Khách sạn Công Đoàn Thanh Bình gồm 1 nhà hàng, một nhà bếp gắn liền với khách sạn.
Nhà hàng nằm ở tầng trệt trong nhà chính của khách sạn, được thiết kế thoáng mát rộng rãi với sức chứa 600 khách, được trang bị các dụng cụ ăn uống đầy đủ, cơ sở vật chất hiện đại, cách bài trí nhà hàng rất sang trọng, phục vụ bữa sáng và thường xuyên tổ chức các buổi tiệc, liên hoan, cưới hỏi, họp mặt hội nghị.
Nhà bếp được xây dựng tương đối rộng rãi, có đầy đủ trang thiết bị để phục vụ cho việc nấu nướng.
Nhà bếp còn có kho đựng hàng hóa, vật tư, nơi rửa bát đĩa, kho đựng đồ ăn để nấu và chế biến các món ăn.
45 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2597 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ăn uống tại nhà hàng khách sạn Công Đoàn Thanh Bình – TP Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức các cuộc gặp gỡ và thực hiện các hoạt động xúc tiến. Bộ phận này hoạt động dưới sự kiểm soát của giám đốc.
- Lễ tân và bảo vệ:
+ Lễ tân: Là bộ phận quan trọng trong khách sạn, thuyết phục để bán sản phẩm cho khách sạn, đón tiếp và tiễn khách. Là người thực hiện các công tác buồng phòng và giới thiệu môi giới bán các dịch vụ khác. Tham mưu cho Giám đốc về việc dự báo số lượng khách và số phòng cho thuê, theo dõi và cung cấp hàng hóa cho các bộ phận khác.
+ Bảo vệ: Là bộ phận có nhiệm vụ đón tiếp khách, giúp đỡ khách trong việc khuân vác hành lý. Ngoài ra bảo vệ còn đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực khách sạn.
1.3.3. Nguồn lực khách sạn
STT
Tên bộ phận
Số lượng
Giới tính
Nam
Nữ
1
Ban giám đốc
4
2
2
2
Kế toán tài vụ
5
5
3
Lễ tân + bảo vệ
4
1
3
4
Nhà hang
14
4
10
5
Buồng
10
2
8
6
Bar
1
1
3
7
Bảo vệ
5
5
8
Tiếp thị
3
3
Tổng cộng
49
18
31
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy đội ngũ lao động của khách sạn tương đối đủ, Ban Giám đốc gồm 4 người, mỗi người đảm nhiệm 1 công việc để quản lý nhưng quan hệ mật thiết với nhau để đem lại doanh thu và lợi nhuận cho khác sạn ngày càng cao.
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn Công Đoàn
1.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc lưu trú.
Khách sạn có tổng số phòng 138 phòng được bố trí ở 3 khu vực A1, A2, A3. Khu A1 có 32 phòng, khu A2 có 64 phòng được bố trí ở 3 tầng và tầng trệt, khu A3 có 42 phòng (trong đó có 5 phòng Vip) được bố trí ở tầng 2, 3 và tầng 4.
- Private villa : 5 phòng
- Bungalow : 53 phòng
- Duluxe : 10 phòng
- Superios : 40 phòng
- Standard : 30 phòng
Tất cả phòng được trang bị những thiết bị hiện đại như: Tivi, điều hoà, tủ lạnh, điện thoại
1.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc đón tiếp
Khách sạn có 1 sân bãi rộng thoáng mát rất tiện cho xe ra vào và đậu đỗ xe. Quầy lễ tân được bố trí bên trái lối đi và bên phải là phòng chờ của khách, rất thuận tiện cho việc đón tiếp khách và quầy lễ tân trang bị khá đầy đủ các thiết bị cần thiết như máy tính, máy in, điện thoại, fax còn phòng chờ thì rộng rãi thoáng mát, có tivi, máy tính để phục khách.
1.4.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc ăn uống
Khách sạn Công Đoàn Thanh Bình gồm 1 nhà hàng, một nhà bếp gắn liền với khách sạn.
