Từ năm 2005 - 2007, vốn lưu động đã tăng lên đáng kể. Sự tăng lên của lượng vốn lưu động phần lớn là do lượng tăng lên của hàng tồn kho và lượng tiền mặt trong DN. Lượng tiền mặt nhiều trong DN đảm bảo cho DN trang trải các hoạt động hàng ngày, nhưng nếu giữ quá nhiều tiền mặt sẽ không mang lại hết khả năng sinh lợi của đồng vốn. Sang năm 2008, DN đã giảm lượng tiền mặt xuống so với năm 2007, khoản phải thu cũng giảm xuống nhiều khiến cho vốn lưu động bình quân giảm đi so với năm 2007. Điều này khiến cho số vòng quay bình quân của vốn lưu động đã tăng lên từ 3,42 vòng năm 2005 lên 3,84 vòng năm 2007 và đặc biệt tới 7,70 vòng năm 2008; nghĩa là DN đã đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn lưu động nhằm mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Từ đó, trong năm 2005 phải mất gần 106 ngày mới đạt được 1 vòng quay của vốn lưu động, đến năm 2008 con số này giảm đi hơn một nửa, còn 46,75 vòng. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
45 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2128 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty hóa chất mỏ Trung Trung Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao hơn nhiều so với tỷ lệ lao động nữ, từ đây ra có thể khẳng định rằng các hoạt động kinh doanh của công ty phù hợp với lao động nam hơn do đặc điểm ngành nghề kinh doanh hàng VLNCN có nhu cầu lao động trực tiếp là lao động nam nhiều hơn, còn lao động nữ chỉ yếu là lao động gián tiếp hoặc làm các công việc đơn giản như nấu ăn, tạp vụ … Ngoài ra đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hầu hết được đào tạo cơ bản, lãnh đạo có nâng lực quản lý, chỉ đaoh DN, cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao và có kinh nghiệm trong công tác chuyên môn, đội ngũ công nhân có tay nghề cao, thành thạo với công việc và có nhiều năm kinh nghiệm. Đây là một lợi thế lớn giúp công ty giữ vững thế mạnh cạnh tranh trên thị trường.
Nguồn nhân lực giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh và trong hoạt động quản lý của công ty. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, ưu thế cạnh tranh luôn được duy trì, chú trọng đến việc tuyển dụng nhân viên có trình độ cao, phù hợp yêu cầu công việc hoặc thường xuyên thuê chuyên gia bồi dưỡng trình độ và kiến thức chuyên môn cho nhân viên của công ty hiện nay.
2.1.2. Tình hình tài chính của công ty.
Bảng 3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn : Phòng Kế toán – Tài chính
Taìi saín
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
I. Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn
14.620.293.241
20.748.837.858
23.886.980.968
21,157.694.331
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
1.097.721.659
1.505.098.474
2.378.399.198
2.214.970.313
2. Các khoản phải thu
8.311.524.559
11.253.390.496
9.458.108.518
5.784.215.715
- Phải thu khách hàng
7.573.092.073
10.518.271.876
8.877.412.268
6.415.699.180
-Các khoản phải thu khác
412.862.114
56.479.514
197.464.016
142.518.342
- Trả trước người bán
325.570.372
678.639.106
383.232.234
204.675.127
3. Hàng tồn kho BQ
5.155.484.390
7.120.869.974
11.242.851.098
12.169.316.372
4. Tài sản ngắn hạn khác
55.562.633
869.478.914
807.622.154
989.191.927
II. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
5.866.364.944
7.635.734.395
6.746.300.717
7.995.349.660
1. TSCĐ hữu hình
5.041.113.390
7.223.108.618
6.539.987.826
7.890.442.801
- Nguyên giá
9.879.254.184
13.900.954.724
14.542.266.042
17.176.449.001
- Giá trị hao mòn luỹ kế
-4.838.140.794
-6.677.846.106
-8.002.278.216
-9.286.006.195
2. Tài sản dài hạn khác
825.251.554
412.625.777
206.312.891
104.906.863
Tổng tài sản
20.486.658.185
28.384.572.253
30.633281.685
29.153.043.995
Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
19.862.254.187
27.869.445.886
30.118.443.673
28.728.326.141
1. Nợ ngắn hạn
19.862.254.187
27.869.445.886
30.118.443.673
27.678.326.141
- Phải trả nội bộ
18.606.760.339
25.515.269.853
29.423.340.268
25.467.207.951
- Phải trả người bán
281.069.595
1.006.390.219
11.326.539
515.355.593
- Người mua trả tiền trứơc
113.201.606
431.666.473
305.953.988
711.136.469
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
5.293.381
33.434.665
