngoài ra, với các khách hàng có nhu cầu về vốn khi đến với SeABank sẽ được cung cấp các sản phẩm tín dụng ưu đãi đặc biệt như: “Đồng hành cùng Honda” và “Xe hơi mới”. Khách hàng có nhu cầu mua xe ô tô trả góp sẽ được hưởng mức lãi suất linh hoạt, mức tài trợ tối đa từ 90 - 95% giá trị chiếc xe. Hay như gói sản phẩm cho vay mua nhà trả góp “An Phú Cư” với thời hạn cho vay kéo dài tối đa lên tới 15 năm, mức tài trợ tối đa từ 70 - 85% giá trị tài sản cùng các mức lãi suất linh hoạt, cạnh tranh và ưu đãi cho các khách hàng lâu năm của ngân hàng. Ngoài ra, khách hàng còn có thể lựa chọn các dịch vụ gia tăng kèm theo trọn gói như: Dịch vụ thanh toán tiền mua bán nhà qua ngân hàng; Cho vay mua nhà mới kèm nội thất, tiện nghi gia đÌnh; Cho vay sửa chữa nhà; Cho vay hoán đổi nhà; Tư vấn pháp lý về nhà đất; Hỗ trợ dịch vụ tư vấn thiết kế nội thất
Hướng tới nhóm đối tượng cho vay mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), SeABank đã phát triển những sản phẩm rất đặc thù, phù hợp với nhóm đối tượng này như: “Tiêu dùng cùng doanh nhân” - sản phẩm cho vay tín chấp với mức vay lên tới 200 triệu đồng được thiết kế dành riêng cho các cán bộ quản lý, điều hành cấp cao tại các tổ chức, doanh nghiệp; “Nguồn năng lượng vàng từ SeABank” - được nhận định là một sản phẩm mới mẻ và mang tính xã hội sâu rộng thông qua việc hỗ trợ tài chính cho các dự án tiết kiệm năng lượng có hiệu quả cho nền kinh tế Việt Nam, nằm trong chương trình Tiết kiệm Năng lượng Thương mại thí điểm (CEEP) do WorldBank (WB) tài trợ. Triển khai dịch vụ “Bao Thanh toán” - một hình thức cấp tín dụng, trong đó, SeABank sẵn sàng mua lại các khoản phải thu của Bên bán hàng (với thời hạn còn lại không quá 180 ngày) phát sinh từ quan hệ mua - bán hàng hóa đã được Bên bán hàng và Bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa trả chậm; qua đó doanh nghiệp có thể sử dụng khoản phải thu như tài sản đảm bảo khoản vay cho ngân hàng, đồng thời ngân hàng có thể tài trợ vốn lên tối đa từ 70% - 85% giá trị hóa đơn. Sản phẩm “Doanh nghiệp vàng” - gói sản phẩm ưu đãi về phí dịch vụ và lãi suất dành cho các khách hàng lần đầu tiên giao dịch với SeABank Sự linh hoạt trong chính sách cho vay kết hợp với sự tận tình, chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên đ. giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn với chi phí hợp lý.
Ngoài ra là các sản phẩm thẻ triển khai đầu quý II năm 2008 với nhiều giá trị gia tăng nổi bật cho khách hàng, cùng dịch vụ “ứng tiền mặt thẻ quốc tế” cho các khách hàng sở hữu thẻ VISA, MASTER và JCB qua máy đọc thẻ EDC với thủ tục đơn giản, đồng tiền thanh toán phong phú (VND, USD, EURO), mức phí hợp lý và phương thức thu phí linh hoạt. Hệ thống SeABank cũng đang hướng tới các dịch vụ ngân hàng đầu tư như Quản l. Danh mục đầu tư, Quản lý tài sản, các dịch vụ phi tài chính thông qua các công ty Chứng khoán, Bảo hiểm Nhân thọ có vốn của SeABank như Công ty Chứng khoán SeABank (SeABS), Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Vietcombank - Cardif, cũng như xúc tiến phát triển các kênh đầu tư hải ngoại cho khách hàng cá nhân.
2. Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
2.1 Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Các tổ chức kinh tế chủ yếu gửi các khoản tiền vào ngân hàng để hưởng các dịch vụ thanh toán, chuyển khoản, thu và chi khi mua bán hàng hóa, dịch vụ với các tổ chức kinh tế khác. Do đó, khoản tiền này thường có kì hạn ổn định,gồm có:tiền gửi không kì hạn,tài khoản của các tổ chức kinh tế,tiền gửi có kì hạn. Đây là loại tiền gửi có chi phí đầu vào tương đối rẻ và ổn định vì các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích để thuận tiện hơn trong giao dịch chứ không phải với mục đích hưởng lãi như tiền gửi dân cư. Vì vậy, xu hướng ngày nay các ngân hàng chú trọng nâng cao loại tiền gửi này. Thời gian qua SeAbank đã chú trọng tới các biện pháp tăng tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Ngân hàng đã có những biện pháp thực hiện chính sách khách hàng để giữ và phát triển khách hàng, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng qua việc rút ngắn thời gian xét duyệt, đơn giản hoá các thủ tục cho vay, thường xuyên có những buổi tiếp xúc với khách hàng lớn để nhanh chóng tiếp thu ý kiến đóng góp và nắm bắt kịp thời các yêu cầu mới của khách hàng. Ngân hàng chủ yếu thu hút các khách hàng có tiềm năng tài chính tốt, chính vì vậy cùng với nguồn tiền gửi thì số lượng khách hàng của chi nhánh bước đầu có chuyển biến.
Đến ngày 31/12/2008 số dư tiền gửi của các tổ chức kinh tế là gần 8143 tỷ đồng, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đã trở thành một nguồn huy động quan trọng của ngân hàng tuy rằng là nguồn ngắn hạn nhưng trong những năm qua chi nhánh đã duy trì được một tỉ lệ nhất định do đảm bảo được luồng tiền vào-ra ổn định và đều đặn Tuy nhiên nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế có xu hướng giảm năm 2008 , nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua làm cho hầu hết các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả hơn so với năm 2007.
Nhìn vào bảng 3 ta thấy: năm 2007 tiền gửi của các tổ chức kinh tế là xấp xỉ 9505 tỷ đồng, tăng so với năm 2006 là 4679 tỷ , tăng 96,6% năm 2008 là 8143 tỷ đồng, giảm 1361 tỷ tương đương 14,3%. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế của ngân hàng có thể đánh giá là khá cao. Năm 2006 tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm 47,3% tổng nguồn vốn, năm 2007 tỉ lệ này là 36,2% và năm 2008 là 35,8% nhưng ta không thể phủ nhận một điều rằng số tiền này có chiều hưóng giảm trong các năm. Nguyên nhân là do Ngân hàng đó đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và tập trung vào tiết kiệm dân cư và phát hành giấy tờ có giá.
Bảng 3: Biến động tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Đơn vị tính:VND
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế
So sánh thời điểm sau với thời điểm trước
Số tuyệt đối
Só tương đối
4.834.293.686.879
9.504.696.433.766
+4.670.402.747.887
+96,6%
8.142.897.341.675
-1.361.799.092.091
- 14,3%
Nguồn: phòng kế toán và ngân quĩ
Lãi suất Tiết kiệm cho các tổ chức kinh tế (áp dụng từ ngày 02/03/2009)
Kỳ hạn
Lãi cuối kỳ VNĐ
Rút gốc linh hoạt VNĐ
Lãi cuối kỳ USD
Lãi suất EUR
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
KKH
2.40
0.25
0.25
01 tuần
4.80
0.50
0.50
02 tuần
5.10
0.50
0.50
03 tuần
5.40
0.50
0.50
01 tháng
6.00
1.50
1.50
02 tháng
6.00
1.60
1.60
03 tháng
6.30
1.70
1.70
06 tháng
6.30
1.80
1.80
07 tháng
-
-
-
09 tháng
6.30
1.90
1.90
12 tháng
6.30
2.00
2.00
2.2 Huy động từ tiền gửi dân cư:
Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các Ngân hàng Thương mại. Nguồn tiền gửi tiết kiệm thường chiếm tỉ trọng tương đối lớn và khá ổn định trong tổng nguồn, đây cũng là nguồn phát sinh chi phí chủ yếu của các NHTM. Sự biến động của nguồn này phụ thuộc chặt chẽ vào thu nhập của dân cư, tỉ lệ lạm phát, biến động lãi suất huy động và lãi suất tín phiếu kho bạc, các yếu tố tâm lý xã hội. Chuyển sang hạch toán theo cơ chế mới, ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp tích cực như: áp dụng lãi suất mềm dẻo, linh hoạt do đó nguồn tiền gửi tiết kiệm đã tăng lên đáng kể qua các năm , cụ thể là:
Năm 2006 huy động động được gần 3512 tỷ đồng, năm 2007 tăng lên 10744 tỷ đồng về số tuyệt đối tăng 7232 tỷ đồng, về số tương đối tăng 206%; năm 2008 gần 8583 tỷ đồng, giảm 2161 tỷ so với năm 2007.