Nhà hàng nằm ở tầng trệt trong nhà chính của khách sạn, được thiết kế thoáng mát rộng rãi với sức chứa 600 khách, được trang bị các dụng cụ ăn uống đầy đủ, cơ sở vật chất hiện đại, cách bài trí nhà hàng rất sang trọng, phục vụ bữa sáng và thường xuyên tổ chức các buổi tiệc, liên hoan, cưới hỏi, họp mặt hội nghị.
Nhà bếp được xây dựng tương đối rộng rãi, có đầy đủ trang thiết bị để phục vụ cho việc nấu nướng.
Nhà bếp còn có kho đựng hàng hóa, vật tư, nơi rửa bát đĩa, kho đựng đồ ăn để nấu và chế biến các món ăn.
1.4.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật cho dịch vụ bổ sung.
Các dịch vụ massage, giặt là quần áo, hàng lưu niệm, tổ chức các cuộc hội nghị, phục vụ cho khách đi du lịch công vụ. Nhìn chung trang thiết bị của khách sạn rất hiện đại và quy mô hoạt động của khách sạn là khá lớn. Đây là khách sạn có tên tuổi tại TP Đà Nẵng.
2. Thực trạng về hoạt động kinh doanh của nhà hàng và quy trình phục vụ
2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của nhà hàng
Quản lý nhà hàng
Bộ phận kế toán
Thu ngân
Bộ phận bàn
Trưởng bộ phận phục vụ
Bộ phận bếp
Trưởng bộ phận bếp
Nhân viên phục vụ
Nhân viên tạp vụ
Nhân viên bếp
2.1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của nhà hàng
2.1.2. Nhận xét:
Qua sơ đồ thấy ban quản lý trong bộ phận nhà hàng có sự liên quan mật thiết với nhau giữa bộ phận bàn và bếp, kế toán để phục vụ cho khách hàng một cách có hiệu quả nhất.
2.1.3. Chức năng của từng bộ phận
- Quản lý: Người có chức vụ lớn nhất trong nhà hàng, có chức năng quản lý các nhân viên và tiếp nhận đơn đặt hàng củ khách khi tổ chức tiệc.
- Bộ phận kế toán: Tổng hợp tất cả các số liệu liên quan đến mọi hoạt động kinh doanh của kế toán và trình lên Giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh của nhà hàng. Trong đó có nhân viên thu ngân đảm nhận việc thu, chi tiền.
- Bộ phận bàn: Bao gồm trưởng bộ phận và nhân viên, trong đó trưởng bộ phận có trách nhiệm giám sát kiểm tra hướng dẫn nhân viên làm tốt công việc của mỗi người, xử lý tình huống kịp thời khi phục vụ.
- Bộ phận bếp: Có nhiệm vụ chế biến thức ăn, đảm bảo vệ sinh an toàn cho khách. Bếp trưởng là người đứng đầu bộ phận trực bếp tiếp chỉ huy nhân viên của mình thực hiện các công việc về chế biến chịu trách nhiệm rủi ro trong các món ăn của khách.
- Nhân viên: Chịu sự quản lý của cấp trên.
2.2. Nguồn lực kinh doanh của nhà hàng
2.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà hàng
Đầy đủ các trang thiết bị để phục vụ cho việc ăn uống như: Dao, nĩa, muỗng, ly, tách, chén, đĩa
2.2.2. Đội ngũ lao động của nhà hàng
Ngành kinh doanh trong nhà hàng là một trong những ngành sử dụng lao động nhiều và phải có một trình độ nghiệp vụ tốt.
Lao động trong khách sạn là một bộ phận lao động của xã hội được chuyên môn hóa thực hiện chức năng của khách sạn. Hoạt động kinh doanh trong khách sạn sử dụng nhiều nhân lực, đây là hoạt động mà hầu hết quá trình phục vụ đều có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người lao động và du khách đến khách sạn, quyết định sự thành công trong nhà hàng. Vì vậy đội ngũ lao động này cần phải có sức khỏe nhanh nhẹn và trình độ nghiệp vụ cao để phục tốt những yêu cầu của du khách đem lại sự hài lòng cho khách.
- Cơ cấu đội ngũ lao động tại nhà hàng khách sạn Công Đoàn Thanh Bình.