29.713.314
40.482.219
- Phải trả người lao động
714.159.495
820.540.221
310.782.677
870.296.906
- Chi phí phải trả
106.256.803
0
0
0
- Khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
35.512.968
62.144.455
37.326.887
73.982.003
2. Nợ dài hạn
II. Nguồn vốn Chủ sở hưu
624.403.998
515.126.367
514.838.012
424.717.854
1. Vốn chủ sở hữu
377.506.058
335.161.205
258.148.455
219.642.080
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác
246.897.940
179.965.162
256.689.557
205.075.774
- Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi
56.640.070
38.057.722
163.132.546
131.703.122
- Nguồn KP đã hình thành TSCĐ
190.257.870
141.907.440
93.557.011
73.372.653
Tổng nguồn vốn
20.486.658.185
28.384.572.253
30.633.281.685
29.153.043.995
Qua bảng cân đối kế toán ta thấy đã có sự thay đổi về tổng tài sản ngắn hạn qua các năm. Đặc biệt là năm 2006 tăng tới hơn 8 tỷ đồng, và năm 2008 giảm so với năm 2007. Việc tăng lên của tổng tài sản là do sự phát sinh tăng của hàng tồn kho, phải trả người bán và đầu tư vào tài sản cố định. Tuy vậy năm 2007, đầu tư tài sản cố định đã giảm, điều này thể hiện công ty đã giảm đầu tư vào tài sản cố định phục vụ cho SXKD, mặt khác tài sản cố định của công ty được khấu hao nhanh qua từng năm, và các loại tài sản dài hạn khác đều giảm về mặt giá trị vào cuối năm 2007. Năm 2006, khoản phải thu khách hàng tăng lên so với năm 2005, tuy nhiên tình hình này được cải thiện rõ rệt ở những năm tiếp theo, đến năm 2008 khoản phải thu của công ty xuống thấp hơn cả năm 2005, đây là một tín hiệu tốt cho thấy công ty đã quản lý tốt công tác bán chịu, cho vay của mình. Mặt khác, nợ phải trả của công ty tăng lên trong những năm 2006, 2007 nhưng giảm đi trong năm 2008 cho thấy không những xử lý tốt khoản phải thu, công ty còn chú ý tới việc điều tiết các khoản nợ, tránh rơi vào trạng thái khủng hoảng do không trả được nợ, nhất là công ty chủ yếu sử dụng hình thức nợ ngắn hạn.
Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả của công ty chiếm một tỷ lệ khá lớn. Lý do tạo nên cơ cấu mất cân đối này là do công ty Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ là công ty con, được cấp vốn gần như hoàn toàn từ công ty mẹ là công ty Hoá chất mỏ TKV. Do vậy, nợ phải trả chủ yếu là phải trả nội bộ, còn các khoản khác chiếm tỷ lệ rất thấp, công ty không sử dụng nợ dài hạn.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Hoá chất mỏ
Trung trung Bộ giai đoạn 2005 – 2008
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
50.439.732.186
69.859.807.124
91.937.150.491
163.272.739.933
- Doanh thu nội bộ
10.319.634.886
17.657.107.439
18.650.698.558
6.578.143.303
Các khoản giảm trừ doanh thu
421.483.985
128.941.953
183.363.638
452.287.005
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
50.018.248.201
69.730.865.171
91.753.786.853
162.820.452.928
Giá vốn hàng bán
43.009.674.935
64.378.752.551
83.363.968.797
131.702.904.857
- Giá vốn hàng bán nội bộ
9.753.006.995
17.657.107.439
18.608.796.258
6.578.143.303
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
7.008.573.266
5.352.112.620
8.389.818.056
31.117.548.071
Doanh thu từ hoạt động tài chính
152.133.787
148.825.456
117.858.325
147.446.591
Chi phí tài chính
1.113.498.015
745.894.569
621.737.110
2.915.040.812
Chi phí bán hàng và quản lý DN
5.827.813.549
6.455.645.405
7.536.029.845
22.851.971.156
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
219.395.489
-1.700.601.898
349.909.426
5.497.982.694
Thu nhập khác
55.871.348
339.675.688
290.065.237
127.698.017
Chi phí khác
58.610.525
452.845.955
91.444.328
104.417.915
Lợi nhuận khác
- 2.739.177
- 113.170.267
198.620.909
23.280.102
Tổng lợi nhuậnkế toán trước thuế
216.656.312
-1.813.772.165
548.530.335
5.521.262.796
Về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, năm 2005 có sự giảm về doanh thu năm 2006 lợi nhuận cũng bị sụt giảm. Nguyên nhân do năm 2006, Đà Nẵng chịu ảnh hưởng của cơn bão nhiệt đới Xangsane trầm trọng, chi phí cho việc phục hồi làm tăng lên các khoản chi và giảm lợi nhuận của DN. Mặt khác, năm 2006 giá của VLNCN biến động mạnh khiến cho giá vốn hàng bán tăng từ hơn 43 tỷ đồng lên đến hơn 64,3 tỷ đồng khiến lợi nhuận còn lại của công ty bị ảnh hưởng mạnh.