Ta thấy xu hướng tăng của tiền gửi tiết kiệm nhanh hơn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chi nhánh cần mở rộng loại tiền gửi này hơn nữa để tăng tổng nguồn huy động vì nó có tính ổn định và lãi suất huy động thường nhỏ hơn mức lãi suất khác.
Bảng 5: Cơ cấu tiền gửi của dân cư và tình hình phát hành giấy tờ có giá
Đơn vị tính: triệu đồng
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tiền gửi tiết kiệm
3.511.683.088.735
100
10.744.177.803.665
84,3
8.582.476.272.677
89,5
2. Phát hành giấy tờ có giá
-
-
2.000.000.000.000
15,6
1000.000.000.000
10,5
Tổng
3.511.683.088.735
100%
12.744.177.803.665
100%
9.582.476.272.677
100%
Nguồn: phòng kế toán và ngân quĩ
Lãi suất Tiết kiệm cá nhân (áp dụng từ ngày 02/03/2009)
Kỳ hạn
Lãi cuối kỳ VNĐ
Rút gốc linh hoạt VNĐ
Lãi cuối kỳ USD
Lãi suất EUR
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
KKH
2.40
1.00
1.00
01 tuần
4.80
1.00
1.00
02 tuần
5.10
1.00
1.00
03 tuần
5.40
1.00
1.00
01 tháng
7.08
6.00
2.00
1.50
02 tháng
7.20
6.00
2.20
1.60
03 tháng
7.32
6.30
2.40
1.70
06 tháng
7.44
6.30
2.50
1.80
07 tháng
7.44
-
-
-
09 tháng
7.44
6.30
2.50
1.90
12 tháng
7.56
6.60
2.50
2.00
13 tháng
7.56
-
2.50
-
15 tháng
6.00
-
-
-
18 tháng
6.00
-
2.00
2.00
24 tháng
6.00
-
2.00
2.00
30 tháng
36 tháng
2.3 Phát hành cổ phiếu, trái phiếu ngân hàng
Qua bảng 5 ta thấy huy động qua phát hành kì phiếu, trái phiếu bắt đầu được ngân hàng áp dụng từ năm 2007: năm 2006 ngân hàng chưa sử dụng hình thức huy động vốn này nhưng tới năm 2007ngân hàng đó huy động được 2000 tỷ đồng thông qua phát hành giấy tờ có giá, năm 2008 đạt 1000 tỷ đồng, giảm 1000 tỷ so với năm 2007. Cụ thể :
Năm 2007, HĐQT Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank đã ban hành quyết định quyền mua khen thưởng cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi cho CBNV SeABank trong quý III năm 2007. Theo đó, tổng quyền mua khen thưởng cổ phiếu là gần 4,8 tỉ đồng (mệnh giá 10.000đ/CP và tổng quyền mua trái phiếu là hơn 5 tỉ đồng (mệnh giá 10.000.000đ/trái phiếu).
Mặc cho bầu không khí ảm đạm của TTCK Việt Nam, việc phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu chuyển đổi của SeABank vẫn dành được nhiều sự quan tâm của tất cả CBNV cũng như các nhà đầu tư bên ngoài. Sau khi công bố cổ đông chiến lược đầu tiên của mình là MobiFone - một người khổng lồ trong lĩnh vực thông tin di động, SeABank đã khẳng định được vị trí thương hiệu của mình trên thị trường tài chính ngân hàng trong nước.
Việc phát hành cổ p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2021.doc