+ Quản lý gồm : 1 người là nữ
+ Trưởng ca gồm : 4 người là 3 nữ 1 nam
+ Tổ trưởng gồm : 2 người là nữ
+ Nhân viên gồm : 20 người 8 nam 112 nữ
- Cơ cấu độ tuổi của nhân viên: Hầu hết mọi nhân viên ở đây còn rất trẻ, chỉ từ 20 tuổi đến 35 tuổi nên việc phục vụ ăn uống cho khách hàng rất nhanh nhẹn.
- Cơ cấu lao động và trình độ nhân viên trong nhà hàng
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ trọng
Trình độ
ĐH và CDD
Chuyên môn TC
Nhân viên SC
Lao động quản lý
3
21.43
2
1
0
Lao động bàn
8
57.14
8
0
Lao động bếp
3
21.43
3
0
Tổng cộng
14
100.000
2
12
0
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy trình độ chuyên môn của nhân viên quản lý ở mức tương đối 2 đại học và 1 trung cấp, về nhân viên bàn và bếp chỉ ở trình độ trung cấp nhưng mọi nhân viên đều trải qua lớp nghiệp vụ về chuyên môn của mình.
3. Phân tích tình hình kinh doanh của nhà hàng trong khách sạn Công đoàn Thanh Bình:
3.1 Tình hình nguồn khách sạn tại khách sạn:
3.1.1 Tình hình biến động nguồn khách qua 3 năm 2006, 2007, 2008:
Chỉ tiêu
ĐVT
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
2007/2006
2008/2007
1. Số lượt khách
Khách
10997
100,0
11068
100,0
11649
100,0
100,6
105,2
- Khách quốc tế
1637
14,9
1693
15,3
1701
14,6
14,6
100,5
- Khách nội địa
9360
85,1
9375
84,7
9948
85,4
85,4
106,1
2. Số ngày khách
Ngày khách
13196
100,0
13641
100,0
15144
100,0
100,0
111,0
- Khách quốc tế
1653
12,5
1744
12,8
1786
11,8
11,8
102,4
- Khách nội địa
11543
87,5
11870
87,2
13358
88,2
88,2
112,5
3. Thời gian lưu trú bình quân
Ngày
1,2
1,23
1,3
- Khách quốc tế
1,01
1,03
1,05
- Khách nội địa
1,23
1,27
1,34
* Nhận xét: Về tình hình khách của khách sạn ta thấy:
- Số lượng khách đến khách sạn tăng dần qua các năm. Cụ thể: năm 2007 tăng 0,6% so với năm 2006 tương ứng với 71 lượt khách. Trong đó khách quốc tế tăng 3,4% và khách nội địa tăng 0,2%. Đến năm 2008 số lượt khách tăng 5,2% tương ứng với 581 lượt. Trong đó khách quốc tế tăng 0,5% tương ứng với 8 lượt và khách nội địa tăng 573 lượt tương ứng với 6,1%. Số khách tăng lê là nhờ hất lượng khách sạn cao, đạt được nhu cầu của khách xét về cơ cấu thì khách nội địa luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số lượt khách đến với khách sạn, điều này chứng tỏ thị trường khách là khách nội địa.
- Số ngày khách cũng tăng dần qua các năm. Năm 2007 tăng 3,4% tương ứng với 445 ngày so với năm 2006, năm 2008 tăng mạnh hơn với 11%.
- Thời gian lưu lại bình quân của khách cũng tăng năm 2006 là 1,2 đến năm 2007 thì đạt 1,23 và đến năm 2008 đạt đến 1,3.
Cả số lượt khách số ngày khách và thời gian lưu lại tăng lên như vậy là nhờ vào cơ sở vật chất kĩ thuậ và chất lượng phục vụ của khách sạn đồng thời sản phẩm dịch vụ tại nhà hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút, lôi kéo khách đến khách sạn.