Con số này được cải thiện trong năm 2007 và 2008 khi doanh thu và lợi nhuận tăng lên với mức đột phá. Từ mức lợi nhuận âm, gây ra tình trạng lỗ vào năm 2006, năm 2007 công ty đã thu về gần 550 triệu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế, con số này tăng lên gấp 10 lần trong năm 2008 đạt hơn 5,5 tỷ đồng. Kết quả ngoạn mục này có được do công ty đã mở rộng thị trường sang nước ngoài như Lào, Campuchia và tăng lượng hàng hoá bán ra, tăng doanh thu của mình; trong khi đó hàng hoá mua về với giá thấp, và được thu mua với khối lượng lớn khi giá VLNCN trên thị trường tăng cao.
Trong những năm qua tuy còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là trong hoạt động tài chính, công ty đã không ngừng mở rộng tầm hoạt động của mình và đem lại lợi nhuận ngày càng cao, tạo ra nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ mới như: dịch vụ khoan nổ mìn, bán máy móc thiết bị khoan nổ mìn, vận tải đường bộ … Bên cạnh đó, công ty đã có nhiều cố gắng không ngừng trong việc tìm kiếm các khách hàng mới và đầu tư xây dụng kho tàng trữ để cung ứng ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên với sự cạnh tranh găy gắt của các đơn vị quốc phòng, đòi hỏi công ty phải làm thế nào để giữ vững thị trường hiện tại và tiếp tục tìm kiếm thêm khách hàng ở những thị trường mới.
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Trung Trung Bộ giai đoạn 2005 - 2008.
2.2.1 Phân tích hiệu quả cá biệt.
2.2.1.1. Hiệu suất sử dụng tài sản doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt được trên tài sản của DN.
Bảng 5: Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.DT thuần từ HĐKD
50.018.248.201
69.730.865.171
91.753.786.853
162.820.452.928
2.DT thuần từ HĐKD & hoạt động khác
50.226.253.336
70.219.366.315
92.161.710.415
163.095.597.536
3.Tổng tài sản bình quân
20.486.658.185
28.384.572.253
30.633.281.685
29.153.043.995
4.Hiệu suất sử dụng tài sản
(4 = 2 : 3)
2,45
2,47
3,01
5,59
5. Vòng quay tổng tài sản ư
(5 = 1 : 3)
2,44
2,46
3,00
5,58
Dễ thấy hiệu suất sử dụng tài sản tăng dần lên trong từng năm, tăng vượt bậc từ 2,47 năm 2006 lên 3,01 năm 2007 và lên tới 5,59 trong năm 2008. Điều này thể hiện một đồng đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra 3,01đồng lợi nhuận vào năm 2007 và 5,59 vào năm 2008. Qua đó cho thấy khả năng phát huy hiệu quả của lượng tài sản đã được tăng lên. Tuy nhiên, so với vòng quay tổng tài sản thì hiệu suất sử dụng tài sản không sai khác nhiều, chứng tỏ lợi nhuận từ hoạt động khác là không đáng kể, công ty nên khắc phục điểm này để tạo thêm nguồn thu, giúp tăng thêm lợi ích thu về.