3.2.2 Cơ cấu nguồn khách đến khách sạn:
Chỉ tiêu
Số lượng lượt khách
Tốc độ phát triển
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
Du lịch công vụ
6702
6755
7025
100,53
12,7
Du lịch thuần túy
4295
4313
4624
100,18
103,11
Tổng khách
10997
11068
11649
200,71
205,83
Qua bảng này ta thấy khách du lịch công vụ tăng nhanh hơn khách du lịch thuần túy:
* Cơ cấu theo hình thức du lịch:
Chỉ tiêu
Số lượng lượt khách
Tốc độ phát triển
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
Du lịch theo đoàn
9228
9248
9404
120
115,6
Du lịch đi lẻ
1769
1820
2245
151
142,5
Tổng khách
10997
11068
11649
271
258,1
Theo hình thức du lịch thì ta thấy được khách đến khách sạn Công đoàn Thanh Bình chủ yếu là khách đi theo đoàn. Bên cạnh đó, khách lẻ cũng tăng lên tương đối.
3.2.3 Tình hình thu hút nguồn khách:
a. Thu hút khách theo cơ cấu:
* Theo tính chất bữa ăn:
Đối tượng khách
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
2007/2006
2008/2007
Khách ăn thường
21271
60,6
27489
61,0
28196
60,9
129,2
102,6
Khách ăn sáng
13196
62,0
13614
49,5
15144
53,7
103,2
111,2
Khách ăn chính
8075
38,0
13875
50,5
13052
46,3
107,8
94,07
Khách ăn tiệc
13812
39,4
17553
39,0
18067
39,1
127,1
102,9
Tổng
35083
100
45042
100,0
46263
100,0
128,4
102,7
* Theo đối tượng khách:
Đối tượng khách
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
2007/2006
2008/2007
Khách lưu trú tại khách sạn
23433
66,8
28505
63,3
27259
58,9
121,6
95,63
Khách địa phương
11650
33,2
16537
36,7
19004
41,1
141,9
114,9
Tổng
35083
100,0
45042
100,0
46263
100,0
128,4
102,7
* Nhận xét: Qua hai bảng số liệu trên ta thấy khách ăn thường cũng như ăn tiệc hay khách lưu trú tại khách sạn cũng như khách địa phương đều tăng. Đặc biệt, khách ăn tiệc tăng nhanh chứng tỏ khách sạn có khả năng thu hút hiệu quả.
- Khách lưu trú: Năm 2007 tăng 5.072 người so với năm 2006 nhưng đến năm 2008 thì giảm xuống 1.246 người so với năm 2007.
- Khách địa phương: tăng cao đặc biệt vào năm 2007 tăng đến 41,9% so với năm 2006. Đến năm 2008 tăng 149% so với năm 2007.
b. Sự cần thiết để thu hút khách của khách sạn Công đoàn Thanh Bình:
Bất kỳ doanh nghiệp nào được thành lập cũng cần đến nguồn khách. Nhà hàng cũng vậy, nguồn khách đến ngà hàng là để ăn uống và nhu cầu thanh toán của con người cao nên họ thường đòi hỏi về hương vị món ăn , đồ uống, phong cách phục vụ, những món ăn mới lạ theo nhiều kiểu Á, Âu ... Nhận thức được điều đó, nhà hàng Thanh Bình đã tìm được những đầu bếp giỏi, có nhiều kinh nghiệm nấu ăn, biết cách thay đổi món ăn theo mùa, theo vụ, theo đối tượng khách và đội ngũ nhân viên phục vụ lịch sự, nhanh nhẹn, hoạt bát để phục vụ ngày càng nhiều khách và đem lại lợi nhuận ngày càng tăng.
c. Tính thời vụ:
Kinh doanh khách sạn nói chung và nhà hàng nói riêng đều chịu tác động mạnh mẽ của thời vụ. Vì vậy, xác định được mùa vụ là 1 vấn đề rất quan trọng. Cho nên các nhà kinh doanh phải biết được tính thời vụ để hạn chế những tiêu cực của nó để công tác chuẩn bị và bố trí công việc cho phù hợp nhằm nâng cao khả năng phục vụ khách và đem lại hiệu quả.
+ Chỉ số thời vụ của khách đến nhà hàng qua 3 năm ( 2006 -2008 )
+ Chỉ số thời vụ khách đến nhà hàng qua 3 năm 2006 - 2008:
Năm
Tháng
2006
2007
2008
Số khách bình quân tháng Yj
Chỉ số thời vụ
Ij
1
2154
3175
3255
2861,3
0,82
2
2363
3202
3379
2981,3
0,85
3
3454
4454
4109
4004,3
1,14
4
2596
3922
3771
3429,3
0,98
5
2678
3953
3927
3519,3
1,00
6
3005
3987
4078
3690,0
1,05
7
3544
4120
4205
3956,3
1,13
8
3937
4560
4792
4429,7
1,26
9
2010
3105
3155
2756,7
0,79
10
2005
2901
3059
2655,0
0,76
11
2977
3231
3855
3354,3
0,96
12
4361
4432
4682
4491,7
1,27
Tổng
35083
45042
46263
42129,3
- Quan sát bảng tính thời vụ ta thấy lương khách đến tiêu dùng dịch vụ tại nhà hàng Thanh Bình biến động mạnh. Mùa chính vụ là vào các tháng 3, 6, 7, 8, 12 và mùa trái vụ là vào các tháng 1, 2, 4, 5, 9, 10, 11.
Trong mùa chính vụ nhà hàng cần có biện pháp kinh doanh hợp lý, đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm giữ chân chính sách khuyến mãi cho mùa trái vụ để thu hút khách đến khách sạn làm giảm áp lực trong mùa đông khách đồng thời tăng hiệu quả sử dụng lao động và các trang thiết bị.
3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh:
3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn:
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển %
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
2007/2006
2008/2007
Tổng doanh thu
6154
100,0
7701
100,0
9083
100,0
125,1
117,9
DT lưu trú
3299
53,6
36763
47,7
4392
48,4
111,4
119,5
DT ăn uống
2105
34,2
3153
40,9
3701
40,7
149,8
117,4
DT bổ sung
750
12,2
872
11,4
990
10,9
116,3
113,5
Tổng chi phí
4534
100,0
5919
100,0
6661
100,0
130,5
112,5
CP lưu trú
2462
54,3
2741
46,3
3170
47,6
111,3
115,7
CP ăn uống
1672
36,9
2677
45,2
2916
43,8
160,1
108,9
CP bổ sung
400
8,8
501
8,5
575
8,6
125,3
114,8
Tổng lợi nhuận
1620
100,0
1782
100,0
2422
100,0
110,0
135,9
LN lưu trú
837
51,7
935
52,5
1222
50,5
111,7
130,7
LN ăn uống
433
26,7
476
26,7
785
32,4
109,9
164,9
LN bổ sung
350
21,6
371
20,8
415
17,1
106,0
111,9
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy : Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của khách sạn đều tăng qua các năm. Chứng tỏ khách sạn kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả.
- Doanh thu: tăng dần cụ thể là năm 2007 tăng 1.540 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với 25,1%. Năm 2008 tăng lên 1.382 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với 17,9%. Doanh thu lưu trú tăng mạnh do giá phòng ứng năm sau cao hơn năm trước và lượng khách đến khách sạn ngày cang nhiều. Doanh thu ăn uống và doanh thu bổ sung cũng tăng dần.
- Chi phí: Để thu được doanh thu lớn thì đòi hỏi chi phí phải bỏ ra nhiều vì thế mà chi phí cũng tăng dần qua các năm. Cụ thể:
+ Năm 2006 chi phí bỏ ra là 4.534 triệu đồng đến năm 2007 khách sạn phải bỏ ra 5.919 triệu đồng tương ứng với 30,5%.
+ Năm 2008 chi phí bỏ ra là 6.661 triệu đồng tăng 742 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với 12,5%. Sở dĩ chi phí tăng cao là do năm 2008 khách sạn chi phí cho việc sửa chữa và nâng cấp khu nhà A1, và A2. để khách lưu trú. Chi phí dịch vụ bổ sung và ăn uống cũng tăng do ảnh hưởng của giá cả thị trường.
- Lợi nhuận: Vì doanh thu cao mà chi phí bảo ra cũng nhiều nên lợi nhuận thu vào cũng khá trong đó lợi nhuận thu vào nhiều nhất từ dịch vụ lưu trú, tiếp đó là dịch vụ ăn uống từ nhà hàng.