2.2.1.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Bảng 6: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. DT thuần từ hoạt động kinh doanh
50.018.248.201
69.730.865.171
91.753.786.853
162.820.452.928
2. Nguyên giá TSCĐ BQ
9.879.254.184
13.900.954.724
14.542.266.042
17.176.449.001
3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
(3 =1 : 2)
5,06
5,02
6,31
9,48
Từ năm 2005 – 2008, công ty đã không ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Giá trị tài sản cố định không ngừng tăng lên và hiệu suất sủ dụng tài sản cũng tăng dần. Ngoài năm 2006, hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm đi do nguyên giá tài sản cố định tăng lên nhiều hơn số doanh thu thuần đạt được. Tới năm 2008, hiệu suất sử dụng tài sản cố định đạt tới 9,48 nghĩa là cứ một đơn vị tài sản cố định năm 2008 đem lại 9,48 đồng đơn vị doanh thu. Nó thể hiện khả năng quản lý và sử dụng tài sản của DN hợp lý và hiệu quả như thế nào.
2.2.1.3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Bảng 7: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh
50.018.248.201
69.730.865.171
91.753.786.853
162.820.452.928
2. Vốn lưu động bình quân
14.620.293.241
20.748.837.858
23.886.980.968
21,157.694.331
3. Số vòng quay vốn lưu động (3 = 1 : 2)
3,42
3,36
3,84
7,70
4. Vòng quay vốn lưu động bình quân (4 = 360 : 3)
105,23
107,12
93,72
46,75
Từ năm 2005 - 2007, vốn lưu động đã tăng lên đáng kể. Sự tăng lên của lượng vốn lưu động phần lớn là do lượng tăng lên của hàng tồn kho và lượng tiền mặt trong DN. Lượng tiền mặt nhiều trong DN đảm bảo cho DN trang trải các hoạt động hàng ngày, nhưng nếu giữ quá nhiều tiền mặt sẽ không mang lại hết khả năng sinh lợi của đồng vốn. Sang năm 2008, DN đã giảm lượng tiền mặt xuống so với năm 2007, khoản phải thu cũng giảm xuống nhiều khiến cho vốn lưu động bình quân giảm đi so với năm 2007. Điều này khiến cho số vòng quay bình quân của vốn lưu động đã tăng lên từ 3,42 vòng năm 2005 lên 3,84 vòng năm 2007 và đặc biệt tới 7,70 vòng năm 2008; nghĩa là DN đã đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn lưu động nhằm mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Từ đó, trong năm 2005 phải mất gần 106 ngày mới đạt được 1 vòng quay của vốn lưu động, đến năm 2008 con số này giảm đi hơn một nửa, còn 46,75 vòng. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
2.2.1.4. Công tác quản lý hàng tồn kho.
Bảng 8: Hiệu suất quản lý hàng tồn kho
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Giá vốn hàng bán
43.009.674.935
64.378.752.551
83.363.968.797
131.702.904.857
2. Tồn kho bình quân
5.155.484.390
7.120.869.974
11.242.851.098
12.169.316.372
3. Vòng quay hàng tồn kho
(3 = 1 : 2)
8,34
9,04
7,41
10,82
4. Chu kỳ chuyển hoá HTK
(4 = 360 : 3)
43,15
39,82
48,55
33,27
Hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ tương đối cao trong vốn lưu động, nhưng nó có vòng quay tương đối nhanh. Công ty liên tục đầy nhanh vòng quay hàng tồn kho, từ 8,34 năm 2005 lên 10,82 năm 2008. Số ngày dự trữ hàng tồn kho cũng giảm xuống dần, tới năm 2008 còn 33,27 ngày. Con số này ít hơn nhiều so với vòng quay vốn lưu động bình quân, điều này thể hiện công tác quản trị hàng tồn kho tương đối tốt và ngày càng được cải thiện.