3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà hàng:
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển %
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
2007/2006
2008/2007
Doanh thu ăn uống
2105
34,2
3153
40,9
3701
40,7
149,8
117,4
Chi phí ăn uống
1672
36,9
2677
45,2
2916
43,8
160,1
108,9
Lợi nhuận ăn uống
433
26,7
476
26,7
785
32,1
109,9
164,9
* Nhận xét: Tình hình hoạt động kinh doanh của nhà hàng từ năm 2006 -2008 về doanh thu, chi phí và lợi nhuận đều tăng. Cụ thể:
- Doanh thu ăn uống tăng dần qua các năm, năm 2007 doanh thu ăn uống tăng 49,8% tương ứng với lượng tăng là 1.048 triệu đồng. Năm 2008 tăng 17,4% tương ứng với lượng tăng là 548 triệu đồng.
- Chi phí tăng do giá cả của sản phẩm trên thị trường tăng. Năm 2007 tanwg so với năm 2006 là 60,1%, năm 2008 tăng 239 triệu đồng so vói năm 2007 tương ứng với tỉ lệ 8,9%.
- Lợi nhuận: thì lợi nhuận trong nhà hàng chiếm vị trí thứ 2 sau dịch vụ lưu trú . Điều này chứng tỏ mức đóng góp của nhà hàng rất lớn trong tổng số lợi nhuận khách sạn. Qua 3 năm lợi nhuận ăn uống đều tăng cho thấy hoạt động kinh doanh của nhà hàng đang tiến triển tốt và haotj động ngày 1 hiệu quả hơn.
* Doanh thu theo dịch vụ:
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển %
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
2007/2006
2008/2007
Tổng doanh thu
2105
100,0
3153
100,0
3701
100,0
149,8
117,4
Doanh thu ăn
1760
83,6
2592
82,2
2979
80,5
147,3
114,9
Doanh thu uống
345
16,4
561
17,8
722
19,5
162,6
128,7
Qua bảng doanh thu ta thấy: tình hình kinh doanh nhà hàng đang phát tiển tốt. Tổng doanh thu năm 2007 tăng mạnh và tăng đến 49,8% cả hai dịch vụ ăn và uống đều tăng. Đến năm 2008 tốc độ tăng chậm hơn năm 2007 đây là do ảnh hưởng chung của nền kinh tế suy thoái.
Xét về tỷ trọng, doanh thu ăn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn với doanh thu uống vì nhà hàng chuyên về phục vụ món ăn hhown là phục vụ thức uống.
* Doanh thu theo tính chất bữa ăn:
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển %
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
2007/2006
2008/2007
Doanh thu ăn thường
1001
47,6
1365
43,3
157,3
42,5
1364
115,2
Doanh thu ăn tiệc
1004
52,4
1788
56,7
2128
57,5
1620
119,0
Tổng
2105
100,0
3153
100,0
3701
100,0
149,8
117,4
- Tổng doanh thu ăn uống năm 2007 tăng rất mạnh tăng 49,8% tương ứng với lượng tăng là 1.048 (1.000.000đ). Năm 2008, tốc độ tăng doanh thu cả hai lĩnh vữ ăn thường và ăn tiệc đều giảm ứng với lượng tănng là 548 (1.000.000đ).
- Xét về tỷ trọng thì doanh thu ăn tiệc chiếm tỷ trọng cao nhất do giá cả thực đơn ăn tiệc luôn cao hơn thực đơn ăn thường, giá ăn tiệc có thẻ gấp đôi giá ăn thường nên doanh thu từ kahcsh ăn tiệc đem lại khá lớn.
b. Chi phí:
* chi phí theo dịch vụ:
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển %
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
2007/2006
2008/2007
Chi phí ăn
1396
83,5
2221
83,0
2311
79,3
159,1
104,1
Chi phí uống
276
16,5
456
17,0
605
20,7
165,2
132,7
Tổng chi phí
1672
100,0
2677
100,0
2916
100,0
160,0
108,9
Nguồn: Phòng kế toán khách sạn
Qua bảng số liệu ta thấy tổng chi phí năm 2007 tăng mạnh, tốc độ tăng 60,1% tương ứng với lượng tăng là 1.005 (1.000.000đ). Năm 2008 tổng chi phí hàng uống đều có tốc độ tăng chi phí cao do hàng uống chỉ nhập từ bên ngoài mà năm 2007 giá cả thị trường biến động mạnh, hàng hóa đắt, đồng thời lượng thức uống tăng lên nên chi phí bỏ ra nhiều.