2.2.1.5. Hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Bảng 9: Hiệu suất sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.DT thuần từ kinh doanh
50.018.248.201
69.730.865 171
91.753.786.853
162.820.452.928
2. Tổng lợi nhuận
216.656.312
-1.813.772.165
548.530.335
5.521.262.796
3.Số lao động bình quân (người)
126
117
136
152
4.Hiệu suất sử dụng lao động
(4=1:3)
396.970.223,8
595.990.300,6
674.660.197,4
1.071.187.190
5. Mức doanh lợi mỗi lao động
(5 = 2 : 3)
1.719.494,5
-15.502.326,2
4.033.311,3
36.324.097,3
Số lao động đã có sự giảm sút trong năm 2006, tuy có cắt giảm nhân viên nhưng trong năm 2006 mức doanh thu vẫn tăng lên đáng kể so với năm 2005. Do chịu ảnh hưởng của môi trường khiến chi phí tăng lên và giảm lợi nhuận nên năm 2006 dù hiệu suất sử dụng lao động có tăng nhưng mức doanh lợi mỗi lao động lại âm. Tuy nhiên, nhờ nhiều biện pháp cải thiện và khắc phục kịp thời nên tới năm 2007, công ty đã tiếp tục tuyển thêm lao động, đồng thời có nhiều biện pháp đẩy mạnh công tác tiêut thụ nên đồng thời tăng nhanh về doanh thu và lợi nhuận, do vậy hiệu suất sử dụng lao động và mức doanh lợi mỗi lao động đều tăng lên.
2.2.2. Phân tích hiệu quả tổng hợp.
Khả năng sinh lời là điều kiện duy trì sự tồn tại và phát triển của DN. Khả năng sinh lời phản ánh một cách tổng quát hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng quản lý của DN. Khả năng sinh lời của DN được xem xét trên những khía cạnh khác nhau tuỳ theo quan điểm của người sử dụng thông tin và thường được phân tích theo các góc độ:
2.2.2.1. Phân tích khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động được đo lường bằng tỷ số giữa lợi nhuận với các chỉ tiêu kết quả, hoặc giữa lợi nhuận với phương tiện của DN. Chỉ tiêu đựơc sử dụng phổ biến là:
Bảng 10: Khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.DT thuần từ HĐKD
50.018.248.201
69.730.865.171
91.753.786.853
162.820.452.928
2.DT thuần từ HĐKD & hoạt động khác
50.226.253.336
70.219.366.315
92.161.710.415
163.095.597.536
3.Lợi nhuận thuần từ HĐKD
219.395.489
-1.700.601.898
349.909.426
5.497.982.694
4.Lợi nhuận kế toán trước thuế
216.656.312
-1.813.772.165
548.530.335
5.521.262.796
5.Tỷ suất lợi nhuận trên DT thuần
( 5 = 3 : 1)
0,44%
-2,44%
0,38%
3,38%
6.Tỷ suất lợi nhuận trên DT
(6 = 4 : 2)
0,43%
-2,58%
0,60%
3,39%
Tổng thu nhập của công ty trong những năm qua không ngừng tăng nhanh, tuy vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chưa có sự tăng lên đồng đều. Năm 2005, lợi nhuận kế toán trước thuế đạt 0,43% doanh thu, tăng lên 0,6 vào năm 2007 và đạt 3,39 vào năm 2008. Riêng năm 2006, công ty phải chịu thua lỗ trầm trọng, khiến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bị âm. Xét năm 2007 ta thấy riêng hoạt động kinh doanh tạo ra 350 triệu đồng lợi nhuận, còn lại là hoạt động khác, tới năm 2008 lợi nhuận của hoạt động khác không đáng kể so với lợi nhuận do hoạt động kinh doanh mang lại. Chỉ tiêu này cho thấy, trong năm 2007 tuy công ty đã tăng cường mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, khai thác quy mô thị trường nhưng khả năng kiểm soát chi phí của công ty là chưa cao, nhiều chi phí phát sinh ngoài dự kiến đã đẩy tổng chi phí lên khá cao, bên cạnh đó phát huy được hiệu quả của các hoạt động kinh doanh khác mang về nhiều lợi nhuận. Nhưng trong năm 2008, phát huy được thế mạnh của mình, đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá chính, nên lợi nhuận do hoạt động kinh doanh đem lại là rất lớn, ngược lại hoạt động khác lại không đem lại nhiều lợi nhuận. Từ đó cho thấy, DN trước hết nên chú tâm vào phát triển những sản phẩm chính của mình, tránh phân tán nguồn lực vào quá nhiều lĩnh vực có thể ảnh hưởng tới tổng lợi nhuận thu về.
2.2.2.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản.
Bảng 11: Khả năng sinh lời của tài sản
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Lợi nhuận kế toán trước thuế
216.656.312
-1.813.772.165
548.530.335
5.521.262.796
2.Tổng tài sản bình quân
20.486.658.185
28.384.572.253
30.633.281.685
29.153.043.995
3.Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) (3 = 1 : 2)
1,06%
-6,39%
1,79%
18,94%
Chỉ số ROA phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn mà DN sử dụng. Trong năm 2006, mức đầu tư vào tài sản là rất lớn, tuy vậy khả năng phát huy hiệu quả của lượng vốn đầu tư vào tài sản không cao, cộng với khả năng kiểm soát chi phí không tốt đã đẩy công ty vào tình trạng thua lỗ. Đến năm 2007, con số này được cải thiện, ROA đạt 1,79% và tăng lên 18,94% vào năm 2008. Điều này nghĩa là cứ một đồng vốn tài sản đưa vào kinh doanh, công ty sẽ mang về gần 0,2 đồng lợi nhuận trước thuế.
2.2.3. Các thông số tài chính khác.
2.2.3.1. Khả năng thanh toán.
Chỉ tiêu khả năng thanh toán đo lường khả năng của DN trong việc sử dụng các tài sản nhanh chuyển hoá thành tiền để đối phó với các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Có 2 thông số cơ bản để đánh giá khả năng thanh toán là thông số khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh.
Bảng 12: Khả năng thanh toán
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Tài sản ngắn hạn
14.620.293.241
20.748.837.858
23.886.980.968
21.157.694.331
2.Tiền mặt và các khoản phải thu ngắn hạn
9.409.246.218
12.758.488.970
11.836.507.716
7.999.186.028
3.Nợ ngắn hạn
19.862.254.187
27.869.445.886
30.118.443.673
27.678.326.141
4.Khả năng thanh toán hiện thời (4=1 : 3)
0,74
0,74
0,79
0,76
5.Khả năng thanh toán nhanh
(5 = 2 : 3)
0,47
0,46
0,39
0,29
Các chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy, khả năng chuyển hoá thành tiền của các tài sản ngắn hạn để trang trải các khoản nợ ngắn hạn là rất thấp. Tuy nhiên, công ty Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ là công ty con, phụ thuộc vào công ty mẹ, vốn được công ty mẹ cấp cho nên lượng nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Điều này có nghĩa là tuy khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh thấp nhưng công ty không lâm vào trạng thái nợ quá nhiều không thể chi trả được.
2.2.3.2. Tỷ số nợ.
Các thông số nợ phản ánh mức độ vay nợ hay tính ưu tiên đối với việc khai thác nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty.
Bảng 13: Tỷ số nợ của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm2005
Năm2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Tổng nợ
19.862.254.187
27.869.445.886
30.118.443.673
28.728.326.141
2.Vốn chủ sở hữu
624.403.998
515.126.367
514.838.012
424.717.854
3.Tổng tài sản
20.486.658.185
28.384.572.253
30.633.281.685
29.153.043.995
4. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (4=1:2)
31,81
54,10
58,50
67,64
5.Tỷ số nợ trên tổng tài sản
(5 = 1 : 3)
0,97
0,98
0,98
0,98
Các thông số nợ phản ánh mức độ vay nợ hay tính ưu tiên đối với việc khai thác nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty. Thông số nợ trên vốn chủ sở hữu đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty. Đối với công ty, tỷ số này là hơi cao. Tuy nhiên như đặc điểm của cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả của công ty là nợ nội bộ, cụ thể là nợ của công ty mẹ, cho nên điều này không thể hiện tình trạng đáng lo ngại do khủng hoảng nợ phải trả.