Xét về cơ cấu chi phí hàng ăn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất cả ba năm do nhà hàng chuyên cung cấp món ăn còn nước uống chưa khai thác tốt.
* Chi phí theo tính chất bữa ăn:
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển %
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
2007/2006
2008/2007
Chi phí ăn thường
787
47,1
1185
44,3
1272
43,6
150,6
107,3
Chi phí ăn tiệc
885
52,9
1492
55,7
1644
56,4
168,6
110,2
Tổng chi phí
1672
100,0
2677
100,0
2916
100,0
160,1
108,9
Nguồn: Phòng kế toán khách sạn
Qua bảng số liệu cho ta thấy chi phí ăn uống qua 3 năm có xu hướng giẩm dần từ 47,1% năm 2006 xuống 43,6% năm 2008 nguyên nhân là do chi phí ăn tiệc cao nên tỷ trọng tăng dần từ 52,9% năm 2006 tăng lên 56,4% vào năm 2008.
Xét về cơ cấu chi phí ăn tiệc luôn chiếm tỷ trọng hàng đầu, cả 3 năm đều lớn hơn 50% điều này cho thấy hoạt động phục vụ tiệc là yếu tố quan trọng trong kinh doanh nhà hàng Thanh Bình.
c. Lợi nhuận theo dịch vụ:
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển %
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
2007/2006
2008/2007
Lợi nhuận ăn
69
15,9
105
22,1
116
14,9
152,2
111,4
Lợi nhuận uống
364
84,1
371
77,9
668
85,1
101,9
180,1
Tổng lợi nhuận
433
100,0
476
100,0
785
100,0
109,9
164,9
Nguồn: Phòng kế toán khách sạn
- Ta thấy tổng lợi nhuận dịch vụ ăn và uống tăng qua các năm, năm 2007 tốc độ tăng trưởng tiếp tục tăng cao đã làm cho tốc độ tăng trưởng lợi nhuận là 64,9% tương ứng với lượng tăng là 309 (1.000.000đ). tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận cao là do năm 2008 nhà hàng thu hút được nhiều khách hơn năm 2007, đồng thời tốc độ tăng trưởng về chi phí của các dịch vụ này năm 2008 tăng chậm.
- Xét về cơ cấu ta thấy lợi nhuận từ dịch vụ ăn cao hơn dịch vụ uống như vậy dịch vụ ăn đóng vai trò chủ đạo trong việc kinh doanh nhà hàng.
* Lợi nhuận theo tính chất bữa ăn:
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển %
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
2007/2006
2008/2007
LN ăn thường
214
49,4
180
37,8
301
38,3
84,11
167,2
LN ăn tiệc
219
50,6
296
62,2
484
61,7
135,2
163,5
Tổng lợi nhuận
433
100,0
476
100,0
785
100,0
109,9
164,9
Nguồn: Phòng kế toán khách sạn
Qua bảng số liệu cho ta thấy tổng lợi nhuận tăng dần qua các năm điều này cho thấy nhà hàng kinh doanh có tín hiệu khả quan, tốc độ tăng trưởng tăng nhanh qua các năm. Trong năm 2008 tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ ăn thường tăng cao hơn ăn tiệc là do nhà hàng đẩy mạnh đầu tư cho việc trang bị thêm các dịch vụ để hướng đến phục vụ tiệc tốt hơn nên chi phí cao dẫn đến lợi nhuận giảm.
Xét về kết cấu thì lợi nhuận tiệc qua 3 năm đều chiếm tỷ lệ cao hơn lợi nhuận ăn thường, điều này chứng tỏ kinh doanh tiệc đóng vai trò quan trọng trong việc kinh doanh nhà hàng.