2.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Mặc dù quá trình sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm gần đây từ 2005 – 2008 có những điểm hoàn thành kế hoạch và đạt được mục tiêu để ra trong các năm nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót chưa được điều chỉnh. Do vậy xác định rõ nguyên nhân và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và khắc phục những khó khăn trước mắt của công ty là một việc làm cần thiết. Qua quá trình thực tập tổng quan tại công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ cùng kiến thức chuyên môn đã học tập, em đã có được sự đánh giá của riêng mình về công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ đồng thời kiến nghị một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như sau:
2.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Nguồn lực là vấn đề rất quan trọng không chỉ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn trong hoạt động quản lý DN, do vậy để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của DNcó hiệu quả, ưu thế cạnh tranh luôn được duy trì thì công ty cần phải quan tâm đến việc tuyển dụng nhân viên có trình độ cao, phù hợp với yêu cầu công việc, cơ cấu nhân sự phải hài hoà, kết hợp kinh nghiệm, sự sáng tạo và táo bạo trong kinh doanh. Đồng thời phải có những chính sách khen thưởng, kỷ luật kịp thời và hợp lý để quản lý đi vào nề nếp và hiệu quả, bên cạnh đó công ty cần phải thưởng xuyên nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng tay nghề bằng cách thuê chuyên gia giảng dạy nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ thuật cho nhân viên, tăng cường vai trò của các tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể quần chúng, tham gia phát động các phong trào thi đua an toàn trong lao động sản xuất và giao thông, tổ chức các buổi tham quan du lịch trong công ty để nâng cao vai trò, uy tín của công ty cũng như tăng độ trung thành của nhân viên. Cụ thể, công ty cần nâng cao chất lượng, tạo môi trường làm việc tốt cho người lao động.
- Xây dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Để công ty kinh doanh không ngừng phát triển và có hiệu quả cao, công ty không thể không ngừng nâng cao chất lượng nguồn lực lao động. Với chất lượng lao động hiện nay chưa đảm bảo cho sự phát triển cho tương lai. Để có nguồn lao động có chất lượng mang tính chuyên môn hoá cao công ty cần phải tiến hành xây dựng chiến lược nhân sự.
+ Căn cứ vào chiến lược tổng quát từ đó xác định được cần bao nhiêu lao động quản trị cấp cao để có chương trình đào tạo phù hợp như số lượng người quản lý các đơn vị trực thuộc, quản lý các phòng ban cũng như quản lý các chi nhánh, các địa điểm bán hàng …
+ Căn cứ vào chiến lược bộ phận, chức năng xác định nhu cầu các loại lao động khác để tuyển dụng và bố trí sao cho phù hợp với công việc cần thực hiện như trình độ, kinh nghiệm, độ tuổi … cho từng vị trí vì những vị trí khác nhay cần xây dựng các tiêu chí khác nhau. Trong mỗi bộ phận sản xuất cần xác định số lượng công nhân và tỷ lệ kỹ sư phù hợp tránh tình trạng tỷ lệ kỹ sư cao dẫn đến thiếu công nhân sản xuất, thiếu sáng tạo trong lao động.
- Để khuyến khích người lao động tâm huyết với công việc họ đang dảm nhiệm công ty cần có những chính sách đãi ngộ thoả đáng. Cần có những hình thức thưởng phạt kịp thời và hình thức thưởng phạt phù hợp, công bằng. Công ty cần tạo bầu không khí dân chủ hữu nghị, thân thiện giữa các thành viên. Xây dụng nền văn hoá công ty và người lao động coi công ty như ngôi nhà thứ hai của mình. Trong công ty thình thoảng cần có thuyên chuyển cán bộ với mục đích thay đổi môi trường làm việc, không nhàm chán với những công việc luôn lặp đi lặp lại trước đó. Hàng năm DN nên áp dụng hình thức sáng kiến cải tiến công tác làm việc ở mọi vị trí từ người lao động quản trị cấp cao đến người lao động trực tiếp với mục đích tạo khả năng làm việc linh động sáng tạo làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả làm viêc. Những người có sáng kiến hay góp phần xây dụng công ty đều được khen thưởng công bằng và công khai vào buổi tổng kết cuối năm.
2.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Sử dụng tốt vốn lưu động sẽ làm cho tốc độ chu chuyển của vốn lưu động nhanh hơn, rút ngắn được thời gian chu chuyển vốn, kết quả của việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động là tiết kiệm được một số vốn lưu động nhất định mà vẫn đảm bảo khối lượng sản xuất và tiêu thụ hàng tồn kho. Như vậy để tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động công ty cần phải mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng thêm khối lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố đinh, đem lại lợi nhuận cao thì phải sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị công cụ d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ Trung Trung Bộ.doc