3.3 Công suất sử dụng số vòng quay ghế ngồi của nhà hàng:
Chỉ tiêu
ĐVT
2006
2007
2008
1. Số thực khách
lượt người
35082
45042
46263
2. Số lao động
người
14
14
14
3. Số ghế
Cái
200
200
200
4. Doanh thu
triệu đồng
2105
3153
3701
5. Chi phí
triệu đồng
1672
2677
2916
6. Số vòng quay của ghế
Vòng/ngày
0,48
0,62
0,63
Nguồn: Phòng kế toán khách sạn
- Số vòng quay của ghế phụ thuộc vào sự biến động của nguồn khách vì số ghế qua các năm là như nhau không có giá thay đổi. Qua ba năm số vòng quay của ghế luôn tăng lên, mức tăng cụ thể là: năm 2006 cứ 1 ngày trung bình ghế chưa cao, đến năm 2007 cứ một ngày trung bình ghế vòng phục vụ khách là 0,62 vòng và đến năm 2008 là 0,53 vòng. Như vậy năm 2007 và năm 2008 hiệu quả sử dụng ghế tăng lên. Nguyên nhân số vòng quay của ghế tăng lên là nhờ chính sách thu hút khách đến nhà hàng có hiệu quả làm cho tổng lượt khách tăng lên đáng kể. Dịch vụ trong nhà hàng đã được cải thiện đáng kể về nên làm thõa mãn nhu cầu của nhiều đối tượng. Số vòng quay của ghế tăng lên tạo ra hiệu quả kinh doanh khá tốt cho nhà hàng. Vì vậy, trong thời gian đến cần phải đẩy mạnh linh doanh để thu hút khách làm tăng số vòng của ghế, khai thác công suất ghế đêm lại hiệu quả cao hơn.
PHẦN 3
BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĂN UỐNG TẠI NHÀ HÀNG CỦA KHÁCH SẠN CÔNG ĐOÀN THANH BÌNH
3.1. Nhận xét và đánh giá chung
3.1.1. Thuận lợi của khách sạn
- Sự nhiệt tình, chịu khó, năng động trong công việc của đội ngũ nhân viên trong khách sạn để lại ấn tượng tốt trong lòng khách, thu hút một lượng khách đến với khách sạn.
Tư những thuận lợi trên ta có thể thấy được khách sạn rất thuận tiện cho việc kinh doanh và ăn uống, nhà hàng của khách sạn nằm ở tầng trệt và nằm liền kề với khu vực lưu trú nên rất tiện cho khách về việc ăn uống khi ở tại khách sạn. Và khi ngồi ở nhà hàng khách cũng có thể nhìn thấy cảnh quang bên ngoài thoáng mát và ngắm biển xanh. Vì thế mà khách sạn nhà hàng ngày càng đông khách.
3.1.2. Khó khăn
=> Vì bị ảnh hưởng bởi những lý do trên mà việc phục vụ trong nhà hàng còn rất thấp và hạn chế.
3.1.3. Những tồn tại
3.2. Cơ sở để đề ra giải pháp
3.2.1. Tình hình phát triển du lịch và hoạt động kinh doanh khách sạn.
Với xu thế chung của cả nước, Đà Nẵng đang là một trong những thành phố thu hút sự đầu tư của nước ngoài, những năm gần đây Đà Nẵng rất tăng trưởng và trở thành trung tâm kinh tế, du lịch miền Trung và Tây Nguyên. Ngoài ra, Đà Nẵng còn là thành phố biển, có nhiều thuận lợi về giao thông, địa hình, hệ thống thông tin liên lạc. Bên cạnh đó, Đà Nẵng còn có nhiều cảnh đẹp như Bãi Bụt, Suối Mơ, Non Nước Tất cả đều góp phần làm cho Đà Nẵng trở thành 1 điểm du lịch nổi bật thu hút được nhiều khách du lịch.
Chính những điều kiện trên đã đưa nền kinh tế du lịch ngày càng phát triển mạnh, ngày càng bùng nổ những khách sạn và nhà hàng, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức lớn cho việc kinh doanh du lịch (nhà hàng, khách sạn).
Do đó nhu cầu nghỉ ngơ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2882.doc